intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết "Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)" trình bày về phương pháp đo phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) để đánh giá chức năng của tổn thương động mạch vành trung gian.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH VÀNH  <br /> BẰNG PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR) <br /> Huỳnh Trung Cang*, Ngô Minh Hùng**, Lý Ích Trung**, Trần Nguyễn Phương Hải**, Võ Thành <br /> Nhân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Phương pháp đo phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) để đánh giá chức năng của <br /> tổn thương ĐMV trung gian. <br /> Phương pháp: Đo FFR 134 ĐMV hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy <br /> và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu xác định tổn thương chức năng ĐMV đích. <br /> Kết quả: Đo FFR động mạch LAD 51,5%, RCA 25,4%, LCx 18,6%, và LMCA 4,5%. Bệnh nhiều nhánh <br /> ĐMV 51,8%. 50 (37,3%) tổn thương có FFR trung bình 0.74 ± 0.06, 84 (62,7%) tổn thương có FFR trung bình <br /> 0,89 ± 0,05. Bệnh 3 nhánh ĐMV chỉ có 27,3 % tổn thương  chức năng 3 nhánh, bệnh 2 nhánh ĐMV chỉ  có <br /> 20,6% bệnh nhân có tổn thương chức năng 2 nhánh. Bệnh 1 nhánh ĐMV chỉ có 34% tổn thương ý nghĩa chức <br /> năng. <br /> Kết luận: FFR giúp xác định tổn thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót tổn thương chức năng có <br /> ý nghĩa. Đồng thời FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn thương ĐMV không có ý nghĩa chức năng. <br /> Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATE PHYSIOLOGICAL CORONARY ATERY LESSION BY FRACTIONAL FLOW RESERVE <br /> (FFR) <br /> Huynh Trung Cang, Ngo Minh Hung, Ly Ich Trung, Tran Nguyen Phuong Hai, Vo Thanh Nhan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 397 ‐ 401 <br /> Introduction:  We  used  Fractional  Flow  Reserve  (FFR)  to  access  the  functional  implication  of  moderate <br /> coronary lesions in coronary angiography. <br /> Method:  132  intermediate  coronary  artery  stenosis  (40%  ‐  70%)  of  112  patients  were  investigated  with <br /> FFR at Cho Ray hospital and Kien Giang hospital.  <br /> Results:  FFR  were  performed  in  LAD  (51.5%),  RCA  (25.4%),  LCX  (18.6%),  and  LMCA  (4.5%). <br /> Multivessel  disease  was  51.8%.  50  (37.3%)  lesions  with  average  FFR  0.74  ±  0.06,  84  (62.7%)  lesions  with <br /> average  FFR  of  0.89  ±  0.05.  For  3‐vessels  disease  only  27.3%  were  functional  3‐vessels  disease,  for  2‐vessels <br /> disease only 20.6% were of functional 2‐vessels disease. For 1‐vessel disease only 34% were functional 1‐vessel <br /> disease. <br /> Conclusions: FFR helps determine the target coronary artery lesions, avoid missing functional significant <br /> lesions. The FFR also helps avoid intervening functionally non‐significant lesions. <br /> Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery. <br /> Andreas  Gruentiz  năm  1977(15).  