YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu vai trò của cystatin C trong đánh giá biến đổi chức năng thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận
49
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bệnh thận mạn tính do đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới suy thận giai đoạn cuối ở các nước phát triển, đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Chẩn đoán bệnh thận mạn tính dựa vào dấu hiệu tổn thương thận hoặc giảm mức lọc cầu thận. Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu vai trò cystatin C trong đánh giá biến đổi chức năng thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu vai trò của cystatin C trong đánh giá biến đổi chức năng thận sớm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận
- nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CYSTATIN C TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG THẬN SỚM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN Đoàn Văn Đệ*, Phạm Quốc Toản*, Hoàng Trung Vinh* *Học viện Quân Y TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu vai trò của cystatin C trong đánh giá biến đổi chức năng thận giai đoạn sớm tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: 136 BN ĐTĐ týp 2 có tổn thương thận và nhóm chứng 69 BN ĐTĐ týp 2 không có tổn thương thận. Đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy, xét nghiệm cystatin C huyết thanh, ước lượng MLCT dựa vào creatinin và cystatin C huyết thanh. Kết quả: nồng độ cystatin C huyết thanh liên quan có ý nghĩa với tổn thương thận xác định dựa vào microalbumin niệu, creatinin liên quan chưa có ý nghĩa. Tỉ lệ bệnh nhân thuộc các mức MLCT ước lượng dựa vào cystatin C khác biệt có ý nghĩa so với creatinin, ước lượng MLCT dựa vào cystatin C có thể phát hiện thêm 29,4% bệnh nhân suy thận. Bàn luận: Đánh giá chức năng thận dựa vào cystatin C có thể phát hiện biến đổi chức năng thận ở giai đoạn sớm tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Từ khóa: cystatin C, đái tháo đường, tổn thương thận. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh thận mạn tính do đái tháo đường là 2.1. Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân hàng đầu dẫn tới suy thận giai đoạn 205 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 gồm 136 trường cuối ở các nước phát triển, đang ngày càng gia hợp có tổn thương thận (nhóm nghiên cứu - N1) tăng ở Việt Nam. Chẩn đoán bệnh thận mạn tính và 69 trường hợp không có tổn thương thận (nhóm dựa vào dấu hiệu tổn thương thận hoặc giảm mức chứng - N2) điều trị tại BV Nội tiết Trung ương từ lọc cầu thận. Ở giai đoạn sớm tổn thương thận do tháng 5 đến tháng 12 năm 2012. đái tháo đường, cấu trúc màng lọc cầu thận đã có sự biến đổi, khả năng lọc các chất hòa tan có Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN có bệnh trọng lượng phân tử lớn hơn 6000 dalton bị thay đổi lý cấp tính: nhồi máu cơ tim cấp tính, đột quỵ não, trong khi khả năng lọc các chất trọng lượng phân nhiễm khuẩn, tiền hôn mê và hôn mê. tử nhỏ như creatinin vẫn bình thường, khi đó mức 2.2. Phương pháp nghiên cứu lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin không phản ánh chính xác khả năng lọc thực tế của thận, * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, tạo “khoảng mù creatinin”. Cystatin C là một protein so sánh. gồm 120 acid amin có trọng lượng phân tử 13000 * Nội dung nghiên cứu: dalton, hệ số thanh thải cystatin C sẽ phản ánh mức + Khám lâm sàng. lọc cầu thận biến đổi tương ứng với tổn thương thận giai đoạn sớm do đái tháo đường. Đề tài nhằm + Huyết áp được đo bằng phương pháp mục tiêu: “nghiên cứu vai trò cystatin C trong đánh Korotkoff. giá biến đổi chức năng thận sớm ở bệnh nhân đái + Xét nghiệm các chỉ số huyết học bằng máy tháo đường týp 2 có tổn thương thận”. tự động. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 191
