intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, các tổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn cẳng tay và bàn tay cũng tăng theo. Đây là một tổn thương nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu chi bị đứt không được khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 23,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46. hợp nào có kiểu gen đồng hợp tử đột biến. Sự Ở nhóm chứng phát hiện 2 trường hợp mang khác biệt về tần số allen giữa hai nhóm có ý kiểu gen dị hợp tử, cho rằng trong quần thể nghĩa thống kê với p < 0,5, OR = 9,37, 95% Cl người Việt Nam cũng có lưu hành đột biến TP53. = 0,50 – 176,44. Đột biến gen TP53 Arg72Pro Những bệnh nhân này thường nhạy cảm hơn với xuất hiện ở 2 trường hợp ở nhóm chứng ở trạng các tác nhân gây ung thư, nên tư vấn để bệnh thái dị hợp tử, còn ở nhóm bệnh phát hiện 28 nhân có chế độ sinh hoạt và ăn uống phù hợp, bệnh nhân mang đột biến này ở trạng thái dị hợp đồng thời thăm khám và sàng lọc tổng quát và 2 bệnh nhân mang kiểu gen đồng hợp tử đột thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị biến. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê giữa tần bệnh kịp thời. sồ allen của nhóm chứng và nhóm bệnh với p < Có thể thấy rằng đột biến BRCA2 6174delT 0,001, OR = 23,06, 95% Cl = 5,35 - 99,46. cũng không phổ biến ở Việt Nam, kể cả ở nhóm có yếu tố nguy cơ cao. Trái lại tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO mang đột biến Tp53 Arg72Pro lại có khuynh 1. Trieu PD, Mello-Thoms C, Brennan PC. Female hướng cao hơn. Điều này là một gợi ý để các breast cancer in Vietnam: a comparison across nhà lâm sàng xem xét liệu có thể sử dụng Asian specific regions. Cancer Biol Med. 2015 những thuốc điều trị đích mới như PRIMA-1, Sep;12(3):238-45. 2. Neuhausen, S. et al. (1996). Recurrent APR-246 PK11007 và COTI-2 trên bệnh nhân BRCA2 6174delT mutations in Ashkenazi Jewish ung thư vú âm tính với cả ER, PR và HER2. women affected by breast cancer. Nature Do chi phí cho xác định đầy đủ các đột biến Genet. 13, 126–128. gen là rất cao, nên rất khó để phân tích đầy đủ 3. Lê Thị Minh Chính, Đái Duy Ban, Hoàng Minh tất cả các đột biến và đa hình kiểu gen ở những Châu và CS (2004). Kết quả nghiên cứu đột biến gen BRCA1 và BRCA2 ở 24 bệnh nhân ung thư vú bệnh nhân ung thư vú. Do đó cần thiết có ở Việt Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản những nghiên cứu lớn hơn xác định một số đột trong khoa học sự sống. biến phổ biến trong quần thể người Việt Nam hỗ 4. Tạ Văn Tờ, Nguyễn Văn Định (2010), Nghiên trợ rất lớn trong việc sàng lọc và tầm soát sớm cứu xác định đột biến gen BRCA1, BRCA2 trong ung cho bệnh nhân và gia đình. thư vú, Báo cáo tổng kết đề tài nhánh, Bệnh viện K. 5. Gonçalves, Meire Luzia et al.(2014). IV. KẾT LUẬN Association of the TP53 codon 72 polymorphism - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân and breast cancer risk: a meta-analysis. Springer Plus vol. 3 749. 17 doi: 10.1186/ 2193-1801-3-749. nghiên cứu là 43,05± 5,85. 6. Duffy MJ, Synnott NC, Crown J (2018), - Không phát hiện trường hợp nào mang đột Mutant p53 in breast cancer: potential as a biến gen BRCA2 6174delT ở nhóm chứng, trong therapeutic target and biomarker. Breast Cancer khi ở nhóm bệnh có 4 bệnh nhân (8%) ở nhóm Res Treat. 2018 Jul;170(2): 213-219. doi: 10.1007/ s10549-018-4753-7. bệnh mang kiểu gen dị hợp tử, không có trường ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI BỊ ĐỨT HOÀN TOÀN VÀ GẦN HOÀN TOÀN 1/3 DƯỚI CẲNG TAY VÀ CỔ TAY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH Phạm Hiếu Liêm1, Trần Công Tường2 TÓM TẮT nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu chi bị đứt không được khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Mục 23 Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, các tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi bị đứt tổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn cẳng tay hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ và bàn tay cũng tăng theo. Đây là một tổn thương tay tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được chẩn đoán bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở 1/3 dưới cẳng TP. Hồ Chí Minh tay và cổ tay, có đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu và 2Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, TP. Hồ Chí Minh được điều trị nối chi đứt. Bệnh nhân được đánh giá Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm hiệu quả hồi phục chức năng chi bị sau phẫu thuật. Email: drliempham@pnt.edu.vn Kết quả: 34 bệnh nhân được khâu nối ở vị trí 1/3 Ngày nhận bài: 27.3.2019 dưới cẳng tay đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn. 20 Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 bệnh nhân đạt nhóm I, chiếm 58,8%, 1 bệnh nhân Ngày duyệt bài: 24.5.2019 đạt nhóm II, chiếm 2,9%, 13 bệnh nhân đạt nhóm 85
  2. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 III, chiếm 38,3%. Tất cả các bàn tay của 34 bệnh việc phục hồi mạch máu thần kinh còn đòi hỏi nhân được khâu nối đều hữu dụng, cầm nắm và giữ phục hồi các cấu trúc giải phẫu khác như cơ, gân vững được các vật nhỏ như đinh ghim, nút áo, viết chữ, đến các vật dụng có kích thước lớn hơn như chai cơ, xương. Đối với cơ và gân cơ phải khâu nối lọ. Tỉ lệ hài lòng bệnh nhân sau phẫu thuật chiếm tốt, các gân cơ phải trượt được trong bao. Đối 94,1%. Kết luận: Áp dụng kỹ thuật vi phẫu, kết hợp với xương phải kết hợp xương vững chắc. Các điều trị nội khoa hỗ trợ, tập vật lý trị liệu, phẫu thuật nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy báo phục hồi chức năng cho kết quả bàn tay hữu dụng. cáo y văn và số liệu khâu nối chi ở vị trí 1/3 dưới Từ khóa: Phục hồi chức năng chi bị đứt lìa; Đứt cẳng tay và cổ tay còn hạn chế. Một số thành lìa hoàn toàn; Đứt lìa gần hoàn toàn. phố và các tỉnh trong nước đã có báo cáo khâu SUMMARY nối chi đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở cẳng EVALUATE THE POSSIBILITY OF LIMB tay và cổ tay nhưng với số lượng rất khiêm tốn REHABILITION FUNCTION AFTER TREATMENT và báo cáo cắt ngang, đặc biệt là không khảo sát OF TOTAL OR NEARLY TOTAL AMPUTATION OF kết quả xa đến khi phục hồi chức năng chi bị ONE-THIRD OF THE LOWER FOREARM AND đứt. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này WRIST AT THE ORTHOPEDIC AND TRAUMA nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY bị đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn 1/3 dưới Along with the development of society in all cẳng tay và cổ tay được điều trị bằng nối vi phẫu aspects, the total and nearly total amputation of one- third lower forearms and hands also increase. This is a tại bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình hành phố severe injury, especially not treated correctly. Hồ Chí Minh. Objectives: Evaluate the possibility of limb rehabilitation function after treatment of total or II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nearly total amputation of one-third of the lower 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt forearm and wrist at the orthopedic and trauma các trường hợp bệnh. hospital in Hochiminh City. Subjects and research 2.2 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị methods: Cases report included total or nearly total đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở 1/3 dưới cẳng amputation of one-third of the lower forearm and wrist treated using the microsurgical technique. The tay và cổ tay nhập bệnh viện Chấn thương Chỉnh patient was evaluated for the effect of functional hình thành phố Hồ Chí Minh. rehabilitation after surgery. Results: 34 patients were 2.2.1 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng treated. 