Phương  pháp <br /> MỞ ĐẦU <br /> điều  trị  này  đã  được  ứng  dụng  trên  toàn  thế <br /> Can  thiệp  động  mạch  vành  qua  da <br /> giới. Số các trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần <br /> (CTĐMVQD)  lần  đầu  tiên  được  thực  hiện  bởi <br /> * Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang <br /> **Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, <br /> Email: bshuynhtrungcang@gmail.com397<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> sau  mỗi  thập  kỷ(13).  Kết  quả  chụp  động  mạch <br /> vành  (ĐMV)  thường  được  xem  là  tiêu  chuẩn <br /> vàng  cho  đánh  giá  mức  độ  nặng  tổn  thương. <br /> Nghiên  cứu  mô  học  chứng  minh  rằng  chụp <br /> ĐMV cản quang không phát hiện hẹp ĐMV cho <br /> đến khi diện tích cắt ngang của mảng xơ vữa đạt <br /> đến 40 ‐ 50% diện tích cắt ngang toàn phần của <br /> ĐMV(1,4,14)  Khi  mảng  xơ  vữa  lớn  hơn  40  ‐  50% <br /> diện  tích  cắt  ngang  toàn  phần  ĐMV,  mảng  xơ <br /> vữa bắt đầu xâm lấn vào lòng  mạch.  Hình  ảnh <br /> tổn  thương  của  ĐMV  vành  2  chiều  bị  hạn  chế <br /> trong nhận dạng tổn thương hẹp từ  40% ‐  70% <br /> đường kính để chọn lựa phương pháp can thiệp <br /> hay điều trị nội khoa(13,5). Để tái thông những tổn <br /> thương này cần phải có bằng chứng thiếu máu <br /> cục bộ cơ tim khách quan. Hiện nay trên thế giới <br /> sử dụng phương pháp đo phân suất dự trữ lưu <br /> lượng  động  mạch  vành  (FFR)  để  xác  định  tổn <br /> thương  chức  năng  ĐMV.  Mục  đích  của  nghiên <br /> cứu này là xác định tổn thương chức năng ĐMV <br /> thực sự so với chụp ĐMV. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả, cắt ngang, tiến cứu. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất cả bệnh nhân đau ngực với kết quả chụp <br /> ĐMV có tổn thương hẹp mức độ  trung gian từ <br /> 40  –  70%  tại  phòng  thông  tim  bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy  và  bệnh  viện  Kiên  Giang  từ  tháng  06/2011 <br /> đến  tháng  02/2013.  Số  lượng  nghiên  cứu  112 <br /> trường hợp có hẹp ĐMV từ 40% ‐ 70% được đo <br /> bằng phương pháp ĐMV định lượng (QCA). <br /> Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả <br /> năng  của  ĐMV  tăng  lên  để  đáp  ứng  với  kích <br /> thích  tăng  lưu  lượng  được  gọi  là  dự  trữ  lưu <br /> lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về <br /> đường kính >90%(2,3).  <br /> Cách  thực  hiện  phương  pháp  đo  FFR  bằng <br /> hệ thống Radi Analyzer. <br /> Bước  1:  Chuẩn  hóa  áp  suất  hệ  thống  bằng <br /> với môi trường bên ngoài (bằng 0). <br /> <br /> 398<br /> <br /> Bước  2:  Đưa  dây  dẫn  đo  áp  lực  vào  ống <br /> thông và làm tương đương hóa (Equalize) 2 áp <br /> lực bằng nhau. <br /> Bước 3: Đưa phần nhận cảm áp lực của dây <br /> dẫn qua tổn thương muốn đo ít nhất 30 mm. <br /> Bước  4:  Tạo  giãn  mạch  tối  đa  bằng <br /> Adenosine  tiêm  vào  động  mạch  vành  để  tăng <br /> giãn động mạch vành tối đa (hyperemia), 40 – 60 <br /> – 80 – 100 μg cho động mạch vành phải, 60 – 90 <br /> – 120 – 150 μg cho động mạch vành trái(7). <br /> Bước  5:  Kéo  ngược  dây  dẫn  nhận  cảm  áp <br /> suất và kiểm tra xem sự sai lệch tín hiệu (signal <br /> drift). Kiểm tra tín hiệu áp lực tương đương giữa <br /> dây dẫn đo áp lực và ống thông sau khi kết thúc <br /> thủ thuật để xem có sai lệch kết quả không. Khi <br /> có sự khác biệt áp lực nhỏ ( 5 mmHg, phương pháp đo FFR phải thực <br /> hiện lại(7,8,10). <br /> 3.  