- nghiên cứu khoa học + Xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa máu lúc bệnh nhân có protein niệu âm tính. đói: glucose, HbA1c, creatinin. * Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu: + Mức lọc cầu thận ước lượng bằng creatinin + Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo Liên đoàn theo công thức MDRD: MLCTcre (mL/phút mỗi 1,73 Đái tháo đường Quốc tế (IDF-2012). m2) = 186 x (nồng độ creatinin/88,4)–1,154 x (tuổi)–0,203. + Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận dựa + Xét nghiệm cystatin C huyết thanh bằng vào tiêu chuẩn Hội Thận học Hoa Kỳ năm 2012, phương pháp miễn dịch đo độ đục, lấy mẫu máu mức albumin niệu tính theo tỉ lệ ACR: Albumin/ buổi sáng ở tất cả các BN. creatinin niệu (mg/g): < 30 là bình thường (MAU + Mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào (-)); 30 – 300: MAU (+); > 300: MAC (+). MLCT cystatin C huyết thanh (MLCTcys) theo công thức chia làm 5 mức, mức 3 chia thành 3a và 3b. được khuyến cáo bởi Hội thận học Quốc tế + Chẩn đoán thiếu máu dựa và khuyến cáo (KDIGO - 2012): MLCTcys= 76,7 x CysC – 1,19 của Tổ chức Y tế thế giới (2011). + Xét nghiệm protein niệu/24 giờ. + Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII (2002). + Xét nghiệm microalbumin niệu ở những * Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới, tỉ lệ BN dựa và mức độ tổn thương thận và một số biến chứng ở bệnh nhân nghiên cứu (n = 205) Đặc điểm N1 (n = 136) N2 (n = 69) p Nam/nữ (%/%) 47,5/52,5 44,9/55,1 > 0,05 Tuổi (năm) 62,4 ± 11,5 57,8 ± 10,9 < 0,05 Microalbumin niệu (+) (n,%) 84 (61,8) Macroalbumin niệu (+) (n,%) 52 (38,2) Thiếu máu 60 (44,1) 11 (15,9) < 0,05 Tăng huyết áp 63 (46,3) 3 (4,5) < 0,05 + Tỉ lệ theo giới giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. + Tuổi trung bình nhóm tổn thương thận cao hơn so với nhóm chứng. + BN có tổn thương thận mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (44,9%). + Tỉ lệ BN tăng huyết áp và thiếu máu ở nhóm tổn thương thận cao hơn so với nhóm chứng bệnh. Bảng 2. Biến đổi một số chỉ số xét nghiệm của nhóm nghiên cứu Chỉ số N1 (n = 136) N2 (n = 69) p Glucose (mmol/l) 10,8 ± 5,2 13,3 ± 4,8 > 0,05 HbA1c (%) 8,7 ± 2,2 9,6 ± 1,9 > 0,05 Creatinin (µmol/l) 111,3 ± 63,6 71,3 ± 11,3 < 0,05 MLCTcre (ml/p) 65,9 ± 25,2 91,7 ± 15,7 < 0,05 Cystatin C (mg/l) 1,51 ± 0,78 0,85 ± 0,16 < 0,05 MLCTcys 60,3 ± 28,9 96,8 ± 21,3 < 0,05 + Giá trị trung bình glucose máu và HbA1c ở hai nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa. Tạp chí 192 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học + Giá trị trung bình nồng độ creatinin, cystatin C huyết thanh ở nhóm tổn thương thận cao hơn so với nhóm chứng không có tổn thương thận. + Giá trị trung bình mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin và cystatin C huyết thanh ở nhóm tổn thương thận thấp hơn so với nhóm chứng. Bảng 3. Tỉ lệ BN dựa theo phân loại mức lọc cầu thận của KDIGO-2012 N1 (n = 136) N2 Giai đoạn MAU (+) MAC (+) (n = 69) 1 16 (19,1) 4 (7,7) 37 (53,6) 2 45 (53,6) 33 (63,5) 32 (46,4) 3a 7 (8,3) 4 (7,7) 0 3b 8 (9,5) 5 (9,6) 0 4 6 (7,1) 5 (9,6) 0 5 2 (2,4) 1 (1,9) 0 Tỉ lệ BN có MLCT giảm nhẹ (60-90 ml/p/1,73 m2) ở nhóm tổn thương thận cao hơn so với nhóm chứng, trong đó có 45 BN thuộc nhóm nghiên cứu với MAU (+)và 32 BN thuộc nhóm chứng bệnh với MAU (-). Bảng 4. So sánh tuổi, giới, thời gian phát hiện đái tháo đường và tăng huyết áp của bệnh nhân có mức lọc cầu thận từ 60-90 ml/pvới MAU (+) so với nhóm chứng bệnh MAU (+) MAU (-) Đặc điểm p (n=45) (n=32) Tuổi 63,9 ± 10,9 60,8 ± 10,9 > 0,05 Nam/nữ 46,7/53,3 28,1/71,9 > 0,05 Thời gian ĐTĐ 6,4 ± 5,3 6,5 ± 6,0 > 0,05 Thời gian THA 4,7± 4,6 4,7 ± 3,8 > 0,05 Creatinin(µmol/l) 82,0 ± 14,3 76,2 ± 10,9 > 