intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động bàn tay sau phẫu thuật nối gân gấp theo phác đồ vận động sớm của Kleinert và Duran

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu các đặc điểm của tổn thương gân gấp bàn tay và đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau nối gân gấp bằng phác đồ vận động sớm của Kleinert và Duran. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán đứt gân gấp bàn tay từ vùng I-V được nối gân cấp cứu và tập phục hồi chức năng theo phác đồ Kleinert và Duran tại bệnh viện đa khoa Xanh pôn từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động bàn tay sau phẫu thuật nối gân gấp theo phác đồ vận động sớm của Kleinert và Duran

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 tính và suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận marker for all-cause and cardiovascular mortality in giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ là các yếu tố liên haemodialysis patients. Nephrol Dial Transplant, 2002. 17 Suppl 8: p. 29-32; discussion 39-40. quan. Thuật ngữ “hội chứng suy dinh dưỡng - 2. Kalantar-Zadeh, K., Recent advances in viêm - xơ vữa động mạch” nhấn mạnh mối liên understanding the malnutrition-inflammation-cachexia hệ chặt chẽ giữa suy dinh dưỡng và tình trạng syndrome in chronic kidney disease patients: What is viêm với bệnh vữa xơ tim mạch [2]. Tuy nhiên, next? Semin Dial, 2005. 18(5): p. 365-9. 3. El-Abbadi, M. and C.M. Giachelli, trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy mối liên Arteriosclerosis, calcium phosphate deposition and quan không có ý nghĩa giữa các thông số được cardiovascular disease in uremia: current concepts sử dụng để đánh giá suy dinh dưỡng, tình trạng at the bench. Curr Opin Nephrol Hypertens, 2005. viêm với mức độ lắng đọng canxi trên bề mặt 14(6): p. 519-24. 4. Seyahi, N., et al., Association of conjunctival and nhãn cầu, kết quả này tương tự với Seyahi [4]. corneal calcification with vascular calcification in V. KẾT LUẬN dialysis patients. Am J Kidney Dis, 2005. 45(3): p. 550-6. Lắng đọng canxi trên kết - giác mạc gặp với 5. Porter, R. and A.L. Crombie, Corneal and tỷ lệ cao ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu conjunctival calcification in chronic renal failure. Br chu kỳ, tổn thương gặp chủ yếu là độ 1 và độ 2. J Ophthalmol, 1973. 57(5): p. 339-43. 6. Chestler, R.J. and G. de Venecia, Calcific eyelid Thời gian lọc máu kéo dài trên 36 tháng là yếu margin lesions in chronic renal failure. Am J tố liên quan có ý nghĩa với tình trạng canxi hóa Ophthalmol, 1989. 107(5): p. 556-7. kết - giác mạc. 7. Tokuyama, T., et al., Conjunctival and corneal calcification and bone metabolism in hemodialysis TÀI LIỆU THAM KHẢO patients. Am J Kidney Dis, 2002. 39(2): p. 291-6. 1. Wanner, C. and T. Metzger, C-reactive protein a ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG BÀN TAY SAU PHẪU THUẬT NỐI GÂN GẤP THEO PHÁC ĐỒ VẬN ĐỘNG SỚM CỦA KLEINERT VÀ DURAN Phạm Thị Duyên*, Phạm Văn Minh** TÓM TẮT Strickland lúc 12 tuần sau mổ: rất tốt 69,2%, tốt 21,5%, trung bình 7,6%, kém 1,7%. Kết luận: Vận 24 Đặt vấn đề. Các phác đồ Kleinert (duỗi chủ động, động sớm theo phác đồ kết hợp Kleinert và Duran đạt gấp thụ động bằng dây cao su) và Duran (duỗi thụ được các kết quả mong đợi trên bệnh nhân sau mổ động, gấp thụ động) là hai loại phác đồ vận động sớm nối gân gấp bàn tay. cơ bản để phục hồi chấn thương gân gấp. Ngày nay Từ khóa: gân gấp, chấn