FFR ≤ 0.80 cho chẩn  đoán  thiếu  máu  cục <br /> bộ cơ tim(12). <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Sử  dụng  phần  mền  Stata  for  Window <br /> phiên  bản  10.0.  Biến  số  định  lượng  được  tính <br /> giá trị trung bình. Biến số định tính được tính <br /> theo tỷ lệ. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br /> Tiến hành đo FFR 134 động mạch vành trên <br /> 112 bệnh nhân (20 bệnh nhân làm tại bệnh Kiên <br /> Giang,  92  bệnh  nhân  làm  tại  bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy). <br /> Nam chiếm tỉ lệ 70,5%, nữ chiếm tỉ lệ 29,5%, <br /> có  tuổi  trung  bình  62,6  ±  10,9  (trung  bình  ±  độ <br /> lệch chuẩn). <br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV <br /> Bảng 1: Yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành. <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Hút thuốc lá<br /> Tăng huyết áp<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Đái tháo đường<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 63<br /> 79<br /> 94<br /> 28<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 59,2%<br /> 70,5%<br /> 83,9%<br /> 25%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Tiền căn gia đỉnh<br /> <br /> 20<br /> <br /> 17,8%<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV thường gặp nhất <br /> là rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và hút thuốc <br /> lá.  Tuy  nhiên  yếu  tố  gia  đình  cũng  chiếm  tỉ  lệ <br /> đáng kể 18%. <br /> <br /> Đặc điểm bệnh động mạch vành <br /> Bệnh nhân<br /> 48<br /> 37<br /> 21<br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 42,8%<br /> 33,0%<br /> 18,8%<br /> 5,4%<br /> <br /> Mẫu  nghiên  cứu  cho  thấy  có  nhiều  bệnh <br /> nhân  bệnh  nhiều  nhánh  ĐMV  chiếm  51,8%. <br /> Những  bệnh  nhân  này  rất  khó  xác  định  chính <br /> xác tổn thương ĐMV đích bằng các xét nghiệm <br /> không xâm lấn thiếu máu cục bộ cơ tim. <br /> <br /> Phân bố tổn thương động mạch vành <br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 51,5%<br /> 18,6%<br /> 25,4%<br /> 4,5%<br /> 100%<br /> <br /> Trung bình<br /> phần trăm hẹp<br /> 52,1 ± 6,8<br /> 52 ± 5,9<br /> 50 ± 5,8<br /> 49 ± 6,1<br /> <br /> FFR<br /> 0,81 ± 0,09<br /> 0,89 ± 0,08<br /> 0,88 ± 0,07<br /> 0,76 ± 0,07<br /> <br /> Kết quả FFR đo được <br /> Bảng 4: phân bố FFR trung bình đo được  <br /> FFR<br /> <br /> Số ĐMV<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> FFR > 0.80<br /> <br /> 84<br /> <br /> 62,7%<br /> <br /> FFR ≤ 0.80<br /> <br /> 50<br /> <br /> 37,3%<br /> <br /> FFR trung bình<br /> 0.89 ± 0.05<br /> (0.81 – 0.99)<br /> 0.74 ± 0.06<br /> (0.59 – 0.80)<br /> <br /> Qua  bảng  trên  cho  thấy  hơn  một  phần  ba <br /> bệnh  nhân  bị  hẹp  ĐMV  trung  gian  có  tổn <br /> thương chức năng thực sự FFR ≤ 0.80. <br /> <br /> Bảng 3: Vị trí tổn thương ĐMV  <br /> ĐMV tổn Số lượng Tỷ lệ Trung bình<br /> thương<br /> ĐMV<br /> phần trăm hẹp<br /> <br /> ĐMV tổn Số lượng<br /> thương<br /> ĐMV<br /> LAD<br /> 69<br /> LCx<br /> 25<br /> RCA<br /> 34<br /> LMCA<br /> 6<br /> Tổng<br /> 134<br /> <br /> Phần lớn đo FFR trên động mạch vành liên <br /> thất  trước  (LAD)  chiếm  51,5%,  kế  đến  là  động <br /> mạch vành phải (RCA) chiếm 25,4%, động mạch <br /> mũ (LCx) chiếm 18,6%, và có 6 động mạch vành <br /> thân chung nhánh trái (LMCA)được đo FFR. <br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm ĐMV <br /> Bệnh ĐMV<br /> Bệnh 1 nhánh ĐMV<br /> Bệnh 2 nhánh ĐMV<br /> Bệnh 3 nhánh ĐMV<br /> Thân chung nhánh trái<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> FFR<br /> <br /> Tổn thương chức năng ĐMV thực sự so với chụp ĐMV cản quang. <br /> Bảng 5: Phân bố các tổn thương ĐMV chức năng <br /> Thân chung ĐMV trái<br /> Số bệnh nhân<br /> Không hẹp chức năng<br /> Bệnh 1 nhánh hẹp chức năng<br /> Bệnh 2 nhánh hẹp chức năng<br /> Bệnh 3 nhánh hẹp chức năng<br /> <br /> 6<br /> (1)16,7%<br /> (5)83,3%<br /> <br /> Bệnh 1 nhánh qua<br /> chụp ĐMV<br /> 50<br /> (33)66%<br /> (17)34%<br /> <br /> Biến chứng của thủ thuật đo FFR <br /> Biến  chứng  của  đo  FFR  là  block  nhĩ  thất <br /> thoáng  qua,  tự  phục  hồi  chiếm  5,4%,  không  có <br /> trường  hợp  nào  gây  tụt  huyết  áp  hay  rối  loạn <br /> nhịp nặng cần điều trị trong quá trình đo FFR. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Năm  2005,  Pierre  Legalery  đo  FFR  bệnh <br /> nhân  bệnh  ĐMV  trung  gian  hẹp  từ  40%  ‐  80%, <br /> tác giả can thiệp ĐMV khi FFR ≥ 0.80 và điều trị <br /> nội khi FFR  0.80<br /> FFR ≤ 0.80<br /> <br /> Michalis<br /> Hamilos<br /> 64,8%<br /> 35,2%<br /> <br /> Pierre<br /> Legalery<br /> 67%<br /> 33%<br /> <br /> Pim<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> 65%<br /> 35%<br /> <br /> 62,7%<br /> 37,3%<br /> <br /> Kết quả của chúng tôi, tương tự như của các <br /> tác giả nước ngoài. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 399<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Các trường hợp thực hiện phòng thông tim <br /> của  chúng  tôi  cho  thấy  sự  bất  tương  hợp  giữa <br /> <br /> kết quả chụp ĐMV và đo FFR. <br /> <br />  <br />  <br /> Hình 1: Kết quả chụp ĐMV liên thất trước hẹp khoảng 48% (QCA), khi đo FFR = 0.65 với Adenosin 60 μg bơm <br /> trực tiếp ĐMV.  <br /> <br />  <br />  <br /> Hình 2: Kết quả hẹp 65% ĐMV phải (QCA), nhưng đo FFR = 0.92 với Adenosin 100 μg bơm trực tiếp ĐMV. <br /> Mặc dù hầu hết các khuyến cáo phẫu thuật <br /> bắc cầu ĐMV cho tất cả  các  động  mạch  có  hẹp <br /> về đường kính >50%, tuy nhiên tỷ lệ các cầu nối <br /> của ĐMV không hẹp có ý nghĩa huyết động còn <br /> thông  tốt  hay  không  đến  nay  vẫn  là  câu  hỏi. <br /> Botman  và  cộng  sự  đã  cho  thấy  rằng  tắc  tĩnh <br /> mạch  ghép  chiếm  từ  20%  ‐  25%  trong  tổng  số <br /> 450  ĐMV  hẹp  không  có  ý  nghĩa  huyết  động <br /> (FFR>0.80) sau 1 năm. Mặc dù cơ chế chính xác <br /> vẫn  còn  đang  nghiên  cứu,  nhưng  mặc  nhiên <br /> dòng máu dễ  qua  đường  tự  nhiên  ít  kháng  lực <br /> hơn là qua tĩnh mạch ghép. Dòng máu qua tĩnh <br /> mạch ghép sẽ chậm hay có sự tranh chấp dòng <br /> máu đưa đến tắc tĩnh mạch ghép.  <br /> <br /> 400<br /> <br /> Vì vậy đối với bệnh nhiều nhánh mạch vành <br /> cần phải xác định tổn thương gây thiếu máu cục <br /> bộ  cơ  tim  thực  sự,  từ  đó  có  chiến  lược  điều  trị <br /> thích hợp như can thiệp hay phẫu thuật bắc cầu. <br /> Trong nghiên cứu của Pim cho thấy một lượng <br /> lớn  bệnh  nhân  bệnh  nhiều  nhánh  qua  chụp <br /> mạch nhưng tổn thương chức năng thực sự  thì <br /> ít.  