20 patients were in group I, accounting for 01/2008 đến 06/2012. 58.8%, 1 patient was in group II, accounting for 2.2.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu: 2.9%, 13 patients were in group III, accounting for - Tiêu chuẩn nhận bệnh: Được chẩn đoán bị 38.3%. All hands of the patients were useful, could perform holding small objects such as pins, buttons, đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn ở 1/3 dưới cẳng letters, and larger items such as bottles. The rate of tay và cổ tay; Đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu. patient satisfaction after surgery accounted for Được điều trị nối chi đứt. 94.1%. Conclusion: Applying microsurgical - Tiêu chuẩn loại trừ: Thiếu dữ liệu nghiên techniques, combining with medical treatment cứu; Chi tổn thương bị dập nát, chỉ số M.E.S.S từ support, practicing physiotherapy, rehabilitation 9 điểm trở lên, không có chỉ định khâu nối chi. surgery could restore the function of the hand. Keywords: Rehabilitation of the limb function; Thời gian thiếu máu nóng trên 6 giờ, thời gian Total amputated limb; Nearly total amputated limb. thiếu máu lạnh trên 12 giờ. 2.3 Phương pháp thu thập số liệu: Thu I. ĐẶT VẤN ĐỀ thập số liệu theo bệnh án nghiên cứu. Cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt, 2.4 Biến số nghiên cứu: Đánh giá biên độ các tổn thương đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn vận động của cẳng bàn tay 345. cẳng tay và bàn tay cũng tăng theo. Đây là một Sấp ngửa cẳng tay; Gập, duỗi, nghiêng trụ, tổn thương rất nặng nề đối với bệnh nhân. Tổn nghiêng quay của cổ tay; Gập, duỗi khớp bàn thương nặng nề hơn nếu chi bị đứt không được đốt, khớp liên đốt gần và xa, dạng, khép của các khâu nối hoặc khâu nối không hoàn hảo. Ở vị trí ngón II, III, IV, V; Gập, duỗi khớp bàn đốt, khớp 1/3 dưới cẳng tay, cổ tay, rất nhiều các mô quan liên đốt, dạng khép và mức độ đối ngón của trọng (gân, mạch máu, thần kinh, khớp, xương) ngón tay I; Tính tỷ lệ phần trăm của đối ngón là nơi tiếp giáp giữa cơ và gân cơ. Các mô quan cái với các ngón dài so với bên tay bình thường; trọng này lại chỉ được che phủ, bảo vệ bởi lớp da Tính tỷ lệ phần trăm TAM bằng tổng biên độ vận và mô dưới da mỏng. Ngày nay, chúng ta đã biết động gập các khớp của các ngón trừ tổng biên có nhiều phương pháp được chọn để điều trị độ duỗi các khớp của các ngón tay so với tay trong việc khâu nối chi đứt hoàn toàn và gần bình thường; Đánh giá độ phân biệt 2 điểm theo hoàn toàn. Việc ứng dụng kỹ thuật vi phẫu ngoài hội phẫu thuật bàn tay của Hoa Kỳ 2; Đánh giá 86
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 cảm giác theo phân loại Medical Research 20 1 2,9 31 91,2 Council [2]. 30 2 5,9 Bảng 1: Đánh giá độ phân biệt 2 điểm 40 12 35,3 1 2,9 theo hội phẫu thuật bàn tay của Hoa Kỳ [2] 45 5 14,7 1 2,9 Phân loại Độ phân biệt 2 điểm 60 13 38,2 Bình thường
  4. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Nhận xét: Có 29 bệnh nhân đạt 80-100%, và 4 III, chiếm 38,3%. Với kết quả này tất cả các bàn bệnh nhân đạt 65-80%, 1 bệnh nhân đạt 30-65%. tay của 34 bệnh nhân được khâu nối đều hữu 3.9 Đánh giá chức năng đối ngón tay I với dụng, cầm nắm và giữ vững được các vật nhỏ các ngón tay dài so với tay bên bình thường như đinh ghim, nút áo, viết chữ, đến các vật Bảng 7. Chức năng đối ngón tay I với các dụng có kích thước lớn hơn như chai lọ. ngón tay dài so với tay bên bình thường 3.11 Đánh giá kết quả phục hồi chức Kết quả (%) Số bệnh nhân % năng theo vị trí đứt 60,0 1 2,9 Bảng 9. Kết quả phục hồi chức năng 70,0 4 11,8 theo vị trí đứt 80,0 5 14,7 III I II 85,0 15 44,1 Phân loại (trung (tốt) (khá) 90,0 8 23,5 bình) 95,0 1 2,9 1/3 dưới Đứt 4 - 3 Tổng 34 100,0 cẳng tay hoàn toàn Nhận xét: Có 29 bệnh nhân đạt 80-95%, 5 Cổ tay 9 1 6 bệnh nhân đạt 60-79%. 1/3 dưới Đứt gần 5 - 2 3.10 Đánh giá kết quả phục hồi chức cẳng tay hoàn toàn năng theo bảng phân loại của Chen Z.W. Cổ tay 2 - 2 Bảng 8. Kết quả phục hồi chức năng Nhận xét: Trong bảng kết quả này, 16 bệnh theo bảng phân loại của Chen Z.W. nhân đứt hoàn toàn ở vị trí cổ tay, 9 bệnh đạt Phân loại Số bệnh nhân % nhóm I chiếm tỉ lệ 56,2%, 1 bệnh nhân đạt I (tốt) 20 58,8 nhóm II chiếm tỉ lệ 0,6%, 6 bệnh nhân đạt II (khá) 1 2,9 nhóm III chiếm tỉ lệ 43,2%. Trong 16 bệnh III (trung bình) 13 38,3 nhân, 9 bệnh nhân do vật sắc gọn cắt, 4 bệnh Tổng 34 100,0 nhân bị máy cưa cắt, 3 bệnh do nguyên nhân Nhận xét: Trong nghiên cứu này, 34 bệnh khác. Chúng tôi nhận thấy có 7 bệnh nhân bị đứt nhân được khâu nối ở vị trí 1/3 dưới cẳng tay hoàn toàn ở vị trí 1/3 dưới cẳng tay, 4 bệnh đứt hoàn toàn và gần hoàn toàn. 20 bệnh nhân nhân đạt loại I, chiếm 57%, 3 bệnh nhân đạt đạt nhóm I, chiếm 58,8%, 1 bệnh nhân đạt loại III, chiếm 43%, không có bệnh nhân nào ở nhóm II, chiếm 2,9%, 13 bệnh nhân đạt nhóm loại II và IV. Hình 1: (A) Bệnh nhân nam, sinh năm 1991 là công nhân. SHS: 1801VP/2009. Bị đứt gần hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay và cổ tay, được điều trị bằng kỹ thuật khâu nối vi phẫu. Thời gian bị tai nạn 14 giờ 30, ngày 17/11/2009 do máy cắt bánh trán. Đứt hoàn toàn 1/3 dưới cẳng tay phải. Thời gian thiếu máu lạnh là 4 giờ 30 phút. Thời gian phẫu thuật là 7 giờ 00 phút. KHX bằng 2 nẹp ốc. Khâu nối động mạch trụ, quay. Khâu nối 4 tĩnh mạch. Khâu gân thì đầu. Khâu thần kinh trụ, giữa thì đầu. (B) Xquang kết hợp xương 2 nẹp ốc. (C) Xquang lấy nẹp ốc sau 9 tháng. (D) Dạng các ngón. (E) Khép các ngón. (F) Gập cổ tay, gập các ngón. (G) Duỗi cổ tay, gập các ngón. (H) Đối ngón I với nền ngón V. (I) Hết vuốt trụ, sự phục hồi của thần kinh trụ. 88
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 3.12 Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh chiếm tỉ lệ 40%, 3 bệnh nhân đạt loại II (khá) nhân sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ 60%. Tất cả 5 trường hợp bệnh nhân Bảng 10. Mức độ hài lòng của bệnh đều do dao cắt, các cấu trúc bị cắt sắc gọn, các nhân sau phẫu thuật cơ và thần kinh đều không bị dập, không bị nhổ Số bệnh nhân % đứt. So sánh tương ứng tổn thương đứt hoàn Hài lòng 32 94,1 toàn về cấu trúc giải phẫu vị trí ở cổ tay. Trong Bình Thường 2 5,9 nghiên cứu này, 34 bệnh nhân được khâu nối Tổng 34 100,0 chi, có 16 bệnh nhân đứt hoàn toàn ở vị trí cổ Nhận xét: Trong nghiên cứu này, 32 bệnh tay cho kết quả 9 bệnh đạt nhóm I (tốt) chiếm tỉ nhân đều rất hài lòng với kết quả tay được khâu lệ 56,2%, 1 bệnh nhân đạt nhóm II (khá) chiếm nối, 2 bệnh nhân còn lại không biểu lộ hài lòng tỉ lệ 0,6%, 6 bệnh nhân đạt nhóm III (trung hay không hài lòng, do 1 bệnh nhân bị bệnh tâm bình) chiếm tỉ lệ 43,2%. Trong 16 bệnh nhân, 9 thần phân liệt đang được điều trị, 1 bệnh nhân 7 bệnh nhân do vật sắc gọn cắt, 4 bệnh nhân bị tuổi, chưa ý thức được lợi ích hữu dụng của bàn máy cưa cắt, 3 bệnh do nguyên nhân khác. 6 tay khâu nối. bệnh nhân đạt nhóm III (trung bình) nằm trong 3.13 Thay đổi nghề nghiệp bệnh nhân nhóm bệnh nhân không khâu nối được thần kinh sau điều trị trụ hoặc thần kinh giữa do bị nhổ đứt, có 4 bệnh Bảng 11: Nghề nghiệp bệnh nhân sau nhân không khâu nối được thần kinh trụ, 3 bệnh điều trị nhân không khâu nối được thần kinh giữa và Số bệnh nhân % một số gân cơ bị nhổ đứt không khâu nối được. Nghề cũ 13 38,2 Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Hoàng Đổi nghề 16 47,1 [7], khâu nối 10 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn ở vị Chưa đi làm 5 14,7 trí 1/3D và giữa cẳng tay cho kết quả 1 bệnh Tổng 34 100,0 nhân đạt loại I (tốt), chiếm 10%, 3 bệnh nhân Nhận xét: Gần 1/2 bệnh nhân sau điều trị đạt loại II (khá), chiếm 30%, 3 bệnh nhân đạt phải đổi nghề. loại III (trung bình), chiếm 30%, 3 bệnh nhân IV. BÀN LUẬN đạt loại IV (kém), chiếm 30%. Trong nghiên cứu này, có 7 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn ở vị trí - Kết quả sự phục hồi của thần kinh trụ và 1/3D cẳng tay, 4 bệnh nhân đạt loại I (tốt), giữa: Đánh giá cảm giác phân biệt 2 điểm cho chiếm 57%, 3 bệnh nhân đạt loại III (trung thấy có 13 bệnh nhân cảm giác phân biệt 2 điểm bình), chiếm 43%, không có bệnh nhân nào ở dưới 6mm, 7 bệnh nhân cảm giác phân biệt 2 loại II (khá)và IV (kém). Một bàn tay bị đứt điểm từ 6mm-10mm, 1 bệnh nhân cảm giác hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, nếu không được phân biệt 2 điểm từ 11mm-15mm, 13 bệnh nhân khâu nối chi hoặc khâu nối chi không thành công không phân biệt được cảm giác 2 điểm. Tất cả là một tổn hại nặng nề cho bệnh nhân và xã hội. bệnh nhân đều phục hồi cảm giác ở mức độ S3 Chi giả ở chi trên, hiện tại có nhiều tiến bộ và S4, có 20 bệnh nhân đạt S4 và 14 bệnh nhân nhưng vẫn không bao giờ so sánh được với thao đạt S3. Cảm giác ở mức độ S3 và S4, bệnh nhân tác linh hoạt của bàn tay thực thụ do bộ não của cảm nhận được cảm giác nóng, lạnh, đau làm chính bản thân chi phối. Trong nghiên cứu này, tổn thương da, vì vậy giúp bệnh nhân tự bảo vệ 34 bệnh nhân khâu nối đều đạt kết quả ở nhóm bàn tay và cầm giữ đồ vật trong sinh hoạt, lao I, II, III là một kết quả chấp nhận và có tiến bộ động thường ngày. so với kết quả của các tác giả đã tham khảo - Sự phục hồi chức năng vận chi bị đứt: Theo được. Với việc áp dụng kỹ thuật vi phẫu, nếu tiêu chuẩn của Chen Z.W., nhóm I (tốt) có 20 thần kinh trụ, giữa được khâu nối qua việc sử bệnh nhân, đạt 58,8%; nhóm II (khá) có 1 bệnh dụng kính hiển vi có độ phóng đại lớn khâu nối nhân đạt 2,9%; nhóm III (trung bình) có 13 theo phương pháp bao ngoài - bao bó sợi và hỗ bệnh nhân, đạt 38,3%. Tác giả San Hyun Woo, trợ theo kỹ thuật bao bó, khả năng phục hồi Hàn Quốc, năm 2003 đến 2005 đã khâu nối 5 thần kinh sẽ có kết quả cao hơn. Với sự hỗ trợ bệnh nhân bị đứt hoàn toàn ở vị trí cổ tay, kết của việc tập vật lý trị liêu, tập vận động, sử dụng quả đều đạt loại II (khá), các tổn thương này sóng siêu âm tách dính sẹo, tách dính gân, máy đều do máy dập và máy cắt, các cơ và thần kinh kích thích điện cơ duy trì các cơ nội tại ở bàn đều không bị nhổ đứt, và được khâu nối tốt 6. tay, các tấm bảng động của cơ không bị bất Theo tác giả Nguyễn Thế Hoàng [7] đã khâu nối hoạt, tạo luồng kích thích để cho thần kinh mọc trên 5 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn ở vị trí cổ nhanh hơn. tay, với kết quả 2 bệnh nhân đạt loại I (tốt) 89