thương, phác đồ Kleinert các phác đồ loại Kleinert và Duran kết hợp ngày càng và Duran được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu: Tìm hiều các đặc điểm của tổn thương gân gấp bàn tay và đánh giá kết SUMMARY quả phục hồi chức năng sau nối gân gấp bằng phác đồ vận động sớm của Kleinert và Duran. Đối tượng THE RESULTS OF REHABILITATION OF và phương pháp nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân FLEXOR TENDON INJURIES AFTER SURGERY được chẩn đoán đứt gân gấp bàn tay từ vùng I-V BY USE OF A COMBINED REGIMEN OF được nối gân cấp cứu và tập phục hồi chức năng theo KLEINER AND DURAN TECHNIQUES phác đồ Kleinert và Duran tại bệnh viện đa khoa Xanh Background: Kleinert (active extension, rubber- pôn từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Kết quả: 32 band passive flexion) and Duran (passive extension, bệnh nhân tổn thương 66 ngón tay trên 32 bàn tay. passive flexion) protocols are two basic types of early Độ tuổi trung bình là 36,6 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu motion programs for rehabilitation of flexor tendon là tai nạn sinh hoạt (50%). Thường gặp tổn thương injuries. Nowadays, combinations of these two vùng II và vùng V và đa số tổn thương cả gân gấp protocols are widely used. Objectives: To analyze chung nông và chung sâu (71,2%). Kết quả điểm the characteristics of Flexor Tendon Injuries and evaluate the results of rehabilitation by use of a *Trường Đại học Y Dược Thái Bình Combined Regimen of Kleinert and Duran Techniques **Trường Đại học Y Hà Nội after surgery. Subjects and research methods: 32 Patients were diagnosed with Flexor Tendon Injuries Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Duyên of hand from zone I to zone V. They all were repaired Email: dr.phamduyen@gmail.com with reconstructive surgery and then were Ngày nhận bài: 19.8.2020 rehabilitated by the use of combined Regimen of Ngày phản biện khoa học: 23.9.2020 Kleinert and Duran techniques at Saint – Paul general Ngày duyệt bài: 7.10.2020 90
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Hospital from August 2019 to July 2020. Results: 32 • Đặc điểm lâm sàng: vùng tổn thương, loại patients injured 66 fingers on 32 hands. The average gân tổn thương. age is 36.6 years old. The main cause is domestic accidents (50%). Common lesions are in zone II and • Kết quả phục hồi tầm vận động khớp zone V and most of the lesions were both in Flexor - Phác đồ phục hồi chức năng: Nẹp bột do digitorum profundus tendons and Flexor digitorum Phẫu thuật viên thực hiện, tập vận động theo superficial tendons (71.2%). Strickland scale was phác đồ Kleinert và Duran bắt đầu từ ngày thứ assessed 12 weeks after surgery: The results were 3-5 sau phẫu thuật. excellent in 69.2% of the fingers, good in 21.5%, fair ❖ Tuần 1-3: Tập tại nhà. Cách thức 10 đến in 7.6%, and poor in 1.7%. Conclusion: Early mobilization according to the combination regimen of 20 lần lặp lại hàng giờ nếu có thể (ít nhất 4 - 6 Kleinert and Duran lead to expected results in patients lần mỗi ngày). Gấp thụ động/duỗi chủ động các after reconstructive surgery. khớp DIP và PIP. Bài tập đính gân (ngoài nẹp). Keywords: Flexor tendon injury, Kleinert and ❖ Tuần 3: Điều chỉnh nẹp để đưa cổ tay về Duran techniques, FDS tendon and FDP tendon trung tính. Bắt đầu đặt/giữ gấp thụ động trong nẹp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ ❖ Tuần 4-5: Tháo nẹp khi tập chủ động ở Bàn tay là trung tâm