0,05 Cystatin C(mg/l) 1,17 ± 0,43 0,96 ± 0,15 < 0,05 MLCTcre (ml/p) 76,2 ± 7,2 78,9 ± 7,8 > 0,05 MLCTcys (ml/p) 69,9 ± 22,7 80,8 ± 14,3 < 0,05 + Tỉ lệ giới, giá trị trung bình tuổi, thời gian phát hiện ĐTĐ và THA của BN có MLCT trong khoảng 60 - 90 ml/p với MAU (+) tương đương với những BN có MAU (-). + Giá trị trung bình nồng độ creatinin, mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin huyết thanh khác biệt không có ý nghĩa giữa những BN có MAU (+) so với MAU (-) với MLCT ước tính theo creatinin trong khoảng 60 - 90 ml/p. + Giá trị trung bình nồng độ cystatin C ở những BN có MLCTcre trong khoảng 60 - 90 ml/p với MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với MAU (-). Ngược lại giá trị trung bình MLCTcys ở BN có MAU (+) thấp hơn có ý nghĩa so với BN có MAU (-). Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 193
- nghiên cứu khoa học Bảng 5. So sánh tỉ lệ bệnh nhân theo mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào cystatin C và creatinin huyết thanh theo phân mức mức lọc cầu thận của KDIGO (2012) Phân loại Dựa vào MLCTcys Dựa vào MLCTcre p MLCT n % n % 1 23 16,9 20 14,7 2 35 25,8 78 57,3 3a 31 22,8 11 8,1 < 0,05 3b 27 19,8 13 9,6 4 18 13,2 11 8,1 5 2 1,5 3 2,2 Tổng 136 100 136 100 Tỉ lệ BN thuộc các mức MLCT ước lượng dựa vào cystatin C và creatinin khác biệt có ý nghĩa. Bảng 6. Mối liên quan giữa mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào cystatin C với mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinintrong chẩn đoán suy thận MLCTcre (ml/p) Tổng < 60 ≥ 60 MLCTcys < 60 38 40 78 (ml/p) ≥ 60 0 58 58 Tổng số 38 98 136 Ước lượng MLCT dựa vào cystatin C làm tăng thêm 29,4% (40/136) bệnh nhân suy thận (MLCT < 60 ml/p). IV. BÀN LUẬN cáo năm 2012 của Hội thận học quốc tế KDIGO Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên thấy tỉ lệ bệnh nhân có MLCT trong khoảng 60- cứu là những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ở lứa tuổi cao, 90 ml/p thuộc nhóm tổn thương thận cao hơn so tương đồng ở nam so với nữ, tuổi trung bình ở với nhóm chứng bệnh (bảng 3). Trong đó chúng nhóm tổn thương thận cao hơn có ý nghĩa so với tôi thấy ở khoảng MLCT từ 60-90 ml/p có 45 BN nhóm chứng bệnh (bảng 1). Điều đó lý giải rằng MAU (+) thuộc nhóm tổn thương thận và 32 BN sau thời gian từ 5 đến 10 năm phát hiện đái tháo MAU (-) thuốc nhóm chứng, hai nhóm này có sự đường sẽ xuất hiện các biến chứng trong đó có tương đồng về tuổi, giới, thời gian đái tháo đường, biến chứng thận. Tỉ lệ bệnh nhân biến chứng thận thời gian tăng huyết áp (bảng 4). Giá trị trung bình thể MAU (+) cao hơn so với thể MAC (+) (bảng creatinin và MCLTcregiữa hai nhóm khác biệt không 1). Tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu và tăng huyết áp có ý nghĩa (bảng 4). Tuy nhiên, khi phân tích với ở nhóm tổn thương thận cao hơn có ý nghĩa so cystatin C cho thấy, giá trị trung bình cystatin C ở với nhóm chứng bệnh (bảng 1). Kiểm soát kém nhóm có MAU (+) cao hơn có ý nghĩa nhóm MAU glucose máu là yếu tố thúc đẩy tổn thương thận (-), ngược lại MLCTcys ở nhóm MAU (+) thấp hơn xuất hiện và tiến triển, kết quả cho thấy glucose có ý nghĩa nhóm MAU (-). Với cystatin C huyết máu và HbA1c ở bệnh nhân nghiên cứu đều ở thanh là chất chỉ điểm đánh giá mức lọc cầu thận mức cao (bảng 2). Giá trị trung bình creatinin, có thể giúp phát hiện biến đổi chức năng thận ở cystatin C của nhóm tổn thương thận cao hơn những BN có tổn thương thận giai đoạn sớm với so với nhóm chứng bệnh, ngược lại MLCTcre và biểu hiện MAU (+). MLCTcyscủa nhóm tổn thương thận thấp hơn so với Ở bệnh nhân có tổn thương thận giai đoạn nhóm chứng bệnh (bảng 2). Phân tích sâu hơn tỉ sớm, mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào lệ bệnh nhân theo các mức MLCT dựa vào khuyến creatinin và cystatin C sẽ nhận những khoảng Tạp chí 194 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
- nghiên cứu khoa học giá trị khác nhau. Phân tích cho thấy với nhóm sót tỉ lệ đáng kể BN có suy thận mà không được nghiên cứu đã chọn, sự khác biệt là có ý nghĩa chẩn đoán. Trong khuyến cáo của Hội thận quốc (bảng 5). Nồng độ cystatin C biến đổi theo xu tế KDIGO-2012 về chẩn đoán bệnh thận mạn tính hướng tăng lên ở BN ĐTĐ týp 2 có tổn thương nói chung và bệnh thận mạn do ĐTĐ nói riêng, thận giai đoạn sớm, do đó MLCT ước lượng bằng cystatin C được sử dụng như là chỉ điểm sinh học cystatin C cũng biến đổi theo xu hướng giảm, có giúp khẳng định chẩn đoán suy thận khi MLCTcre thể thấp hơn ngưỡng 60 ml/phút, trong khi MLCT cho giá trị xấp xỉ 60 ml/phút. ước lượng bằng creatinin vẫn bình thường hoặc giảm nhẹ và vẫn ở trên ngưỡng 60 ml/phút. Tỉ lệ V. KẾT LUẬN BN suy thận (MLCT < 60 ml/p) tăng thêm 29,4% Sử dụng cystatin C huyết thanh như là chất khi MLCT ước lượng bằng cystatin C so với ước chỉ điểm sinh học đánh giá chức năng thận có lượng bằng creatinin huyết thanh (bảng 6), nếu thể phát hiện sớm biến đổi chức năng thận ở giai chỉ đánh giá MLCT bằng creatinin đơn độc sẽ bỏ đoạn tổn thương thận sớm do đái tháo đường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Byung-Wan Lee, Sung-Hee Ihm (2007) (1994) “Serum Cystatin C, Determined by a Rapid, “The comparison of cystatin C and creatinine as Automated Particle-Enhanced Turbidimetric an accurate serum marker in the prediction of type Method, Is a Better Marker than Serum Creatinine 2 diabetic nephropathy” Diabetes Research and for Glomerular Filtration Rate” Clinical Chemistry, Clinical Practice, Vol 78, pp 428–434. Vol 40 (10), pp 1921-26. 2. Frans J. Hoek (2003) “A comparison 5. Lesley A Stevens, Josef Coresh (2008) between cystatin C, plasma creatinine and the “Estimating GFR using Serum Cystatin C Alone and Cockcroft and Gault formula for the estimation of glomerular filtration rate” Nephrol Dial Transplant, in Combination with Serum Creatinine: A Pooled Vol 18, pp 2024–2031. Analysis of 3418 Individuals with CKD” American 3. Grubb A (2011)“Cystatin C as a biomarker Journal Kidney Disease, Vol 51(3), pp 395–406. in kidney disease”, Biomarker in kidney disease, 6. Stevens G (2002) “Serum cystatin C is superior first edition, pp 291-306. to serum creatinine as a marker of kidney function: a 4. Jan Kyhse-Andersen, Camilla Schmidt meta-analysis” Am J Kidney Dis, Vol40(2), pp 221-6. ABSTRACT EVALUATION OF SERUM CYSTATIN C AS AN INDICATOR OF EARLY RENAL FUNCTION DECLINE IN TYPE 2 DIABETIC NEPHROPATHY PATIENTS Objectives: To evaluate the clinical usefulness of serum cystatin C levels in predicting renal dysfunctionin type 2 diabetic nephropathy patients. Materials and methods: Plasma samples were obtained from 136 type 2 diabetic nephropathy patients and 69 diabetes patients without nephropathy for the determination of the levels of creatinine and cystatin C. GFR was estimated by serum creatinin and cystatin C. In addition, we classified all participants according to the urine albumin/creatinine ratio. Results: Serum cystatin C was significantly higher in albuminuric diabetic patients compared with normoalbuminuria, the cystatin C estimated GFR was significantly lower in thealbuminuric groups compared with the normoalbuminuric groups. Cystatin C showed a highly significant difference in detecting early decline in diabetic nephropathy patients, added 29.4% renal failure. Conclusion: We concluded that estimation of the serum cystatin C level is a useful, practical and noninvasive tool for early detection of renal dysfunction in the diabetic nephropathy pts. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 195
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn