intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

88
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày vê: Lạc tiên tây (Passiflora incarnata L.) là một dược liệu an thần, giải lo âu đã được ghi nhận trong dược điển Châu Âu và hiện nay đã được trồng thành công ở Việt Nam theo tiêu chuẩn VietGap. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý và độc tính của lạc tiên tây trồng tại Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tác dụng an thần giải lo âu và độc tính của cao chiết Lạc tiên tây trên chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG AN THẦN GIẢI LO ÂU<br /> CỦA CAO CHIẾT CỒN LẠC TIÊN TÂY (PASSIFLORA INCARRNATA L.)<br /> TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> Vũ Thị Hiệp*, Nguyễn Phương Dung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Lạc tiên tây (Passiflora incarnata L.) là một dược liệu an thần, giải lo âu đã được ghi nhận trong<br /> Dược điển Châu Âu và hiện nay đã được trồng thành công ở Việt Nam theo tiêu chuẩn VietGap. Cho đến nay,<br /> chưa có công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý và độc tính của Lạc tiên tây trồng tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu và độc tính của cao chiết Lạc tiên tây trên chuột nhắt trắng.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu độc tính cấp (xác định LD50, D max) và độc tính bán trường diễn của cao chiết Lạc<br /> tiên tây trên chuột nhắt trắng. Đánh giá tác dụng an thần, giải lo âu của chuột nhắt trắng bằng mô hình chữ thập<br /> nâng cao, mô hình hai ngăn sáng tối và tác dụng hiệp đồng với thiopental.<br /> Kết quả: Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg /kg, cao Lạc Tiên<br /> tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của<br /> thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường<br /> diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT. Nhưng, làm<br /> thay đổi chỉ số ure, creatinin và hình ảnh mô học gan thận.<br /> Kết luận: Cao cồn Lạc tiên tây có tác dụng an thần giải lo âu trên chuột nhắt trắng ở liều 300 mg/kg trên mô<br /> hình kéo dài thời gian ngủ thiopental. Cả hai liều 150 mg/kg và 300 mg/kg đều thể hiện tác dụng giải lo âu trên<br /> mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình chữ thập nâng cao chỉ có liều 150 mg/kg thể hiện tác dụng giải lo âu.<br /> Từ khóa: Passiflora incarnata L., an thần, giải lo âu, thiopental, hộp hai ngăn sáng tối, chuột nhắt trắng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE SEDATIVE AND ANXIOLYTIC EFECTS<br /> OF THE ALCOHOLIC EXTRACT FROM THE PLANT PASSIFLORA INCARNATA L. IN MICE<br /> Vu Thi Hiep, Nguyen Phuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2013: 123 - 129<br /> Background: Passiflora incarnata L., listed in European Pharmacopoeia as a sedative and anxiolytic herb,<br /> has been grown successfully in Vietnam by VietGap standards. However, there has no research so far done on the<br /> toxicity and pharmacological effects of this herb grown in Vietnam.<br /> Objective: To evaluate the toxicity, sedative and anxiolytic effects of Passiflora incarnata L. on mice.<br /> Method: Acute toxicity (LD50, Dmax value) and subacute toxicity of P. incarnata ethanol-extract were<br /> determined. The sedative and anxiolytic effects of Passiflora incarnata L. on mice were examined by 3 model:<br /> synergistic effect with thiopental in increasing mice’s sleeping time, advanced cross and light- dark test box model.