của các hoạt động trong nhà. Gấp, duỗi chủ động các ngón. Đặt giữ gấp cuộc sống hàng ngày, trong các ngành nghề và chủ động. thể thao nên rất dễ bị chấn thương. Angermann ❖ Tuần 6-7: Tháo nẹp nếu bác sĩ phẫu thuật và Lohmann cho thấy 28,6% bệnh nhân được đồng ý. Thực hiện bài tập kéo giãn. điều trị cấp cứu là do chấn thương bàn tay. Tổn ❖ Tuần 8-12: Các bài tập kháng trở tăng dần. thương gân ở vị trí thứ 2 (29%) trong số tất cả - Đánh giá kết quả tầm vận động khớp: các bệnh nhân được điều trị chấn thương tay1,2. • Các ngón dài (Theo Strickland): Các kỹ thuật khâu nối gân, dây chằng đã được α - β K (%) = x 100 cải thiện trong vài thập kỷ qua tuy nhiên phục 175 hồi chức năng sau nối gân gấp bàn tay vẫn còn K: biên độ hoạt động thực của ngón tay so nhiều thách thức đối với các nhà trị liệu3. Mặc dù với bình thường (%). α: góc gấp chủ động tối đa chưa tìm ra phác đồ phục hồi chức năng tốt nhất các khớp DIP, PIP (độ). β: góc hạn chế duỗi chủ nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc vận động tối đa các khớp DIP, PIP (độ). Tổng TVĐ động sớm có bảo vệ gân cơ sau phẫu thuật như gấp chủ động các khớp DIP, PIP = 175 độ. trong các phác đồ của Kleinert và Duran đem lại • Đánh giá kết quả của ngón cái tham khảo những lợi ích không nhỏ4. Tại bệnh viện đa khoa cách tính của Buck Gramcko, chỉ tính góc của Xanh - pôn phác đồ này bước đầu được triển khớp liên đốt, giá trị bình thường là 90 độ, công khai và mang lại kết quả tích cực. Do vậy chúng thức sẽ là: tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiều các α - β K (%) = x 100 đặc điểm của tổn thương gân gấp bàn tay và 90 đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau nối K: biên độ hoạt động thực của ngón tay so gân gấp bằng phác đồ vận động sớm của với bình thường (%). α: góc gấp chủ động tối đa Kleinert và Duran. khớp IP (độ). β: góc hạn chế duỗi chủ động tối đa khớp IP (độ) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả: Rất tốt (85%-100%), Tốt (70-84%), 1. Đối tượng: Gồm 32 bệnh nhân tổn Trung bình (50%-69%), Kém (15 độ. pôn từ tháng 8/2019 đến 7/2010. 2. Phương pháp: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu mô tả. - Lưa tuổi thường gặp là 30-39 tuổi, chiếm - Các bước tiến hành: Nghiên cứu hồ sơ bệnh 43,7%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 36,2 ± án chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn, giải thích kỹ 11,2 tuổi, BN trẻ nhất là 18 tuổi, BN lớn tuổi lợi ích và tính an toàn của kỹ thuật tập, điều trị nhất là 60 tuổi. Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới, theo phác đồ, đánh giá kết quả. chiếm 93,8%. - Đánh giá kết quả lúc 3 tuần, 6 tuần, 12 tuần. - Tai nạn sinh hoạt là nguyên nhân chủ yếu • Đặc điểm chung: tuổi, giới, nguyên nhân chiếm 50%, tiếp đến là tai nạn lao động chiếm chấn thương, tác nhân gây tổn thương. 43,7%. Dao là tác nhân chủ yếu chiếm 46,9%, sau đó là kính chiếm 25%, tổn thương do cưa 91
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 chiếm 21,9% và là nguyên nhân chính trong Bảng 3.2: Tỷ lệ loại gân tổn thương nhóm tai nạn lao động (50%). Loại gân tổn Tần số Tỷ lệ % Bảng 3.1: Vùng tổn thương thương Số bệnh Số ngón Gân nông 5 7,5 Vùng % % nhân tay Gân sâu 8 12,1 I 3 9,3 4 6,0 Cả gân nông và sâu 47 71,2 II 13 40,6 18 27,3 Gân gấp ngón 1 6 9,2 III 3 9,3 7 10,6 Nhận xét: Tổn thương cả gân gấp nông và IV 2 6,2 7 10,6 gân gấp sâu chiếm đa số với 71,2% các ngón V 6 18,7 24 36,4 tay. Ngón cái 5 15,9 6 9,1 3.2. Kết quả phục hồi tầm vận động Tổng 32 100 66 100 khớp. Lúc 3 tuần và 6 tuần sau mổ chúng tôi Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương vùng lượng giá được 32 BN với 66 ngón tay tổn II là lớn nhất chiếm 40,6%, tỷ lệ ngón tay tổn thương, 12 tuần là 31 BN với 65 ngón tay tổn thương thuộc vùng V là lớn nhất chiếm 36,4%. thương với kết quả: Bảng 3.3: Kết quả điểm Strickland cho gân gấp ngón cái và gân gấp các ngón dài Kết quả Thời gian kiểm tra Rất tốt Tốt Trung bình Kém n % n % n % n % Sau 3 tuần (n=66) 11 16,7 31 47,0 16 24,2 8 12,1 Sau 6 tuần (n=66) 21 31,8 32 48,5 9 13,7 4 6,0 Sau 12 tuần (n=65) 45 69,2 14 21,5 5 7,7 1 1,6 Nhận xét: Điểm Strickland sau mổ 3 tuần là 63,7% rất tốt và tốt, tăng lên là 90,7% lúc 12 tuần. Bảng 3.4: Kết quả điểm Strickland cho gân gấp các ngón dài Kết quả Thời gian kiểm tra Rất tốt Tốt Trung bình Kém n % n % n % n % Sau 3 tuần (n=60) 10 16,6 27 45,0 15 25,0 8 13,4 Sau 6 tuần (n=60) 19 31,6 28 46,6 9 15,0 4 6,8 Sau 12 tuần (n=59) 39 66,1 14 23,7 5 8,5 1 1,7 Nhận xét: Kết quả rất tốt và tốt tăng từ 61,6% lúc 3 tuần lên 89,8 % lúc 12 tuần. Ngoài ra 100% ngón cái có kết quả rất tốt theo Strickland, 23,1% ngón tay có biến chứng co cứng gấp đồng thời các khớp liên đốt gần và liên đốt xa. Không có biến chứng đứt gân sau 12 tuần theo dõi. IV. BÀN LUẬN dụng cụ này. Chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân dễ bị Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả phục chấn thương gân gấp nhất là 30-39 tuổi, tiếp đến hồi tầm vận động của khớp đánh giá theo là nhóm tuổi 20-29. Đây đều là các nhóm tuổi lao Strickland lúc 3 tuần là 63,7% rất tốt và tốt, tỷ lệ động, vì thế việc phẫu thuật và phục hồi chức này tăng lên 80,3% lúc 6 tuần và lúc 12 tuần là năng sau nối gân gấp bàn tay có một vai trò quan 90,7%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu trọng. Nếu việc điều trị không hiệu quả sẽ ảnh trước đây của một số tác giả3,7,8. Nghiên cứu của hưởng dẫn đến những ảnh hưởng xấu không chỉ tác giả Hundozi, H trên 35 bệnh nhân với 69 cho bệnh nhân mà còn cả gia đình của họ5. ngón tay tổn thương thuộc tất cả các vùng của Tỷ lệ BN nam bị chấn thương gân gấp trong bàn tay cho thấy kết quả điểm TAM là 96% rất nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều lần so tốt và tốt. Nghiên cứu của Quadlbauer, S. trên với tỷ lệ BN nữ. Sự khác biệt về giới tính là do cơ 103 bệnh nhân tổn thương 115 gân gấp bàn tay chế chấn thương gân gấp phổ biến nhất là một cho thấy tỷ lệ tốt và rất tốt là 94% theo thang vết cắt do dao hoặc kính hoặc do cưa, trong khi điểm Buck-Gramcko, 90% theo thang điểm việc sử dụng các công cụ này khi làm việc và Strickland. hoạt động giải trí chủ yếu diễn ra ở nam giới 6. Điểm khác trong nghiên cứu của chúng tôi so Tổn thương do cưa khá cao chiếm 21,9% và là với nghiên cứu của các tác giả trên là bệnh nhân nguyên nhân chính trong nhóm tai nạn lao động của chúng tôi dùng tay lành để tập vận động cho (50%). Chúng tôi thấy sự cần thiết của việc sử tay tổn thương, còn trong nghiên cứu của dụng phương tiện bảo hộ lao động khi sử dụng Quadlbauer, S. và Hundozi, H. bệnh nhân được 92
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 tập luyện bởi tay của nhà trị liệu. Cách thức tập TÀI LIỆU THAM KHẢO luyện của chúng tôi tương tự trong nghiên cứu 1. Angermann P., Lohmann M. (1993). Injuries của Cetin A và cộng sự. Tác giả Cetin A đã so to the hand and wrist. A study of 50,272 injuries. J sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu Hand Surg Br, 18(5), 642-4. 2. Voigt C. (2002). [Tendon injuries of the hand]. khác và khẳng định các bài tập thụ động được Chirurg, 73(7), 744-64; quiz 765-7. thực hiện bởi chính bệnh nhân rất an toàn và tiết 3. Hundozi H., Murtezani A., Hysenaj V. et al. kiệm chi phí hơn so với các bài tập thụ động có (2013). Rehabilitation after surgery repair of sự hỗ trợ của nhà trị liệu. Việc bổ sung kỹ thuật flexor tendon injuries of the hand with Kleinert early passive mobilization protocol. Med Arch, duỗi thụ động trong phác đồ của Cetin A nhằm 67(2), 115-9. mục đích duỗi tối đa các khớp liên đốt đến giới 4. Peters S. E., Jha B., Ross M. (2017). hạn của nẹp giúp tăng cường trượt gân và ngăn Rehabilitation following surgery for flexor tendon ngừa cứng khớp. Điểm khác trong phác đồ điều injuries of the hand. Cochrane Database of trị của chúng tôi so với phác đồ của Cetin A là Systematic Reviews, (1). 5. Chang M. K., Tay S. C. (2018). Flexor Tendon chúng tôi không bao gồm kỹ thuật duỗi thụ Injuries and Repairs: A Single Centre Experience. J động. Đây có thể là lý do khiến tỷ lệ biến chứng Hand Surg Asian Pac Vol, 23(4), 487-495. co cứng gấp đồng thời các khớp liên đốt gần và 6. de Jong J. P., Nguyen J. T., Sonnema A. J. et liên đốt xa trong nghiên cứu của chúng tôi cao al. (2014). The incidence of acute traumatic tendon injuries in the hand and wrist: a 10-year hơn nghiên cứu của Cetin, A và cộng sự (23,1% population-based study. Clin Orthop Surg, 6(2), 196-202. so với 17,5%). 7. Cetin A., Dincer F., Kecik A. et al. (2001). Rehabilitation of flexor tendon injuries by use of a V. KẾT LUẬN combined regimen of modified Kleinert and Vận động thụ động sớm có bảo vệ gân cơ sau modified Duran techniques. Am J Phys Med phẫu thuật như trong các phác đồ vận động sớm Rehabil, 80(10), 721-8. 8. Quadlbauer S., Pezzei Ch, Jurkowitsch J. et của Kleinert và Duran đem lại những lợi ích al. (2016). Early Passive Movement in flexor không nhỏ cho bệnh nhân sau phẫu thuật nối tendon injuries of the hand. Arch Orthop Trauma gân gấp bàn tay. Surg, 136(2), 285-93. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO Trần Minh Thoại**, Bùi Long**, Trần Đức Hùng* TÓM TẮT Không có biến chứng nặng như huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hay nhồi máu phổi. Kết luận: Điều trị 25 Mục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp nhiệt suy tĩnh mạch hiển lớn bằng sóng có tần số radio có tỉ bằng sóng có tần số radio ở bệnh nhân suy tĩnh mạch lệ thành công cao tỷ lệ thành công 100%. Sau can hiển lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiệp, triệu chứng lâm sàng và độ nặng (điểm VCSS) Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 56 bệnh nhân với 82 chi bị được cải thiện hơn so với trước. Không có tai biến, suy tĩnh mạch hiển lớn được can thiệp nhiệt bằng biến chứng nặng. sóng có tần số radio tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020. Kết quả nghiên cứu: SUMMARY Tuổi trung bình bệnh nhân là 74,5 ± 9,5 tuổi. Trước can thiệp, phân độ lâm sàng theo CEAP giai đoạn RESULT OF RADIOFREQUENCY ABLATION C2/C3 chiếm đa số (96,3%). Sau can thiệp, điểm mức TO GREAT SAPHENOUS VEIN INCOMPETENCE độ nặng lâm sàng (Venous Clinical Severity Score - Object: To assess the result of radiofrequency VCSS) trung bình 2,2± 1,0 giảm so với trước can thiệp thermal ablation to great saphenous vein 7,9 ± 1,4 có ý nghĩa (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2