intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tồn lưu tế bào ác tính trên người bệnh đa u tủy xương bằng phương pháp F-PCR kết hợp điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp gen IG

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tồn lưu tế bào ác tính (TLTBAT) trên người bệnh được chẩn đoán đa u tủy xương bằng phương pháp F-PCR kết hợp điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp (TSX) gen IG. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca được thực hiện trên 65 người bệnh được chẩn đoán mắc đa u tủy xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong thời gian từ tháng 03/2022 đến tháng 06/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tồn lưu tế bào ác tính trên người bệnh đa u tủy xương bằng phương pháp F-PCR kết hợp điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp gen IG

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU TẾ BÀO ÁC TÍNH TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP F-PCR KẾT HỢP ĐIỆN DI MAO QUẢN CÁC KIỂU TÁI SẮP XẾP GEN IG Cao Sỹ Luân1,3 , Lê Ngọc Bảo Tâm4 , Đoàn Thị Tuyết Thu1 , Phù Chí Dũng1 , Phan Thị Xinh1,2 TÓM TẮT 42 nhau có ý nghĩa thống kê giữa kết quả TLTBAT Mục tiêu: Đánh giá tồn lưu tế bào ác tính với đặc điểm giai đoạn bệnh (p > 0,05). Mặt (TLTBAT) trên người bệnh được chẩn đoán đa u khác, kết quả đánh giá mối liên hệ giữa TLTBAT tủy xương bằng phương pháp F-PCR kết hợp với mức độ đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn IMWG điện di mao quản các kiểu tái sắp xếp (TSX) gen cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p IG. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô ≤ 0,05) giữa tỷ lệ TLTBAT (-) và TLTBAT (+) ở tả loạt ca được thực hiện trên 65 người bệnh các mức độ đáp ứng điều trị bệnh khác nhau. Kết được chẩn đoán mắc đa u tủy xương tại Bệnh luận: Chúng tôi đã xác định được 44,3% trường viện Truyền máu Huyết học trong thời gian từ hợp TLTBAT (-) và 55,7% trường hợp TLTBAT tháng 03/2022 đến tháng 06/2023. Nghiên cứu đã (+) bằng phương pháp F-PCR kết hợp điện di thực hiện phản ứng F-PCR kết hợp điện di mao mao quản sử dụng các kiểu TSX gen IG. Chúng quản các kiểu TSX gen IG để đánh giá TLTBAT tôi cũng xác định có mối liên hệ có ý nghĩa thống trên người bệnh đa u tủy xương. Kết quả: Chúng kê giữa kết quả TLTBAT với mức độ đáp ứng tôi đã xác định được dòng tương bào ác tính dựa điều trị theo tiêu chuẩn IMWG. trên các kiểu TSX gen IG biểu hiện đơn dòng Từ khoá: Đa u tủy xương, tái sắp xếp gen trên 61 trường hợp (93,85%) ở thời điểm chẩn IG, điện di mao quản, tồn lưu tế bào ác tính đoán. Chúng tôi ghi nhận có 34 (55,7%) trường hợp TLTBAT (+) và 27 (44,3%) trường hợp SUMMARY TLTBAT (-) tại thời điểm sau điều trị. Khi phân EVALUATION OF MINIMAL tích mối liên hệ giữa kết quả TLTBAT với giai RESDUAL DISEASE IN MULTIPLE đoạn bệnh theo R-ISS cho thấy không có sự khác MYELOMA PATIENTS USING F-PCR COMBINED WITH CAPILLARY 1 ELECTROPHORESIS METHOD OF IG Bệnh viện Truyền máu Huyết học GENE REARRANGEMENT 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Objectives: Evaluate minimal residual 3 Đại học Cửu Long 4 disease (MRD) in patients diagnosed with Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ multiple myeloma using F-PCR combined with Chí Minh capillary electrophoresis method of IG gene Chịu trách nhiệm chính: Cao Sỹ Luân rearrangements. Subjects and methods: The SĐT: 0917862262 study describes a series of cases conducted on 65 Email:luancs@bth.org.vn patients diagnosed with multiple myeloma from Ngày nhận bài: 30/7/2024 March 2022 to June 2023 at the Blood Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 Transfusion and Hematology Hospital. F-PCR Ngày duyệt bài: 17/9/2024 357