<br /> Result: P. incarnata expressed no acute toxicity at the dose of 3.2 g / kg. In light- dark test box model, after<br /> taking 30 minutes, P. incarnata had the effects of sedative and anxiolytic at the dose of 150 mg/ kg. P. incarnata<br /> has also shown the sedative and anxiolytic effects at the dose of 300 mg/kg in synergistic effect with thiopental in<br /> ∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Phương Dung ĐT: 0988202625<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Email: phuongdung463@gmail.com<br /> <br /> 123<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> increasing mice’s sleeping time and advanced cross models. On subacute toxicity study, P. incarnate did not<br /> change the number of red blood cells, white blood cells, Hb, AST, ALT. but changes of urea, creatinine and<br /> microscopic structure of liver and kidney were noted.<br /> Conclusion: Passiflora incarnata L. exhibited the sedative and anxiolytic effects on mice at the doses of 150<br /> mg / kg and 300 mg/kg in various trials.<br /> Key words: Passiflora incarnata L., sedative, anxiolytic, thiopental, mice, light- dark test box.<br /> kích thước 22 × 34 ×25 cm. Thực phẩm nuôi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chuột cám viên tổng hợp (Viện Pasteur Tp.<br /> Ngọn non và lá của Lạc tiên tây (Passiflora<br /> HCM) bổ sung giá đậu xanh, nước uống tự do.<br /> incarnata L., họ Lạc tiên - Passifloraceae) đã<br /> Chuột được mã hóa bằng chữ và số để thuận<br /> được ghi nhận trong Dược điển Châu Âu về<br /> tiện việc phân tích kết quả.<br /> tác dụng an thần giải lo âu. Các tác giả nước<br /> Phương pháp khảo sát độc tính cấp<br /> ngoài đã công bố một số kết quả nghiên cứu<br /> đường uống (6)<br /> về tác dụng an thần giải lo âu của dược liệu<br /> Chia chuột nhắt thành các lô tương tự, mỗi lô<br /> này (1,2) . Hiện nay, Lạc tiên tây đã di thực<br /> 6<br /> –<br /> 10<br /> chuột. Những chuột trong cùng một lô sẽ<br /> thành công và trồng theo tiêu chuẩn VietGAP<br /> nhận cùng một liều chất khảo sát. Sự đánh giá<br /> tại Tuy Hòa, Việt Nam. Trong phạm vi nghiên<br /> dựa vào phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống<br /> cứu này chúng tôi tiến hành khảo sát một số<br /> hay chết) nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau<br /> tiêu chuẩn lý hóa của dược liệu và cao cồn Lạc<br /> 72 giờ. Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày<br /> tiên tây và thử nghiệm tác dụng an thần giải lo<br /> uống để ghi nhận những triệu chứng bất thường<br /> âu trên chuột nhắt trắng của cao cồn Lạc tiên<br /> (nếu có).<br /> tây trồng trại Việt Nam để làm tiền đề cho<br /> những nghiên cứu triển khai tiếp theo.<br /> Xác định liều gây chết 50% súc vật thử<br /> <br /> NGUYÊNLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Cao cồn 60% Lạc tiên tây (Passiflora incarnate<br /> L.) có độ ẩm 17,67%, tro toàn phần 0,22%,<br /> flavonoid toàn phần 2,88%, flavonoid tính theo<br /> vitexin 2,09%.<br /> <br /> Hóa chất<br /> Thiopental (Rotexmedica, Germany) liều<br /> tiêm tĩnh mạch 40 mg/kg, thể tích 0,1 ml/10 g thể<br /> trọng.<br /> Diazepam (V pharma) liều uống 2 mg/kg,<br /> thể tích 0,2 ml/10 g thể trọng.<br /> <br /> Súc vật thử nghiệm<br /> Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, 6 - 7<br /> tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g<br /> được cung cấp bởi Viện Paster Tp. HCM.<br /> Chuột được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần trước<br /> khi tiến hành thử nghiệm. Chuột nuôi từng<br /> nhóm 8 - 10 con trong lồng nhựa trắng đục có<br /> <br /> 124<br /> <br /> nghiệm (LD50) theo công thức Karber – Behrens,<br /> hoặc liều dưới liều chết (D0), hoặc liều tương đối<br /> an toàn (Ds), liều lớn nhất đã thử (Dmax) để làm<br /> cơ sở tính liều cho các thử nghiệm dược lý tiếp<br /> theo.<br /> <br /> Phương pháp khảo sát độc tính bán<br /> trường diễn(6)<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô,<br /> mỗi lô 10 chuột:<br /> - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10g<br /> chuột.<br /> - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao chiết Lạc<br /> tiên tây liều 150 mg/kg (tương đương 1/20<br /> Dmax).<br /> - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao chiết Lạc<br /> tiên tây liều 300 mg/kg (tương đương 1/10<br /> Dmax).<br /> Thời gian dùng thuốc 60 ngày. Cuối thử<br /> nghiệm, lấy máu xác định các thông số.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> - Huyết học: Số lượng hồng cầu, số lượng<br /> bạch cầu, Hct, Hb.<br /> - Chức năng gan: Transaminase (AST,<br /> ALT).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thời gian ở vùng sáng. Chuột được xem là ra<br /> vùng sáng khi cả 4 chân vượt qua lằn phân cách<br /> giữa 2 vùng.<br /> Chuột được chia làm 4 lô, mỗi lô 10 chuột:<br /> <br /> - Chức năng thận: Creatinin và ure trong<br /> máu.<br /> <br /> - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10 g<br /> chuột.<br /> <br /> Giải phẫu chuột, quan sát sự thay đổi về<br /> hình thái đại thể các cơ quan nội tạng và vi thể<br /> gan, thận.<br /> <br /> - Lô đối chiếu (DZP): Uống Diazepam<br /> liều 2 mg/kg chuột.<br /> <br /> Mô hình đánh giá tính hợp đồng với<br /> thiopental (3,4,5)<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô,<br /> mỗi lô 10 chuột:<br /> - Lô chứng: Uống nước cất (0,2 ml/10 g<br /> chuột).<br /> - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao cồn Lạc<br /> tiên tây liều 150 mg/kg chuột<br /> - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao cồn Lạc<br /> tiên tây liều 300 mg/kg chuột.<br /> Sau 60 phút, tiêm tĩnh mạch thiopental liều<br /> 40 mg/kg cho cả 3 lô chuột. Theo dõi và so<br /> sánh thời gian ngủ mê của chuột trong 2 lô thử<br /> với lô chứng.<br /> Thời gian chuột ngủ mê được tính từ lúc<br /> chuột mất phản xạ thăng bằng cho tới khi chuột<br /> có lại phản xạ thăng bằng.<br /> <br /> Mô hình hai ngăn sáng tối (3,4,5)<br /> Bộ dụng cụ gồm 1 hộp bằng plexiglas, có 2<br /> ngăn, mỗi ngăn có kích thước 40 × 20 cm. Trong<br /> đó 1 ngăn được chiếu sáng với cường độ 400 lux,<br /> gọi là ngăn sáng. Ngăn còn lại được sơn đen để<br /> giữ tối với cường độ ánh sáng không quá 5 lux,<br /> gọi là ngăn tối. Hai ngăn này thông với nhau<br /> bằng một cửa có kích thước 8 × 8cm.<br /> Chuột thử nghiệm được cho uống 60 phút<br /> trước khi tiến hành thử nghiệm. Chuột được<br /> đặt ở cửa ngăn vùng sáng, tối, hướng ra ngăn<br /> sáng. Sau đó chuột được tự do khám phá<br /> trong 5 phút, được ghi lại bằng một camera<br /> gắn bên trong.<br /> Ghi nhận số lần ra vùng sáng của chuột và<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> - Lô thử LTT150: Uống cao chiết Lạc tiên<br /> tây liều 150 mg/kg chuột.<br /> - Lô thử LTT300: Uống cao chiết Lạc tiên<br /> tây liều 300 mg/kg chuột.<br /> <br /> Mô hình chữ thập nâng cao (3,4,5)<br /> Mô hình chữ thập nâng cao gồm hai nhánh<br /> mở (25 ×5 cm) vuông góc với hai nhánh đóng (25<br /> × 5 × 10 cm) được nối với nhau bằng một vùng<br /> trung tâm (5×5 cm) và nâng cao 80 cm so với mặt<br /> đất và được chiếu sáng 100 lux. Ngoài rìa của<br /> nhánh mở có gờ cao 0,25cm để giảm khả năng<br /> chuột rơi khỏi mô hình.<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên 4 lô, mỗi lô 10<br /> chuột:<br /> - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10 g<br /> chuột.<br /> - Lô đối chiếu: Uống Diazepam liều 2<br /> mg/kg chuột.<br /> - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao chiết Lạc<br /> tiên tây liều 150 mg/kg chuột<br /> - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao chiết Lạc<br /> tiên tây liều 300 mg/kg chuột<br /> 30 phút hoặc 60 phút sau khi cho uống thuốc,<br /> chuột được đặt nhẹ nhàng vào trung tâm mô<br /> hình hướng đầu vào cánh tay mở trong 5 phút<br /> để theo dõi thời gian chuột ở từng ngăn. So sánh<br /> số lần chuột ra cánh tay mở, cánh tay đóng và<br /> tổng thời gian chuột ở cánh tay mở, cánh tay<br /> đóng. Sau mỗi thử nghiệm, mô hình được lau<br /> chùi sạch và 5 phút sau tiếp tục thử tiếp.<br /> <br /> Xử lý số liệu thực nghiệm<br /> Số liệu thực nghiệm được biểu diễn dưới<br /> dạng trung bình ± sai số chuẩn (M ± SD).<br /> <br /> 125<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dùng phép kiểm T-test và anova một yếu tố<br /> với phần mềm Minitab 15.0 để so sánh ý nghĩa<br /> thống kê. Vẽ đồ thị bằng chương trình<br /> Microsoft Excel 2007.<br /> <br /> suất tử vong là 0%. Do đó, không thể xác định<br /> được LD50 đường uống.<br /> Dựa vào liều lớn nhất đã thử, chúng tôi xác<br /> định Dmax = 3,2 g cao/kg. Dựa vào Dmax, chúng tôi<br /> chọn 2 liều cao Lạc tiên tây cho các thử nghiệm<br /> dược lý tiếp theo là 150 mg/kg (tương đương<br /> 1/20 Dmax, ký hiệu LT150) và 300 mg/kg (tương<br /> đương 1/10 Dmax, ký hiệu LT300).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Độc tính cấp đường uống<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, với liều tối<br /> đa có thể cho uống cao Lạc tiên tây trên chuột<br /> nhắt trắng là 3,2 g cao/kg thể trọng chuột, phân<br /> <br /> Tác dụng hợp đồng với thiopental<br /> Bảng 1: Thời gian ngủ mê của chuột nhắt<br /> Lô<br /> Chứng<br /> LTT 150<br /> LTT 300<br /> <br /> Chất thử<br /> Nước cất + thiopental<br /> LTT150 + thiopental<br /> LTT300 + thipental<br /> <br /> Thời gian ngủ mê (phút)<br /> 4,4 ± 5,3<br /> 5,46 ± 2,5<br /> 8,13 ± 9,7*<br /> <br /> % so với lô chứng<br /> 100%<br /> 124,09 %<br /> 184,72%<br /> <br /> * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05).<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Ở liều uống 150 mg/kg, cao cồn Lạc tiên tây<br /> kéo dài thời gian ngủ mê của chuột nhắt 24,09 so<br /> với lô chứng (chỉ tiêm liều duy nhất thiopental<br /> 40 mg/kg), chưa đạt ý nghĩ thống kê (P > 0,05). Ở<br /> liều cao gấp đôi (300 mg/kg), cao cồn Lạc tiên<br /> kéo dài thời gian ngủ mê đến 84,72% khác biệt có<br /> <br /> ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Kết quả thực<br /> nghiệm này cho thấy cao cồn Lạc tiên tây thể<br /> hiện khuynh hướng hợp đồng với thiopental ở<br /> liều thấp (150 mg/kg) và tác dụng hợp đồng với<br /> thiopental ở liều cao (300 mg/kg). Như vậy, Lạc<br /> tiên tây trồng ở Việt Nam có tác dụng an thần<br /> trên chuột nhắt thực nghiệm.<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm trên mô hình hai ngăn sáng tối<br /> Bảng 2: Số lần chuột ra ngăn sáng và thời gian chuột lưu tại ngăn sáng<br /> Lô<br /> Chứng<br /> DZPP<br /> LTT150<br /> LTT300<br /> <br /> Số lần chuột ra ngăn Tỷ lệ số lần chuột ra<br /> sáng (lần)<br /> ngăn sáng (%)<br /> 5,77 ± 1,09<br /> 32,22% ± 1,68<br /> 8,37 ± 3,9 *<br /> 33,38 % ± 3,5<br /> 7,28 ± 3,7<br /> 33,64% ± 2,7<br /> 6,17 ± 1,73<br /> 32,72% ± 9,5<br /> <br /> Thời gian chuột lưu lại<br /> ngăn sáng (giây)<br /> 105 ±0,02<br /> 154 ± 0,02*<br /> 164 ± 0,03*<br /> 126 ±0,03<br /> <br /> Tỷ lệ thời gian chuột lưu lại<br /> ngăn sáng (%)<br /> 35,11% ± 11<br /> 51,63 % ± 8,25<br /> 54,69 % ± 13,9<br /> 42% ± 18,6<br /> <br /> * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05).<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Thử nghiệm mô hình hai ngăn sáng tối<br /> dựa trên đặc tính của loài gặm nhấm có xu<br /> hướng ở vùng tối hơn là ra ngăn sáng. Do vậy,<br /> thời gian ở vùng sáng và số lần ra vùng sáng<br /> của chuột nhắt tỉ lệ thuận với mức độ giải lo<br /> âu của thuốc nghiên cứu. Những thuốc có tác<br /> dụng giải lo âu có khả năng làm tăng số lần ra<br /> vùng sáng và thời gian chuột lưu tại vùng<br /> sáng của động vật thí nghiệm. Ở lô đối chiếu<br /> (uống diazepam 2 mg/kg), số lần chuột ra<br /> <br /> 126<br /> <br /> ngăn sáng tăng 45,06% và thời gian chuột lưu<br /> tại ngăn sáng tăng 46,67% so với lô chứng (P <<br /> 0,05). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu<br /> trước đây và phù hợp với tác dụng dược lý<br /> vốn có của diazepam (Holbrook, 2000). Trong<br /> khi đó, cả 2 liều thử nghiệm của cao Lạc tiên<br /> tây (150 mg/kg và 300 mg/kg) số lần chuột ra<br /> ngăn sáng mặc dù có tăng (19,58% và 6,89%)<br /> nhưng không đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br /> chứng (P > 0,05). Thời gian lưu lại ngăn sáng<br /> của chuột uống cao Lạc tiên tây liều 150 mg/kg<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> và 300 mg/kg đều tăng (56,19% và 20%) so với<br /> lô chứng, nhưng không tỉ lệ thuận với liều<br /> dùng. Sự gia tăng thời gian lưu lại ngăn sáng<br /> của chuột uống cao Lạc tiên liều 150 mg/kg<br /> tăng khác biệt ý nghĩa thống kê so với lô<br /> chứng (P < 0,05). Như vậy, cao cồn Lạc tiên tây<br /> thể hiện tác dụng giải lo âu trên chuột nhắt ở<br /> liều uống 150 mg/kg.<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm trên mô hình chữ thập<br /> nâng cao<br /> Bảng 3: Số lần chuột ra nhánh mở và thời gian chuột<br /> lưu lại nhánh mở<br /> Lô<br /> <br /> Sau 30 phút uống thuốc Sau 60 phút uống thuốc<br /> Thời gian<br /> Thời gian<br /> Số lần ra<br /> Số lần ra<br /> lưu lại<br /> lưu lại<br /> nhánh mở<br /> nhánh mở (<br /> nhánh mở<br /> nhánh mở<br /> lần )<br /> (lần)<br /> (phút)<br /> (phút)<br /> <br /> Chứng 0,38 ± 0,37 0,27 ± 0,06 0,37 ± 0,26 0,23 ± 0,06<br /> DZP<br /> <br /> 2 ± 0,46*<br /> <br /> 0,63 ± 0,14 1,75 ± 0,45* 0,61 ± 0,14<br /> <br /> LTT150 3,38±0,62** 0,32 ± 0,15 2,25 ± 0,49* 0,55 ± 0,25<br /> LTT300 2,5 ± 0,57* 0,32 ± 0,05 3,88±0,64** 1,67 ± 0,36<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Mô hình chữ thập nâng cao được xây dựng<br /> trên sự tương phản nhu cầu khám phá vùng<br /> lãnh thổ mới của chuột và bản năng tránh xa<br /> vùng có nguy cơ (không gian mở và độ cao so<br /> với nền nhà của cánh tay mở). Số lần ra vùng<br /> cánh tay mở và thời gian ở vùng cánh tay mở<br /> của động vật được xem là hành vi thể hiện<br /> mức độ lo âu của chúng ở môi trường mới.