Tác  giả  cho  thấy  bệnh  3  nhánh  ĐMV  qua <br /> chụp mạch nhưng thực sự chỉ có 14% là bệnh 3 <br /> nhánh chức năng thực sự, 42% chỉ còn 2 nhánh <br /> bệnh,  34%  còn  bệnh  1  nhánh  và  9%  không  có <br /> nhánh  nào  tổn  thương  chức  năng  thực  sự  qua <br /> xác  định  bằng  FFR  (ngưỡng  0.80).  Tương  tự <br /> bệnh 2 nhánh qua chụp ĐMV chỉ có 43% bệnh 2 <br /> nhánh thực sự, 45% bệnh 1 nhánh và 12% bệnh <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> nhân không có tổn thương ĐMV chức năng thực <br /> sự(11). <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy <br /> bệnh 3 nhánh ĐMV qua chụp mạch vành chỉ có <br /> 27,3% có tổn thương chức năng ba nhánh ĐMV <br /> thực  sự,  bệnh  2  nhánh  ĐMV  qua  chụp  mạch <br /> vành thì chỉ còn 20,6% tổn thương chức năng 2 <br /> nhánh  ĐMV  thực  sự,  bệnh  1  nhánh  ĐMV  qua <br /> chụp mạch vành thì chỉ có 32% tổn thương chức <br /> năng 1 nhánh ĐMV thực sự. Cho thấy số lượng <br /> tổn  thương  ĐMV  cần  điều  trị  đã  giảm  đi  rất <br /> nhiều so với chụp mạch vành cản quang. <br /> <br /> hyperemia  as  measures  of  coronary  flow  reserve.  Am  J <br /> Cardiol, 33:87‐94. <br /> Hodgson JM, Reddy KG, Suneja R, Nair RN, Lesnefsky EJ & <br /> Sheehan  HM.  (1993).  Intracoronary  ultrasound  imaging: <br /> correlation of plaque morphology with angiography, clinical <br /> syndrome  and  proce  ural  results  in  patients  undergoing <br /> coronary angioplasty.. J Am Coll Cardiol 21:35–44. <br /> Jonathan  Tobis,  Babak  Azarbal  &  and  Leo  Slavin.  (2007). <br /> Assessment of Intermediate Severity Coronary Lesions in the <br /> Catheterization Laboratory J. Am. Coll. Cardiol, 49;839‐848. <br /> Michalis Hamilos, Olivier Muller, Thomas Cuisset & Argyrios <br /> Ntalianis.  (2009).  Long‐Term  Clinical  Outcome  After <br /> Fractional  Flow  Reserve‐Guided  Treatment  in  Patients  With <br /> Angiographically  Equivocal  Left  Main  Coronary  Artery <br /> Stenosis. Circulation, 120:1505‐1512. <br /> Morton  J.  Ken  &  MIchael  J.  Lim.  (2008).  Intracoronary <br /> Pressure  and  Flow  measurement.  Textbook  of  interventional <br /> cardiology,, 5th Edition, Saunders Elsevier, Eric J. Topol, MD, <br /> 1095‐1114. <br /> Pascal Vranckx & Donald E. Cutlip. (2012). coronary pressure <br /> ‐derived fractional flow reserve measurement. Circ Cardiovasc <br /> Interv, 5:312‐317. <br /> Pierre Legalery & Francois Schiele. (2005). One‐year outcome <br /> of  patients  submitted  to  routine  fractional  flow  reserve <br /> assessment  to  determine  the  need  for  angioplasty.  European <br /> Heart Journal, 26, 2623–2629. <br /> Pijls NH, Kern MJ, Yock PG & De Bruyne B. (2000). Practice <br /> and potential pitfalls of coronary pressure measurement Cath <br /> cardiovasc Intervent 49; 41‐16. <br /> Pim  A.L  Tonimo  &  william  F  Fearon.  (2010).  Angiography <br /> Verus  Functional  seererity  of  coronary  artery  stenosis  in  the <br /> FAME study. J Am Coll Cardiol, 55:2816‐2821. <br /> Pim  A.L.  Tonino.M.D,  Bernard  De  Bruyne,  M.  D.,  Ph.D.,  & <br /> Nico  H.J.  Pijls,  M.  D.,  Ph.D.  (2009).  