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU combined with capillary electrophoresis of IG ĐUTX nên người bệnh sau khi đạt lui bệnh gene rearrangements were performed to evaluate hoàn toàn vẫn có khả năng tái phát trở lại (4). MRD in multiple myeloma patients. Results: We Đánh giá tồn lưu tế bào ác tính (TLTBAT) identified the malignant plasma cell lineage trên người bệnh ĐUTX có ý nghĩa rất quan based on the clonal IG gene rearrangements in 61 trọng trong quá trình điều trị. Việc phát hiện cases (93.85%) at the time of diagnosis. We một lượng nhỏ các tương bào ác tính sau identified 34 (55.7%) cases of MRD (+) and 27 điều trị sẽ cung cấp thêm thông tin hữu ích (44.3%) cases of MRD (-) at the time after cho bác sĩ lâm sàng trong việc đánh giá mức treatment. When analyzing the relationship độ đáp ứng với phác đồ điều trị và tiên lượng between MRD results and disease stage according to R-ISS, it showed that there was no bệnh chính xác hơn. statistically significant difference between MRD Một đặc điểm đặc trưng của các tương results and disease stage (p > 0.05). On the other bào ác tính là việc sản xuất một lượng lớn hand, the results of evaluating the relationship các kháng thể đơn dòng. Mỗi kháng thể đơn between the level of MRD and response based on dòng được mã hoá bởi một kiểu tái sắp xếp IMWG standards show that there was a (TSX) gen IG chuyên biệt. Kiểu TSX gen IG statistically significant difference (p ≤ 0.05) đặc trưng cho từng dòng tương bào được sử between the level of MRD (-) and MRD (+) at dụng như một dấu ấn phân tử trong việc phát different levels of response to treatment. hiện các dòng tương bào ác tính. Conclusions: We have identified 44.3% of cases Phản ứng F-PCR kết hợp điện di mao of MRD (-) and 55.7% of cases of MRD (+) by quản giúp xác định được quần thể tương bào F-PCR combined with capillary electrophoresis ác tính với kiểu TSX gen IG biểu hiện đơn of IG gene rearrangements. We also determined dòng tại thời điểm chẩn đoán. Sau thời gian that there was a statistically significant điều trị, mẫu dịch hút tủy xương của người relationship between MRD results and the level bệnh được thu nhận và thực hiện lại phản of treatment response according to IMWG standards. ứng F-PCR kết hợp điện di mao quản với Keywords: Multiple myeloma, IG gene chính kiểu TSX gen IG đặc trưng tại thời rearrangement, capillary electrophoresis, minimal điểm chẩn đoán để xác định mức độ giảm residual disease. biểu hiện của dòng tương bào ác tính qua đó đánh giá được TLTBAT ở người bệnh. Độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhạy của phương pháp F-PCR kết hợp điện Bệnh đa u tủy xương (ĐUTX) là một di mao quản các kiểu TSX gen IG theo bệnh lý huyết học ác tính, liên quan đến sự Martínez Sánchez (5) là trong khoảng 10-3 đến tăng sinh đơn dòng của các tương bào ác tính 10-4 . trong tủy xương (1). Nhiều phương pháp điều Việc xác định dòng tương bào ác tính trị đã được áp dụng như hóa trị liệu, xạ trị, dựa trên kiểu TSX gen IG biểu hiện đơn ghép tế bào gốc tạo máu, liệu pháp miễn dịch dòng tại thời điểm chẩn đoán của người bệnh và thuốc trúng đích (1,2,3). Tuy nhiên, vẫn ĐUTX đã được báo cáo trong một nghiên chưa có phương pháp điều trị hiệu quả cho cứu trước đây của nhóm (6). Vì vậy, nghiên 358
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 cứu này sẽ tiến hành bước tiếp theo để đánh Thực hiện phản ứng F-PCR: Các đoạn giá TLTBAT trên người bệnh ĐUTX bằng mồi được thiết kế dựa trên trình tự chuỗi phương pháp F-PCR kết hợp điện di mao DNA của các gen IG trong cơ sở dữ liệu của quản dựa trên dấu ấn phân tử là các kiểu GenBank, khảo sát trên vùng trình tự của gen TSX gen IG đặc trưng cho người bệnh. chuỗi nặng IGH và hai gen chuỗi nhẹ IGK và IGL. Thực hiện phản ứng PCR trong máy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU luân nhiệt theo chu kỳ nhiệt đã được tối ưu Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh hóa. Sản phẩm PCR sau đó được điện di trên được chẩn đoán ĐUTX tại Bệnh viện Truyền thạch agarose 2% để đánh giá mức độ biểu máu Huyết học (BV TMHH) trong thời gian hiện của kiểu TSX gen IG khảo sát. Với các từ tháng 03/2022 đến tháng 06/2023. mẫu có băng điện di đậm hơn so với chứng Phương pháp nghiên cứu: dương thì được xác định là biểu hiện mạnh Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca và được phân tích điện đi mao quản để xác Phương pháp tiến hành: Thực hiện phản định tính chất dòng. ứng F-PCR kết hợp điện di mao quản các Điện di mao quản sản phẩm F-PCR: Sản kiểu TSX gen IG biểu hiện đơn dòng đã phẩm PCR được xác định là biểu hiện mạnh được xác định ở thời điểm chẩn đoán của từ kết quả điện di trên thạch agarose 2% người bệnh cho mẫu ở giai đoạn sau điều trị được pha loãng với Nanopure water theo tỉ lệ tấn công (4 chu kì) với phác đồ VCD hoặc dựa trên độ đậm của băng điện di trên thạch VRD để xác định tính chất dòng là đơn dòng agarose, sau đó hòa tan với 10μl Hi-di hay đa dòng, đồng thời ghi nhận chiều cao formamide, 1μl ILS500 (thang chuẩn). Hỗn của đỉnh sóng tương ứng đặc trưng cho dòng hợp điện di được biến tính ở 96ºC trong 3 tương bào ác tính. phút và sốc nhiệt ở 0ºC trong 3 phút trước Thu thập mẫu dịch hút tuỷ xương: Thu khi tiến hành điện di mao quản bằng máy thập khoảng 2ml thể tích mẫu dịch hút tuỷ ABI 3500 (Applied Biosystems, Hoa Kỳ). xương của người bệnh, bảo quản mẫu trong Kết quả sẽ được phân tích bằng phần mềm chất chống đông EDTA và chuyển đến GeneMapper để xác định tính chất của dòng phòng thí nghiệm của khoa Di truyền học tương bào là đơn bào hay đa bào. phân tử - BV TMHH. Kiểu TSX gen IG đặc trưng cho dòng Ly trích DNA: Tách chiết DNA từ mẫu tương bào ác tính được xác định khi kết quả dịch hút tuỷ xương bằng bộ kit ReliaPrepTM điện di mao quản xuất hiện đỉnh sóng có vị Blood gDNA Miniprep System (Promega, trí tương ứng với kích thước sản phẩm PCR Hoa Kỳ) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. của các kiểu TSX gen IG đã được khảo sát Sản phẩm DNA sau ly trích được kiểm tra và có chiều cao hơn ít nhất 2,5 lần so với nồng độ, độ tinh sạch và pha loãng để thu đỉnh sóng tương ứng của mẫu chứng dương, được nồng độ 50 ng/ul. là mẫu của người bình thường (Hình 1): 359
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1: Kết quả điện di mao quản sản phẩm PCR kiểu tái sắp xếp gen IGK (Vk-Jk5) (xuất hiện một đỉnh sóng tại vị trí 153bp TLTBAT (+) khi sản phẩm PCR của người và cao hơn gấp 2,5 lần so với đỉnh sóng bệnh sau thời gian điều trị vẫn ghi nhận được tương đương của người bình thường) đỉnh sóng tại vị trí tương ứng với kiểu TSX Đánh giá TLTBAT: Với những trường gen IG lúc chẩn đoán. Còn người bệnh được hợp sau điều trị vẫn còn ghi nhận sự biểu ghi nhận có kết quả TLTBAT (-) khi sau điều hiện đơn dòng của kiểu TSX gen IG đặc trị không còn xuất hiện đỉnh sóng tại vị trí trưng cho dòng tương bào ác tính trên kết tương ứng với kiểu TSX gen IG như lúc chẩn quả điện di mao quản, thì mức độ giảm biểu đoán hoặc có sự giảm biểu hiện kiểu TSX hiện kiểu TSX gen IG được tính dựa vào gen IG đặc trưng trên 3 log (tương ứng độ công thức sau: nhạy ở mức 10-3 ). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong đó: Đặc điểm của dân số nghiên cứu • H1 là chiều cao đỉnh sóng tín hiệu Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã huỳnh quang tương ứng với kiểu TSX gen tiến hành đánh giá trên 65 người bệnh được IG đặc trưng của mẫu sau điều trị được pha chẩn đoán ĐUTX tại BV TMHH. Về độ tuổi, loãng theo tỷ lệ là 1/𝑛1. tại thời điểm chẩn đoán, người bệnh có độ • H2 là chiều cao đỉnh sóng tín hiệu tuổi trung bình là 60 tuổi, trong đó người huỳnh quang tương ứng với kiểu TSX gen bệnh nhỏ tuổi nhất là 36 tuổi và lớn tuổi nhất IG đặc trưng của mẫu lúc chẩn đoán được là 79 tuổi. Đa phần người bệnh được chẩn pha loãng theo tỷ lệ là 1/𝑛2. đoán ĐUTX sau 40 tuổi, trong đó, người Các ca được ghi nhận có kết quả bệnh thuộc nhóm từ 40-60 tuổi chiếm 360
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 46,15%, và nhóm người bệnh trên 60 tuổi máu và tổn thương xương có thể gây gãy chiếm 49,23%. Chỉ một số lượng ít người xương bệnh lý. Trong đó, tổn thương xương bệnh lúc chẩn đoán là có độ tuổi nhỏ hơn 40, trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ chiếm tỷ lệ 4,62%. Về giới tính, chúng tôi cao nhất, cho thấy tất cả người bệnh đều bị ghi nhận có trên 55% trường hợp người bệnh tổn thương ít nhất 1 xương lúc chẩn đoán. là nữ, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐUTX ở nữ Tình trạng thiếu máu cũng là một đặc điểm giới cao hơn so với nam giới theo như số liệu thường gặp ở người bệnh ĐUTX, chiếm tới từ nghiên cứu này (tỷ lệ nam: nữ là 0,8:1). 76,92%. Suy thận được ghi nhận trên 24 ca, Người bệnh thường gặp các triệu chứng chiếm tỷ lệ 36,92%. Tỷ lệ người bệnh tăng lâm sàng, hay còn gọi là đặc điểm CRAB Calci máu chiếm phần trăm thấp nhất so với gồm có tăng Calci trong máu, suy thận, thiếu các đặc điểm còn lại, chiếm 13,84% (Bảng 1). Bảng 1: Đặc điểm sinh học của người bệnh ĐUTX Đặc điểm Số ca (N=65) Tỷ lệ Thiếu máu (Hb < 10g/dL) 50 76,92% Suy thận (Creatinine > 177 umol/L) 24 36,92% Tăng Calci máu (canxi ion > 0.25 mmol/L so với giới hạn trên) 9 13,84% Tổn thương xương 65 100% IgG 39 60% Thể bệnh IgA 15 23,07% Tiết chuỗi nhẹ đơn thuần 11 16,93% Giai đoạn I 4 6,15% Giai đoạn bệnh theo R-ISS Giai đoạn II 50 76,92% Giai đoạn III 11 16,93% Về đặc điểm thể bệnh, phần lớn người F-PCR kết hợp điện di mao quản dựa trên bệnh ĐUTX trong nghiên cứu là thể toàn tiết, kiểu TSX gen IG cụ thể có 39 ca là thể tiết IgG (chiếm tỷ lệ Các trường hợp người bệnh biểu hiện 60%) và 15 ca là thể tiết IgA (chiếm tỷ lệ đơn dòng các kiểu TSX gen IG ở thời điểm 23,07%). Số lượng người bệnh thuộc thể tiết chẩn đoán được theo dõi điều trị và đánh giá chuỗi nhẹ đơn thuần khá thấp, chỉ có 11 ca TLTBAT. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với tỷ lệ là 16,93%. Về đặc điểm giai đoạn có 61 trường hợp (93,85%) ở thời điểm chẩn bệnh theo R-ISS, theo kết quả ghi nhận được đoán xác định được dòng tương bào ác tính ở giai đoạn chẩn đoán, người bệnh đa phần ở dựa trên các kiểu TSX gen IG biểu hiện đơn giai đoạn II theo phân loại R-ISS, với dòng (Hình 2). Các ca bệnh này sẽ được theo 76,92% trường hợp. Tỷ lệ người bệnh ở giai dõi điều trị, tiến hành thu nhận mẫu sau giai đoạn I và giai đoạn III thấp hơn đáng kể, lần đoạn điều trị tấn công để đánh giá TLTBAT lượt là 6,15% và 16,93%. bằng phương pháp F-PCR kết hợp điện di Đánh giá TLTBAT bằng phương pháp mao quản. 361
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 2: Kết quả điện di trên thạch agarose 2% và điện di mao quản sản phẩm F-PCR kiểu TSX gen IGK (Vk-Jk1-4) biểu hiện đơn dòng (Hình bên trái: 1, 2, … ,8: mẫu người trường hợp có kết quả TLTBAT (-) tại thời bệnh, P: chứng dương, N: chứng âm, L: điểm sau điều trị tấn công (4 chu kỳ hóa trị thang đo 100bp. Hình bên phải: kết quả điện với phác đồ VCD hoặc VRD). Tiếp theo, di mao quản của người bệnh số 8 với kiểu chúng tôi tiến hành phân tích mối liên hệ TSX gen IGK (Vk-Jk1-4) biểu hiện đơn giữa kết quả TLTBAT với các đặc điểm lâm dòng xuất hiện một đỉnh sóng duy nhất tại vị sàng khác như giai đoạn bệnh theo R-ISS và trí 152bp) mức độ đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn đánh giá Kết quả phân tích đánh giá TLTBAT trên của IMWG để phân tích liệu khả năng đánh 61 người bệnh có kiểu TSX gen IG biểu hiện giá TLTBAT bằng phương pháp F-PCR kết đơn dòng đặc trưng cho người bệnh lúc chẩn hợp điện di mao quản có sự tương quan với đoán, chúng tôi ghi nhận có 34 (55,7%) các đặc điểm lâm sàng hay không. trường hợp còn TLTBAT (+) và 27 (44,3%) Bảng 2: Mối liên hệ giữa kết quả TLTBAT và giai đoạn bệnh Giai đoạn bệnh R-ISS Giá trị p Kết quả TLTBAT Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III (n=4) (n=45) (n=12) p = 1,0 TLTBAT (-) 2 (50%) 20 (44,4%) 5 (41,7%) TLTBAT (+) 2 (50%) 25 (55,6%) 7 (58,3%) Kết quả phân tích cho thấy ở từng giai thống kê cho giá trị p > 0,05, cho thấy không đoạn bệnh khác nhau theo phân loại R-ISS, có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa kết chúng tôi ghi nhận tỷ lệ giữa số ca TLTBAT quả đánh giá TLTBAT với đặc điểm giai (-) và TLTBAT (+) xấp xỉ nhau, không có sự đoạn bệnh của người bệnh. chênh lệch nhiều (Bảng 2). Kết quả phân tích 362
