Đánh giá tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasakisau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết Đánh giá tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasakisau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh trình bày xác định tỉ lệ và mức độ tổn thương động mạch vành sau giai đoạn cấp (tại các thời điểm 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát bệnh) qua siêu âm tim, chụp điện toán cắt lớp hoặc chụp động mạch vành trên bệnh nhân Kawasaki đã được điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasakisau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN KAWASAKISAU GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Phượng1, Nguyễn Minh Trí Việt1, Trịnh Hữu Tùng1, Nguyễn Khiết Tâm1, Vũ Minh Phúc2 TÓM TẮT 23 trong đó động mạch vành trái chính bị ảnh hưởng Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và mức độ tổn nhiều nhất ở giai đoạn cấp tính (47,1%), kế đến thương động mạch vành sau giai đoạn cấp (tại là nhánh LAD (45,6%) và động mạch vành phải các thời điểm 14 ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ (30,9%). Hầu hết tổn thương động mạch vành là lúc khởi phát bệnh) qua siêu âm tim, chụp điện dãn nhẹ (2 - 11%), phình nhẹ (3 - 16%) và phình toán cắt lớp hoặc chụp động mạch vành trên bệnh trung bình (0 - 5%). Tổn thương một nhánh động nhân Kawasaki đã được điều trị. mạch vành chiếm ưu thế, tổn thương cả bốn Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. nhánh động mạch vành ít gặp. Tổn thương động Đối tượng là tất cả những bệnh nhân nhi từ 1 mạch vành có thể xuất hiện sau giai đoạn cấp ở tháng - 16 tuổi nhập viện khoa Tim mạch, Bệnh bệnh nhân có đường kính động mạch vành bình viện Nhi Đồng 2 TP.HCM từ 01/08/2021 đến thường trong giai đoạn cấp. Tỉ lệ tổn thương 30/06/2022 với chẩn đoán là bệnh Kawasaki theo động mạch vành giảm dần còn 48,5%, 42,6% và tiêu chuẩn của Hiệp hội Tim Hoa Kỳ 2017. Phân 33,8% tại các thời điểm ngày thứ 14, 6 tuần và 3 tích các đặc điểm tổn thương động mạch vành tháng sau khởi phát bệnh. trên siêu âm tim, chụp điện toán cắt lớp/chụp Kết luận: Tỉ lệ tổn thương động mạch vành mạch vành (nếu có) tại các thời điểm 14 ngày, 6 ở các thời điểm là 67,6% (lúc nhập viện), 48,5%( tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát bệnh). sau 2 tuần), 42,6% (sau 6 tuần) và 33,8% (sau 3 Kết quả: 68 ca thỏa tiêu chí chọn mẫu. tháng). Đa số các tổn thương động mạch vành ở Không có trường hợp nào có phân suất tống máu mức độ dãn và phình nhẹ. Tổn thương một nhánh thất trái giảm. Có 6 trường hợp (8,8%) có tràn động mạch vành chiếm ưu thế, tổn thương cả bốn dịch màng tim ở thời điểm nhập viện và đều trở nhánh động mạch vành ít gặp. Tổn thương động về bình thường sau 14 ngày. Tỉ lệ tổn thương mạch vành có thể xuất hiện sau giai đoạn cấp ở động mạch vành ở thời điểm nhập viện là 67,6%, bệnh nhân có đường kính động mạch vành bình thường trong giai đoạn cấp. Từ khóa: Kawasaki, động mạch vành, siêu 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 âm tim 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc SUMMARY Phượng EVALUATION OF CORONARY SĐT: 0918235223 ARTERY INJURY AFTER THE ACUTE Email: dtngocphuong@gmail.com PHAGE IN KAWASAKI DISEASE AT Ngày nhận bài: 23/8/2023 CHILDREN’S HOSPITAL 2, HO CHI Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 MINH CITY Ngày duyệt bài: 29/8/2023 165
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Objectives: Determining the rate and extent artery lesions are mild dilatation and aneurysm. of coronary artery injuries after the acute phase, One coronary artery injuries predominate, 14 days, 6 weeks and 3 months after the onset in whereas four coronary arteries injuries are Kawasaki patients by echocardiography, uncommon. The progression of coronary artery computed tomography or coronary angiography. lesions decreased gradually over time, from Methods: descriptive cross-sectional study 67.6% at admission to 33.8% after 3 months of of patients aged 1 month to 16 years old who disease onset. Coronary artery injuries may occur admitted to the Department of Cardiology, in patients who had normal coronary artery Children's Hospital 2, Ho Chi Minh City from diameters in the acute phase. August 1, 2021 to June 30, 2022 and were Keywords: Kawasaki, coronary artery, diagnosed Kawasaki disease according to the echocardiography criteria of American Heart Association 2017. Patients were evaluated coronary artery injury by I. ĐẶT VẤN ĐỀ echocardiography and/or computed Kawaski là một bệnh viêm mạch máu cấp tomography/coronary angiography at 14 days, 6 tính xảy ra ở các mạch máu nhỏ và trung weeks, and 3 months after the onset of the bình(1). Bệnh xảy ra nhiều ở nhũ nhi và trẻ disease. Results: There were 68 cases met the study’s em, trong đó 80% ở trẻ dưới 5 tuổi4. Đây là criteria. No cases had abnormal left ventricular một trong những nguyên nhân gây bệnh tim ejection fraction, 6 cases (8.8%) had pericardial mắc phải hàng đầu ở trẻ em các nước phát effusion at admission and returned to normal triển5,6. Nguyên nhân gây bệnh Kawasaki after 14 days. The rate of coronary artery injury hiện vẫn chưa rõ. Điều trị bệnh ở giai đoạn at admission was 67.6%, the left main coronary cấp với gamma globulin (IVIG) truyền tĩnh artery (LMCA) was most affected in the acute mạch kết hợp aspirin (ASA = stage (47.1%), followed by the LAD branch (45. Acetylsalicyclic Acid) uống liều cao. Biến 6%), and the right coronary artery (RCA) (30.9%). Most of lesions were mild dilation (2- chứng đáng ngại của bệnh Kawasaki là tổn 11%), mild aneurysm (3-16%), and moderate thương động mạch vành bao gồm dò động aneurysm (0-5%). Injury of one coronary artery mạch vành, dãn động mạch vành và phình was predominated and damage of all four động mạch vành(2,3). Tỉ lệ tổn thương mạch coronary arteries was uncommon. Coronary vành là 15 - 25% ở các trường hợp không artery injury occurred after the acute phase even được điều trị và 3-5% ở các trường hợp được in patients who had normal coronary artery điều trị IVIG và aspirin trong 10 ngày đầu diameter in the acute phase. The rate of coronary artery injury gradually decreased to 48.5%, tiên khởi phát bệnh(7,8). Nhiều bằng chứng 42.6%, and 33.8% at 14 days, 6 weeks, and 3 ghi nhận các sang thương mạch vành này có months after the onset of disease. thể tồn tại nhiều năm và gây ra bệnh mạch Conclusions: The rate of coronary artery vành ở người lớn2. Hiện nay, các bệnh nhân injuries was 67.6% (at hospital admission), Kawasaki dù có biến chứng tim mạch hay 48.5% (after 2 weeks), 42.6% (after 6 weeks) and không đều được điều trị và theo dõi rất cẩn 33.8% (after 3 months). The majority of coronary thận trong giai đoạn đầu. Những bệnh nhân 166