Fractional  Flow  Reserve <br /> versus  Angiography  for  Guiding  Percutaneous  Coronary <br /> Intervention N Engl J Med 360: 213‐324. <br /> Smith, S. C., Jr., Feldman, T. E., Hirshfeld, J. W., Jr., Jacobs, A. <br /> K., Kern, M. J., King, S. B., 3rd, et al. (2006). ACC/AHA/SCAI <br /> 2005  guideline  update  for  percutaneous  coronary <br /> intervention:  a  report  of  the  American  College  of <br /> Cardiology/American  Heart  Association  Task  Force  on <br /> Practice  Guidelines  (ACC/AHA/SCAI  Writing  Committee  to <br /> Update  2001  Guidelines  for  Percutaneous  Coronary <br /> Intervention). Circulation, 113(7), e166‐286. <br /> Tobis  JM,  Mallery  J,  Mahon  D  &  et  al.  (1991).  Intravascular <br /> ultrasound  imaging  of  human  coronary  arteries  in  vivo. <br /> Analysis  of  tissue  characterizations  with  comparison  to  in <br /> vitro histological specimens. Circulation, 83:913–926. <br /> Trương  Quang  Bình,  Châu  Ngọc  Hoa  &  Đặng  Vạn  Phước. <br /> (2011).  Lịch  sử  về  bệnh  động  mạch  vành  và  về  điều  trị  can <br /> thiệp  bệnh  động  mạch  vành  Can thiệp động mạch vành  trong <br /> thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học; 1‐11. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Đo FFR 134 ĐMV hẹp từ 40% ‐ 70% của 112 <br /> bệnh  nhân  cho  thấy  FFR  giúp  xác  định  tổn <br /> thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót <br /> tổn  thương  chức  năng  có  ý  nghĩa.  Đồng  thời <br /> FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn <br /> thương hẹp ĐMV không có ý nghĩa chức năng. <br /> 1.  Tổn  thương  chức  năng  động  mạch  vành <br /> có ý nghĩa (FFR ≤ 0.80) chiếm 37,3%. <br /> 2. Bệnh tổn thương chức năng 3 nhánh ĐMV <br /> thực sự có 27,3%, bệnh tổn thương chức năng 2 <br /> nhánh ĐMV thực sự chỉ chiếm 20,6% và có 34% <br /> tổn thương chức năng 1 nhánh ĐMV thực sự. <br /> <br /> HẠN CHẾ ĐỀ TÀI <br /> Thiết  kế  nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả  có <br /> những  hạn  chế  nhất  định.  Chưa  theo  dõi  được <br /> kết quả lâm sàng cũng như các biến cố tim mạch <br /> của  2  nhóm  can  thiệp  (FFR  ≤  0.80)  và  nhóm  từ <br /> chối  can  thiệp  (FFR  >0.80).  Chúng  tôi  sẽ  có <br /> nghiên  cứu  tiếp  theo  dõi  biến  cố  tim  mạch,  sự <br /> sống còn của những bệnh nhân này sau 1 năm. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Glagov S, Weisenberg E, Zarins CK & Stankunavicius R, K. G. <br /> (1987). Compensatory enlargement of human  atherosclerotic <br /> coronary arteries. N Engl J Med. 316:1371–1375. <br /> Gould  KL,  Kirkeeide  RL  &  Buchi  M.  (1990).  Coronary  flow <br /> reserve  a  phisiologic  measure  of  stenosis  severity  J  Am  Coll <br /> Cardiol, 15; 459‐474. <br /> Gould  KL,  Lipscomb  K  &  GW.,  H.  (1974).  Physiologic  basis <br /> for  assessing  critical  coronary  stenosis:  Instantaneous  flow <br /> response  and  regional  distribution  during  coronary <br />  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo  <br /> <br />  <br /> <br /> 01‐7‐2013 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:   <br /> <br /> 22‐7‐2013 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:   <br /> <br /> 01‐8‐2013 <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 401<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2