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3: Mối liên hệ giữa kết quả TLTBAT và mức độ đáp ứng điều trị Mức độ đáp ứng điều trị Giá trị p Kết quả TLTBAT VGPR (n=36) PR (n=20) MR (n=5) TLTBAT (-) 21 (58,3%) 6 (30%) 0 (0%) p = 0,01 TLTBAT (+) 15 (41,7%) 14 (70%) 5 (100%) VGPR: very good partial response – đáp (+), có 70% các trường hợp đạt PR có kết ứng một phần rất tốt, PR: partial response – quả TLTBAT (+) và ngay cả nhóm đạt đáp ứng một phần, MR: minimal response – VGPR cũng còn 41,7% trường hợp có kết đáp ứng tối thiểu quả là TLTBAT (+) (Bảng 3). Kết quả đánh giá mối liên hệ giữa Để ứng dụng kết quả đánh giá TLTBAT TLTBAT với mức độ đáp ứng dựa trên tiêu trong lâm sàng thì cần quan tâm có hay chuẩn đánh giá của IMWG cho thấy có sự không sự khác biệt giữa kết quả TLTBAT khác nhau có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) với 2 mức đáp ứng điều trị là đạt hay không giữa tỷ lệ TLTBAT (-) và TLTBAT (+) ở các đạt VGPR. Vì vậy, chúng tôi tiến hành phân mức độ đáp ứng điều trị bệnh khác nhau. Tỷ tích thêm mối liên hệ giữa kết quả đánh giá lệ người bệnh có kết quả TLTBAT (-) ở TLTBAT bằng phương pháp F-PCR kết hợp nhóm đạt VGPR cao hơn có ý nghĩa thống kê điện di mao quản các kiểu TSX gen IG giữa so với hai nhóm đạt PR và MR. Cụ thể, 2 nhóm mức độ đáp ứng là nhóm đạt từ chúng tôi ghi nhận 100% trường hợp ĐUTX VGPR trở lên và nhóm không đạt VGPR. trong nhóm MR đều có kết quả TLTBAT Bảng 4: Mối liên hệ giữa kết quả TLTBAT giữa nhóm đạt từ VGPR trở lên và nhóm không đạt VGPR Mức độ đáp ứng Giá trị p Kết quả TLTBAT ≥ VGPR (n=36) < VGPR (n=25) TLTBAT (-) 21 (58,3%) 6 (24%) p = 0,01 TLTBAT (+) 15 (41,7%) 19 (76%) Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05) khi đánh giá kết quả TLTBAT giữa IV. BÀN LUẬN nhóm người bệnh đạt từ VGPR trở lên và Trong nghiên cứu của chúng tôi, người nhóm không đạt VGPR. Cụ thể, nhóm người bệnh có độ tuổi trung bình là 60 tuổi, phù bệnh đạt từ VGPR trở lên có 58,3% trường hợp với đặc điểm của bệnh ĐUTX thường hợp có kết quả TLTBAT (-). Trong khi đó, ở gặp ở người lớn tuổi. So sánh với một số nhóm người bệnh không đạt VGPR thì chỉ có nghiên cứu của các tác giả trong nước, như 24% trường hợp có kết quả TLTBAT (-), hay tác giả Suzanne MCB Thanh Thanh cũng ghi nói cách khác vẫn còn ghi nhận tỷ lệ cao sự nhận độ tuổi trung bình được chẩn đoán biểu hiện của dòng tương bào ác tính ở nhóm ĐUTX tại BV Chợ Rẫy là 59 tuổi (7). Hay không đạt VGPR (Bảng 4). 363
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU trong một nghiên cứu khác của tác giả J Lu ở hệ giữa kết quả TLTBAT với giai đoạn bệnh Trung Quốc đã ghi nhận độ tuổi trung bình theo R-ISS, chúng tôi nhận thấy không có sự được chẩn đoán ĐUTX là 59 tuổi (8). Về giới khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả tính, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở đánh giá TLTBAT với đặc điểm giai đoạn nam: nữ là 0,8:1. Kết quả này cũng tương bệnh, điều này cũng tương đồng với kết quả đồng với một nghiên cứu khác của tác giả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vũ Hải Sơn Nguyễn Vũ Hải Sơn (9). Khi so sánh đặc (9) . Bên cạnh việc đánh giá mối liên hệ giữa điểm CRAB gồm có tăng Calci trong máu, kết quả TLTBAT với các giai đoạn bệnh theo suy thận, thiếu máu và tổn thương xương với R-ISS, chúng tôi cũng phân tích mối liên hệ các nghiên cứu khác, chúng tôi nhận thấy giữa kết quả TLTBAT với các mức độ đáp cũng có sự tương đồng với các công bố của ứng