<br /> Những thuốc có tác dụng giải lo âu có khả<br /> năng làm tăng thời gian và số lần ra cánh tay<br /> mở của động vật. Kết quả thực nghiệm cho<br /> thấy cả 2 nhóm uống cao Lạc tiên tây (liều 150<br /> mg/kg và 300 mg/kg) đều có số lần chuột ra<br /> nhánh mở và thời gian lưu tại nhánh mở tăng<br /> có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và tương<br /> đương với nhóm đối chứng (uống diazepam 2<br /> mg/kg). Kết quả này cho thấy, cao cồn Lạc tiên<br /> tây liều 150 mg/kg và 300 mg/kg đều thể hiện<br /> tác dụng giải lo âu trên mô hình chữ thập<br /> nâng cao tương tự diazepam 2 mg/kg.<br /> <br /> * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). **<br /> Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,01).<br /> <br /> Độc tính bán trường diễn<br /> Bảng 4: Chỉ số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau 60 ngày dùng cao Lạc tiên tây<br /> Chỉ số<br /> Hồng cầu (triệu/mm3)<br /> Bạch cầu (triệu/mm3)<br /> Hb (%)<br /> Ure (mg/dL)<br /> Creatin (mg/dL)<br /> AST (U/L)<br /> ALT (U/L)<br /> <br /> Lô chứng<br /> 9,19 ± 2,1<br /> 9,55 ± 0,4<br /> 152 ± 11,2<br /> 11,64 ±2,0<br /> 67,0 ± 4,3<br /> 132,67± 41,5<br /> 94,11 ± 38,9<br /> <br /> Lô LTT150<br /> 6,99 ± 2,7 (76,06%)<br /> 9,41 ± 2,0 (98,53%)<br /> 146,56 ± 32,4 (96,42%)<br /> 13,99 ± 2,4* (120,2%)<br /> 74,67 ± 8* (111,4%)<br /> 113,22 ± 17,0 (85,33%)<br /> 76,00 ± 12,0 (80,76%)<br /> <br /> Lô LTT300<br /> 7,46 ±2,4 (81,17%)<br /> 9,46 ± 2,0 (99,05%)<br /> 142,11 ± 32,8 (93,49%)<br /> 14,54 ± 2,4* (124,9%)<br /> 68,11 ± 3,9 (101,6%)<br /> 117,33 ± 23,0 (88,43%)<br /> 77,67 ± 16,0 (82,53%)<br /> <br /> * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05).<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Trong suốt thời gian thí nghiệm, chuột cả 3 lô<br /> đều hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, lông<br /> mượt, mắt sáng, ăn uống tốt, phân khô, không<br /> thấy bất kỳ biểu hiện gì đặc biệt ở cả 3 lô chuột<br /> trong suốt 8 tuần nghiên cứu.<br /> Sau 8 tuần uống cao chiết Lạc tiên tây 2 liều<br /> 150 mg/kg chuột và 300 mg/kg chuột, tất cả các<br /> xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu (số<br /> lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, số<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> lượng bạch cầu) không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê so với lô chứng và giữa các thời điểm<br /> trước và sau khi uống thuốc (p > 0,05). Quan sát<br /> đại thể sau 8 tuần uống cao chiết Lạc tiên tây liều<br /> 300mg/kg chuột và liều 600mg/kg chuột: Giải<br /> phẫu tất cả các lô để quan sát đại thể các tạng<br /> phủ của chuột, không thấy bất kỳ thay đổi bệnh<br /> lý nào về hình thái đại thể của các cơ quan tim,<br /> gan, thận, bàng quang và hệ tiêu hóa.<br /> Chỉ số ure và creatin của lô uống 150<br /> <br /> 127<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2