  6. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Khảo sát 34 bệnh nhân bị đứt hoàn toàn, và 1. Nguyễn Vĩnh Thống (2010). “Đánh giá kết quả gần hoàn toàn ở vị trí 1/3 dưới cẳng tay và cổ nôi đứt lìa chi tại BV Chợ Rẫy 2007 – 2009”, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 347, trang 458-462. tay được phẫu thuật khâu nối chi, kết hợp điều 2. Võ Văn Châu (1998). “Vi phẫu thuật mạch máu trị nội khoa hỗ trợ, tập vật lý trị liệu, phẫu thuật thần kinh”, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh, phục hồi chức năng cho kết quả bàn tay hữu trang 529. dụng. Phương tiện cấp cứu và vận chuyển bệnh 3. Nguyễn Quang Long (1987). “Bài giảng triệu nhân nhanh chóng kết hợp xây dựng đội phẫu chứng học ngoại khoa tập II”, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh. thuật viên khâu nối chi hỗ trợ nhau trong các kỹ 4. Raoul Tubiana (1996). “Examination of the thuật. Qua đó, cần xây dựng được đội phẫu hand and wrist”, Mosby. thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật 5. S Hoppenfeld, M.D. (1976). “Physical viên hổ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật examination of the spine and extremities”, tốt và có chất lượng cao. Thành lập đội phẫu Appleton-century-crofts. 6. San-Hyun Woo (2009). “American association thuật viên khâu nối chi gồm nhiều phẫu thuật of hand surgery”, Hand 4, pp. 55-61. viên hỗ trợ nhau để hoàn thành phẫu thuật thật 7. Nguyen The Hoang, M.D. (2009). “Complete tốt và có chất lượng cao. Thành lập mạng lưới middle forearm amputations after avultion injuries phẫu thuật viên vi phẫu, mạng internet để hội – Microsurgerical replantation results in chẩn từ tuyến cơ sở đến tuyến trên. Vietnamese patients”. J Trauma, 66: 1167-1172. THỜI GIAN SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III – IV ĐƯỢC HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CISPLATIN Ngô Thị Tính* TÓM TẮT 24 SUMMARY Mục tiêu: Ðánh giá thời gian sống thêm và một MORE LIVING TIME AND A SOME OF số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư phổi RELATED FACTORS ON LUNG CANCER NON- không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV điều trị hóa chất SMALL CELL WITH DISEASES STAGE III - IV phác đồ Paclitaxel – Cisplatin. Đối tượng và phương pháp: Bằng phương pháp mô tả hồi cứu trên 67 bệnh TREATED BY PACLITAXEL – CISPLATIN Objectives: To assess the survival time and some nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III – IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ related factors of non-small cell lung cancer patients 2014 – 2018. Kết quả: Với thời gian theo dõi trung stage III - IV chemotherapy treatment Paclitaxel - bình 11,8 ± 8,6 tháng (3-38 tháng): Thời gian sống Cisplatin. Objects and methods: By retrospective descriptive method on 67 lung cancer patients without thêm toàn bộ trung bình là 13,2 ± 1,2tháng, tỷ lệ small cell stage III - IV treated with Paclitaxel - sống thêm 12 tháng là 35,6%, tỷ lệ sống thêm 24 Cisplatin regimen from 2014 - 2018. Results: With tháng là 16,4%. Một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm dài hơn có ý nghĩa là: giai đoạn bệnh có time follow average of 11.8 ± 8.6 months (3-38 liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên months): The average overall survival time is 13.2 ± cứu (p < 0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 1.2 months, the survival rate of 12 months is 35.6%, the rate Living for 24 months is 16.4%. Some factors với p=0,058, tình trạng đáp ứng sau điều trị, chỉ số PS related to significantly longer survival time are: the trước điều trị, tình trạng di căn hạch, ung thư biểu mô disease phase is related to the treatment response of thể tuyến. Các yếu tố không khác biệt về sống thêm có ý nghĩa là kích thước u nguyên phát, nhóm tuổi, the study subjects (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2