điều trị theo tiêu chuẩn IMWG. Kết quả các tác giả khác trong nước như tác giả phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa Nguyễn Vũ Hải Sơn và tác giả Suzanne thống kê giữa nhóm người bệnh có TLTBAT MCB Thanh Thanh (7,9). Khi so sánh với các (-) và người bệnh có TLTBAT (+) với các nghiên cứu ở nước ngoài thì có sự tương mức độ đáp ứng điều trị. Kết quả này cho đồng về tỷ lệ tăng Calci trong máu và suy thấy nhóm người bệnh TLTBAT (-) có mức thận, nhưng tỷ lệ tổn thương xương thì thấp đáp ứng điều trị tốt hơn so với nhóm người hơn so với nghiên cứu của chung tôi và một bệnh TLTBAT (+). Như vậy việc đánh giá số nghiên cứu khác trong nước (10-12). Về đặc TLTBAT sử dụng phương pháp F-PCR kết điểm thể bệnh, phần lớn người bệnh ĐUTX hợp điện di mao quản các kiểu TSX gen IG trong nghiên cứu của chúng tôi là thể toàn đã giúp xác định những nhóm người bệnh có tiết, tương đồng với báo cáo của tác giả nguy cơ tái phát cao do vẫn còn TLTBAT Miguel JFS (13). Còn về đặc điểm giai đoạn (+) mặc dù đáp ứng điều trị theo các chỉ số bệnh theo R-ISS, thì người bệnh đa phần đã lâm sàng có thể là PR hay thậm chí là VGPR. ở giai đoạn II, trong khi một nghiên cứu khác Khi phân tích thêm mối liên hệ giữa kết quả của tác giả Cho HJ thì báo cáo tỷ lệ người đánh giá TLTBAT bằng phương pháp F-PCR bệnh ở giai đoạn II thấp hơn so với kết quả kết hợp điện di mao quản các kiểu TSX gen của chúng tôi (14). IG giữa 2 nhóm mức độ đáp ứng là nhóm đạt Dựa trên kết quả điện di mao quản các từ VGPR trở lên và nhóm không đạt VGPR kiểu TSX gen IG, chúng tôi đã phân chia cũng cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa người bệnh ĐUTX thành 2 nhóm là thống kê giữa 2 nhóm. Kết quả này cho thấy TLTBAT (-) và TLTBAT (+). Như vậy chưa tới ¼ người bệnh thuộc nhóm không phương pháp F-PCR kết hợp điện di mao đạt VGPR có TLTBAT (-), trong khi gần quản dựa trên các kiểu TSX gen IG đã giúp 60% trường hợp có TLTBAT (-) ở nhóm đạt phân nhóm người bệnh sau thời gian điều trị từ VGPR trở lên. Ngoài ra, với gần ½ tấn công (4 chu kỳ). Khi phân tích mối liên trường hợp người bệnh đạt mức đáp ứng 364
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 VGPR nhưng vẫn còn TLTBAT (+) cho thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO mặc dù cùng thuộc nhóm đạt mức đáp ứng 1. Kumar S, Rajkumar V, Kyle R, et tốt nhưng vẫn có khoảng 50% trường hợp al. Multiple myeloma. Nat Rev Dis Primers vẫn có nguy cơ tái phát. Từ kết quả của 2017; 3: 17046. nghiên cứu, chúng tôi đã nhanh chóng xác 2. Gerecke C, Fuhrmann S, Strifler S, et al. định lượng tương bào ác tính còn sót lại The Diagnosis and Treatment of Multiple Myeloma. Dtsch Arztebl Int. 2016;113(27- trong cơ thể người bệnh ĐUTX sau điều trị 28): 470-6. tấn công, từ đó, giúp bác sĩ tiên lượng bệnh 3. Talamo G, Dimaio C, Abbi KK, et al. chính xác hơn và góp phần định hướng điều Current role of radiation therapy for multiple trị hiệu quả hơn. myeloma. Front Oncol. 2015; 5: 40. 4. Gozzetti A, Raspadori D, Bacchiarri F, et V. KẾT LUẬN al. Minimal Residual Disease in Multiple Sử dụng phương pháp F-PCR kết hợp Myeloma: State of the Art and Applications điện di mao quản các kiểu TSX gen IG, in Clinical Practice. J Pers Med 2020;10(3): chúng tôi đã xác định được 44,3% các trường 120. hợp là TLTBAT (-) và 55,7% là TLTBAT 5. Martínez-Sánchez P, Montejano L, (+). Khi phân tích mối liên hệ giữa kết quả Sarasquete ME, et al. Evaluation of TLTBAT với các đặc điểm lâm sàng, chúng minimal residual disease in multiple tôi xác định có sự liên kết có ý nghĩa thống myeloma patients by fluorescent-polymerase kê giữa sự thay đổi mức độ biểu hiện của các chain reaction: the prognostic impact of dòng tương bào ác tính dựa trên kiểu TSX achieving molecular response. Br J gen IG bằng phương pháp F-PCR kết hợp Haematol. 2008; 142(5): 766-74. 6. Nguyễn Vũ Hải Sơn, Lai Kim Phương, điện di mao quản với các mức độ đáp ứng Cao Sỹ Luân, et al. Khảo sát TSX gene IGH điều trị theo tiêu chuẩn IMWG. Từ kết quả trên bệnh nhân đa u tủy tại Bệnh viện Truyền này cho thấy việc áp dụng phương pháp F- máu Huyết học bằng kỹ thuật PCR. Tạp chí PCR kết hợp điện di mao quản các kiểu TSX Y học Việt Nam 2021; 505(2): 235-239. gen IG trong đánh giá TLTBAT sau điều trị 7. Suzanne MCB Thanh Thanh. Đánh giá đáp có ý nghĩa quan trọng giúp theo dõi đáp ứng ứng điều trị và chức năng thận của phác đồ điều trị và tiên lượng khả năng tái phát sớm ở có Bortezomib trong bệnh đa u tủy xương, người bệnh được chẩn đoán ĐUTX. Luận văn tiến sỹ y học 2016, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. VI. LỜI CẢM ƠN 8. Lu J, Lu J, Chen W, et al. Chinese Medical Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Doctor Association Hematology Branch. Phát triển khoa học và công nghệ Thành phố Clinical features and treatment outcome in Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ newly diagnosed Chinese patients with Thành phố Hồ Chí Minh. 365
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU multiple myeloma: results of a multicenter renal impairment. Curr Probl Cancer 2023; analysis. Blood Cancer J 2014; 4(8): e239. 47(4): 100962. 9. Nguyễn Vũ Hải Sơn. Khảo sát tái sắp xếp 12. Karim Kanar J, Hassan Abid M, Getta gen Immunoglobulin (IG) trên bệnh nhân Đa Hisham A, et al. Frequency and Prognostic u tuỷ xương tại Bệnh viện Truyền máu Huyết Significance of Hypercalcemia in Patients học thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Bác sĩ with Multiple Myeloma. Medical Journal of nội trú 2021, Đại học Y dược thành phố Hồ Babylon 2020; 17(4): 327-331. Chí Minh. 13. San Miguel JF, Schlag R, Khuageva NK, 10. Terpos E, Zamagni E, Lentzsch S, et al. et al. Bortezomib plus melphalan and Bone Working Group of the International prednisone for initial treatment of multiple Myeloma Working Group. Treatment of myeloma. The New England journal of multiple myeloma-related bone disease: medicine 2008; 359(9): 906-917. recommendations from the Bone Working 14. Cho HJ, Jung SH, Jo JC, et al. Korean Group of the International Myeloma Multiple Myeloma Working Party. Working Group. Lancet Oncol 2021; 22(3): Development of a new risk stratification e119-e130. system for patients with newly diagnosed 11. Li S, Zhang M, Liu J, et al. Risk nomogram multiple myeloma using R-ISS and 18 F-FDG for assessing renal recovery in patients with PET/CT. Blood Cancer J 2021; 11(12): 190. newly diagnosed multiple myeloma-related 366
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2