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 không có tổn thương mạch vành trong giai Bệnh viện Nhi Đồng 2 TPHCM với chẩn đoạn cấp sẽ được điều trị với ASA trong 6 - đoán là bệnh Kawasaki theo tiêu chuẩn của 8 tuần tính từ khi khởi phát bệnh rồi ngưng. Hiệp hội Tim Hoa Kỳ 2017 từ 01/08/2021 Sau đó, việc theo dõi bệnh chủ yếu là khám đến 30/06/2022. Tiêu chuẩn loại trừ gồm gia lâm sàng và siêu âm tim ở những mốc thời đình bệnh nhi không đồng ý tham gia nghiên gian rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng bác sĩ cứu hoặc bệnh nhi không đi tái khám, không và từng bệnh viện. Đối với những bệnh nhân tuân thủ điều trị sau xuất viện. có dãn hoặc phình mạch vành trong giai đoạn Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cấp, aspirin hoặc warfarin được chỉ định và nghiên cứu: Mô tả cắt ngang nhiểu thời điểm theo dõi chủ yếu sau đó qua siêu âm tim (chỉ Biến số nghiên cứu đánh giá được các nhánh động mạch vành Biến số phụ thuộc: tổn thương động lớn), rất hiếm khi chụp mạch vành hoặc chụp mạch vành cắt lớp điện toán hệ mạch vành (MSCT = Biến số độc lập: Multislice Computer Tomography). Điều này - Siêu âm tim: Z score đường kính dẫn tới việc chúng ta không biết được chính động mạch vành trái, phải và các nhánh xác diễn tiến những tổn thương mạch vành ở (nhánh LAD và nhánh mũ) ở các thời điểm bệnh nhân Kawasaki có tiếp tục tiến triển (nhập viện, ngày bệnh 14, 6 tuần và 3 tháng nặng hơn hoặc để lại di chứng vĩnh viễn hay sau khởi phát bệnh) không sau khi điều trị IVIG. Hiện tại chúng - Chụp điện toán cắt lớp/chụp mạch tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở Việt Nam vành: Z score đường kính động mạch vành đánh giá tổn thương mạch vành lâu dài sau trái, phải và các nhánh (nhánh LAD và nhánh khi điều trị giai đoạn cấp. Vì vậy chúng tôi mũ) ở các thời điểm (nhập viện, ngày bệnh tiến hành nghiên cứu này trên các bệnh nhân 14, 6 tuần và 3 tháng sau khởi phát bệnh) Kawasaki đã được điều trị với mục tiêu xác Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 19 định tỉ lệ và mức độ tổn thương động mạch vành sau giai đoạn cấp (tại các thời điểm 14 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngày, 6 tuần và 3 tháng tính từ lúc khởi phát Trong thời gian từ tháng 01/08/2021 đến bệnh, qua siêu âm tim ± chụp điện toán cắt 30/06/2022, chúng tôi thu thập được 68 bệnh lớp hoặc chụp động mạch vành). nhi mắc bệnh Kawasaki thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và được theo dõi tại 3 thời điểm (ngày II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 của bệnh, 6 tuần từ lúc khởi phát bệnh và Đối tượng nghiên cứu: 68 bệnh nhân sau 12 tuần từ lúc khởi phát bệnh). nhi từ 0 - 16 tuổi nhập viện khoa Tim mạch, 167
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Sơ đồ 1: Diễn tiến động mạch vành qua các thời điểm Bảng 1: Đặc điểm tổn thương tim và mạch vành trên siêu âm tim trong quá trình theo dõi Ngày 6 tuần sau 3 tháng sau Đặc điểm Lúc NV P value bệnh 14 khởi bệnh khởi bệnh Tổn thương động mạch vành (n,%) 46(67,6) 33(48,5) 29(42,6) 23(33,8) - 1 nhánh 18(26,5) 16(23,5) 14(20,6) 12(17,6)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Phình trung bình 5 (7,4) 2(2,9) 1 (1,5) 2 (2,9) - Phình khổng lồ 0 (0,0) 0(0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Động mạch vành mũ (z score) 0,3 ± 0,1 0 ± 0,1 - 0,2 ± 0,1 -0,2 ± 0,1 - Bình thường 63(92,6) 65 (95,6) 68 (100,0) 66 (97,1) < 0,001 - Dãn nhẹ 2(2,9) 2(2,9) 0 (0,0) 2 (2,9) - Phình nhẹ 3(4,4) 1 (1,5) 0 (0,0) 0 (0,0) Hình 1: Diễn tiến động mạch vành qua các thời điểm theo dõi Tỉ lệ tổn thương động mạch vành lúc Tỉ lệ tổn thương động mạch vành ở thời nhập viện khá cao (67,6%) nhưng giảm dần điểm nhập viện trong nghiên cứu của chúng còn khoảng 34% sau 3 tháng. Ở các thời tôi là 67,6% (n = 46). Động mạch vành trái điểm, tổn thương một nhánh động mạch vành chính bị ảnh hưởng nhiều nhất ở giai đoạn chiếm ưu thế và tổn thương cả bốn nhánh cấp tính trong nhóm tổn thương động mạch động mạch vành rất ít. Tổn thương nhánh trái vành ở nghiên cứu của chúng tôi (47,1%), kế chính là thường gặp nhất, kế đến là nhánh đến là nhánh LAD (45,6%) và động mạch LAD và động mạch vành phải. Động mạch vành phải (30,9%). mũ ít bị tổn thương trong các nhánh. Về vị trí tổn thương, nghiên cứu chúng tôi cho thấy với 46 bệnh nhân có tổn thương IV. BÀN LUẬN động mạch vành thì tổn thương chỉ ở một Bệnh Kawasaki gây viêm chính yếu ở nhánh là chiếm đa số (26,5%); kế đến là 2 các mạch máu có kích thước nhỏ đến trung nhánh (23,5%) và ba nhánh (13,2%). Theo bình. Biến chứng nguy hiểm và quan trọng Hướng dẫn của AHA 2017, phân loại tổn do bệnh gây ra là tổn thương động mạch thương động mạch vành dựa vào chỉ số z vành với dãn, phình hoặc vỡ túi phình. score theo diện tích da bao gồm dãn nhẹ, phình nhẹ, phình trung bình và phình khổng 169
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 lồ. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu thấp (0 - 11,8% và 2,9 – 5,9%); nhóm dãn hết tổn thương động mạch vành là dãn nhẹ (2 nhẹ cũng tiếp tục giảm (2,9 – 10,3%). Thời - 11%), phình nhẹ (3 - 16%) và phình trung điểm này, tỉ lệ động mạch vành bình thường bình (0 - 5%). Không ghi nhận trường hợp tăng lên đến 66,1% so với nhập viện là nào có phình khổng lồ. Đặc biệt, sau 3 tháng 32,3%. Mặc dù tỉ lệ tổn thương động mạch theo dõi, chúng tôi không ghi nhận trường vành có giảm theo thời gian nhưng ưu thế hợp nào có phình động mạch vành khổng lồ, vẫn là động mạch vành trái chính bị tổn kể cả trong giai đoạn cấp tính. thương nhiều nhất, kế đến là nhánh LAD và Diễn tiến theo thời gian cho thấy tỉ lệ tổn nhánh động mạch vành phải. Ngược lại, thương động mạch vành giảm dần theo thời động mạch vành mũ cho thấy ít bị tổn gian từ 67,6% (thời điểm nhập viện) đến thương nhất trong các nhánh động mạch 33,8% (thời điểm 3 tháng sau khởi phát vành. bệnh). Tại thời điểm nhập viện, tỉ lệ dãn nhẹ, Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ phình nhẹ và phình trung bình động mạch bệnh nhân có đường kính động mạch vành vành tương ứng 2,9 – 16,2%; 4,4 – 16,2% và bình thường trên siêu âm tim ở thời điểm 5,9 – 7,4%. Đến thời điểm ngày bệnh 14, tỉ lệ nhập viện là 32,3%. Mặc dù các trường hợp dãn động mạch vành nhẹ và phình nhẹ gần này diễn tiến với động mạch vành vẫn bình như không thay đổi (2,9 – 8,8% và 1,5 – thường khi kết thúc nghiên cứu. Tuy nhiên, 16,2%). và phình trung bình (2,9 – 8,8%). một số trường hợp xuất hiện hình ảnh dãn Thời điểm này, tỉ lệ tổn thương động mạch hoặc phình nhẹ động mạch vành ở thời điểm vành giảm nhiều, chỉ còn 48,5%. Tỉ lệ động 3 tháng sau khởi phát bệnh dù đường kính mạch vành bình thường tiếp tục tăng (57,3%) mạch vành bình thường trong giai đoạn cấp lúc 6 tuần sau khởi phát bệnh. Tuy nhiên, tổn tính. Trong 22 trường hợp động mạch vành thương động mạch vành có sự thay đổi một bình thường trong giai đoạn cấp, 02 trường chút với động mạch vành trái chính bị tổn hợp động mạch vành dãn (9,1%) và 02 thương nhiều nhất (29,4%), kế đến là động trường hợp phình nhẹ động mạch vành mạch vành phải (23,5%), động mạch LAD (9,1%) ở thời điểm 3 tháng theo dõi. Điều (22,1%). Đáng lưu ý là ở thời điểm này, này cho thấy rằng, mặc dù động mạch vành không ghi nhận trường hợp nào tổn thương bình thường trong giai đoạn cấp tính nhưng nhánh động mạch mũ. Đến thời điểm 3 tháng tổn thương mô học động mạch vành vẫn tiếp thì tỉ lệ tổn thương động mạch vành giảm rất diễn và gây di chứng tim mạch về sau. Ngoài nhiều chỉ còn 33,8% với động mạch vành ra, nghiên cứu ghi nhận đa phần các tổn phải (19,1%), động mạch vành trái chính thương động mạch vành hồi phục hoàn toàn (20,6%), động mạch LAD (19,1%) và động hoặc thoái triển một phần theo thời gian. Tuy mạch mũ (2,9%). Phân nhóm tổn thương cho nhiên, vẫn có trường hợp động mạch vành thấy phình nhẹ và phình trung bình có tỉ lệ tiếp tục tổn thương từ phình nhẹ trở thành 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 phình động mạch vành trung bình hoặc từ tương ứng 4 thời điểm (nhập viện; ngày dãn đến phình nhẹ động mạch vành mặc dù bệnh 14; 6 tuần và 3 tháng sau khởi phát chiếm tỉ lệ rất ít. Chúng tôi ghi nhận có 1/25 bệnh). Mặc dù hầu như tỉ lệ tổn thương trường hợp phình nhẹ trong giai đoạn cấp mạch vành giảm ở thời điểm 3 tháng nhưng diễn tiến thành phình động mạch vành trung có 1 trường hợp phình khổng lồ ở thời điểm bình (4%) và 3/14 trường hợp với động mạch ngày 14. Động mạch vành mũ ít bị tổn vành dãn diễn tiến thành phình nhẹ (21,4%) thương nhất trong các nhánh động mạch sau 3 tháng. vành. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận chỉ có Phân tích riêng từng nhánh động mạch 5/68 trường hợp tổn thương nhánh mũ ở thời vành, tổn thương động mạch vành phải với điểm nhập viện. Tuy nhiên, đến thời điểm 3 phình nhẹ chiếm đa số (16,2%), kế đến là tháng theo dõi thì chỉ còn 2/68 trường hợp dãn nhẹ (8,8%) ở thời điểm nhập viện. Ghi tổn thương mạch vành. nhận chỉ có 4 trường hợp có phình mạch vành trung bình ở thời điểm này. Diễn tiến V. KẾT LUẬN sau 3 tháng theo dõi, đa phần các tổn thương Qua theo dõi 68 bệnh nhân Kawasaki tại đều giảm và dãn nhẹ động mạch vành vẫn Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM trong thời chiếm đa số (11,8%); còn lại là phình nhẹ và gian từ 01/08/2021 đến 30/06/2022, chúng trung bình động mạch vành (4,4% và 2,9%). tôi đưa ra một số kết luận như sau: (1) Tỉ lệ Tuy nhiên, ở các thời điểm 14 ngày, 6 tuần tổn thương động mạch vành là 67,6% lúc sau khởi phát; tỉ lệ các dạng tổn thương này nhập viện, 48,5% sau 2 tuần, 42,6% sau 6 cũng có sự biến đổi với số lượng phình nhẹ tuần và 33,8% sau 3 tháng. (2) Đa số các tổn giảm xuống và dãn nhẹ tăng lên. Động mạch thương động mạch vành ở mức độ dãn và vành trái chính được ghi nhận bị tổn thương phình nhẹ. (3) Tổn thương một nhánh động nhiều nhất trong số các động mạch vành. mạch vành chiếm ưu thế, tổn thương cả bốn Tương tự động mạch vành phải, đa số tổn nhánh động mạch vành ít gặp. (4) Diễn tiến thương ở động mạch vành trái chính là phình tổn thương động mạch vành giảm dần theo nhẹ (23,5% ở thời điểm nhập viện; 16,2% ở thời gian, từ 67,6% lúc nhập viện xuống còn ngày bệnh 14; 23,5% ở thời điểm 6 tuần và 33,8% sau 3 tháng khởi phát bệnh. Tổn 5,9% ở thời điểm 3 tháng sau khởi phát thương động mạch vành có thể xuất hiện sau bệnh). Tuy nhiên, có sự tăng số lượng ca tổn giai đoạn cấp ở bệnh nhân có đường kính thương phình nhẹ từ thời điểm 14 ngày và 6 động mạch vành bình thường trong giai đoạn tuần sau khởi phát bệnh (11/68 tăng lên cấp. 16/68 trường hợp). Nhánh LAD có tỉ lệ tổn Cần tiếp tục theo dõi siêu âm tim định kỳ thương ở các thời điểm tương đương động ở bệnh nhân Kawasaki sau 3 tháng, tránh bỏ mạch vành trái chính trong nghiên cứu của sót tổn thương động mạch vành tiếp diễn. chúng tôi (45,6%; 29,4%; 22,1% và 19,1%) 171
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:https://doi.org/10.1016/S0735- 1. Noval Rivas M, Arditi M. Kawasaki 1097(98)00033-3 disease: pathophysiology and insights from 5. Ishii M, Ebato T, Kato H. History and mouse models. Nature reviews Future of Treatment for Acute Stage Rheumatology. Jul 2020;16(7):391-405. Kawasaki Disease. Korean circulation doi:10.1038/s41584-020-0426-0 journal. Feb 2020;50(2):112-119. 2. Kuo HC, Yang KD, Chang WC, Ger LP, doi:10.4070/kcj.2019.0290 Hsieh KS. Kawasaki disease: an update on 6. Marian EM. The History of Kawasaki diagnosis and treatment. Pediatrics and Disease. Kawasaki Disease Current neonatology. Feb 2012;53(1):4-11. Understanding of the Mechanism and doi:10.1016/j.pedneo.2011.11.003 Evidence-Based Treatment. 2017:3-8. 3. Kuo HC. Preventing coronary artery lesions 7. Yan F, Pan B, Sun H, Tian J, Li M. Risk in Kawasaki disease. Biomedical journal. Jun Factors of Coronary Artery Abnormality in 2017;40(3):141-146. Children With Kawasaki Disease: A doi:10.1016/j.bj.2017.04.002 Systematic Review and Meta-Analysis. 4. Yamakawa R, Ishii M, Sugimura T, et al. Frontiers in pediatrics. 2019;7:374. Coronary Endothelial Dysfunction After doi:10.3389/fped.2019.00374 Kawasaki Disease: Evaluation by 8. Duan J, Jiang H, Lu M. Risk factors for Intracoronary Injection of Acetylcholine coronary artery lesions in children with 11This study was supported in part by Kawasaki disease. Archivos argentinos de Research Grant 6454310 from the Ministry pediatria. Oct 2020;118(5):327-331. Factores of Education, Tokyo, Japan. Journal of the de riesgo de lesión de las arterias coronarias American College of Cardiology. en niños con enfermedad de Kawasaki. 1998/04/01/ 1998;31(5):1074-1080. doi:10.5546/aap.2020.eng.327 172
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị tổn thương động mạch khoeo trong gãy xương vùng gối tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2021 đến năm 2023
7 p | 21 | 5
-
Bài giảng Vai trò của CLVT hai mức năng lượng 256 dãy trong đánh giá tổn thương động mạch vành ở trẻ em bị bệnh Kawasaki - BS. Nguyễn Thị Thanh Hương
28 p | 38 | 4
-
Đánh giá tổn thương động mạch vành theo thang điểm SYNTAX ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
9 p | 7 | 3
-
Đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch
6 p | 8 | 3
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn
7 p | 15 | 3
-
Đánh giá mức độ tổn thương động mạch vành bằng chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân cấp cứu ngừng tuần hoàn thành công
7 p | 14 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở bệnh nhân chấn thương bụng chậu
5 p | 36 | 2
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên chụp CLVT đa dãy ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính kết hợp
4 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh ngoài sọ qua siêu âm với nồng độ protein phản ứng C huyết thanh độ nhạy cao ở bệnh nhân nhồi máu não
9 p | 36 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở bệnh nhân chấn thương tạng đặc và khung chậu
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não tái phát do tổn thương động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 4 | 1
-
Đánh giá sự liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu với tổn thương động mạch vành ở các bệnh nhân được chụp động mạch vành
8 p | 8 | 1
-
Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)
5 p | 55 | 1
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
9 p | 25 | 1
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin
11 p | 22 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương động mạch quay, trụ bằng kỹ thuật khâu nối tận - tận tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
5 p | 2 | 1
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương tạng đặc: Giá trị chẩn đoán của thì động mạch và tĩnh mạch trên cắt lớp vi tính
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn