Đánh giá tổn thương sinh kế của người dân huyện Krông Nô dưới ảnh hưởng của hạn hán bằng chỉ số LVI
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan, định lượng và chi tiết hơn về mức độ dễ tổn thương về sinh kế dưới tác động của hạn hán để có những chính sách, hành động can thiệp thích ứng với thay đổi khí hậu và hạn hán kéo dài ở tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tổn thương sinh kế của người dân huyện Krông Nô dưới ảnh hưởng của hạn hán bằng chỉ số LVI
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN KRÔNG NÔ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN HÁN BẰNG CHỈ SỐ LVI Trần Thanh Xuân, Đào Nguyên Khôi* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP.HCM *Tác giả liên lạc: dnkhoi@hcmus.edu.vn (Ngày nhận bài: 10/4/2018; Ngày duyệt đăng: 25/5/2018) TÓM TẮT Huyện Krông Nô được đánh giá là huyện bị ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề nhất trong các huyện của tỉnh Đắk Nông trong đợt hạn hán năm 2015-2016. Mục tiêu của nghiên cứu này là áp dụng chỉ số tổn thương sinh kế LVI được đề xuất bởi Haln và cộng sự (2009) để đánh giá mức độ tổn thương của người dân huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông dưới ảnh hưởng của hạn hán. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ dễ tổn thương của huyện Krông Nô là 0.444 (chạm ngưỡng trung bình). Tuy nhiên, huyện Krông Nô thể hiện sự mất cân bằng khá cao trong các thành phần chính của chỉ số LVI, tổn thương cao nhất thể hiện trong vấn đề nguồn nước (0.774), tiếp theo là chiến lược sinh kế (0.661). Trong khi đó năm thành phần còn lại đều dưới ngưỡng 0.5, theo thứ tự tổn thương giảm dần là lương thực, hạn hán, mạng lưới xã hội, y tế và nhân khẩu hộ gia đình. Một kết quả khác được đưa ra, đó là xã Quảng Phú và Nâm N’đir là hai xã cần được quan tâm nhất trong năm xã khảo sát tại huyện Krông Nô. Từ khóa: Đắk Nông, hạn hán, Krông Nô, tổn thương sinh kế, chỉ số LVI. ASSESSMENT OF PEOPLE’S LIVELIHOOD VUNERABILITY UNDER IMPACT OF DROUGHT IN KRONGNO DISTRICT, DAKNONG PROVINCE USING LVI INDEX Tran Thanh Xuan, Dao Nguyen Khoi* University of Science, VNU – HCM *Corresponding Author: dnkhoi@hcmus.edu.vn ABSTRACT Krong No is evaluated that is the most severely affected district in Dak Nong province under impacts of drought in 2015-2016. The objective of this study was to assess the people’s livelihood vulnerability in Krong No district in Daknong province by using Livelihood Vulnerability Index developed by Hahn et al. (2009) and field survey. The obtained results indicated that LVI of Krong No district reaches to medium level (0.444). However, there is an unbalance point in major components of the LVI. The most vulnerable components are water (0.774) livelihood strategies (0.661). Whereas, five other components are lower 0.5, the descreasing order of vulnerability is food, drought, social networks, health and socio-demographic profile. Another result showed that Quang Phu and Nam N'dir are two of five communes more needed the support. Keywords: Dak Nong, drought, Krong No, livelihood vulnerability, LVI. ĐẶT VẤN ĐỀ và cộng sự, 2001). Sự hội tụ của nhiều căng Tác động của biến đổi khí hậu sẽ ảnh thẳng, bao gồm bệnh truyền nhiễm, bất ổn hưởng không cân xứng đến người nghèo, kinh tế từ toàn cầu hóa, tư hữu hóa tài người trẻ tuổi, người cao tuổi, người bệnh nguyên và xung đột dân sự, kết hợp với và người dân bị thiệt thòi khác (Kasperson việc thiếu các nguồn lực để thích ứng sẽ 10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 gây ra những thách thức quan trọng cho các chính sách, hành động can thiệp thích ứng cộng đồng đang nỗ lực thích ứng với biến với thay đổi khí hậu và hạn hán kéo dài ở đổi khí hậu (Fields, 2005). Chính vì vậy, tỉnh Đắk Nông. sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng KHU VỰC NGHIÊN CỨU như hoạch định chính sách phát triển ở Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng nhiều quốc gia trên thế giới. Năm 2009, Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp một phương pháp tiếp cận mới cho phép tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giải quyết các vấn đề trên trong bối cảnh giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đó là Bình Phước, phía Tây giáp Campuchia. phương pháp đánh giá chỉ số tổn thương Toàn tỉnh có tám huyện là Cư Jút, Đắk Mil, sinh kế (LVI – Livelihood Vulnerability Krông Nô, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Đắk Index) được đề xuất bởi Hahn và cộng sự. G’Long, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa Chỉ số LVI bao gồm bảy thành phần chính (Hình 3). Trung tâm tỉnh là thị xã Gia là: Hồ sơ nhân khẩu – xã hội, các chiến Nghĩa. Khí hậu tỉnh Đắk Nông vừa mang lược sinh kế, mạng lưới xã hội, y tế, lương tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, thực, nguồn nước, các thảm họa thiên chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nhiên và sự thay đổi khí hậu. nóng. Khí hậu có hai mùa rõ rệt: mùa mưa Tại tỉnh Đắk Nông, tình trạng khô hạn đang bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10 và mùa bắt đầu diễn ra gay gắt, lan rộng làm ảnh khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt hưởng tới hàng nghìn héc ta cây trồng các độ trung bình năm 22-230C, lượng mưa loại ở các huyện phía Bắc của tỉnh như Đắk trung bình năm từ 2200-2400mm. Đắk Song, Đắk Mil, Krông Nô, Cư Jút. Đợt hạn Nông có mạng lưới sông suối phân bố hán kéo dài trong những năm gần đây đã tương đối đều khắp. Các sông chính chảy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông qua địa phận tỉnh gồm sông Sêrêpok và nghiệp của tỉnh Đắk Nông. Theo “Báo cáo sông Krông Nô. Sông Sêrêpok do hai tình hình hạn hán, xâm nhập mặn và các nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp giài pháp ứng phó” của Ban chỉ đạo trung lưu với nhau tại thác Buôn Dray (huyện ương về Phòng chống thiên tai (2016) thì Krông Na). tại khu vực Tây nguyên, các hồ chứa thủy Khi xem xét mức độ thiệt hại của đợt hạn lợi đạt trung bình 30-40% dung tích, các hồ hán 2015-2016 vừa qua, huyện Krông Nô chứa thuỷ điện chỉ còn 25-35% dung tích. là huyện bị thiệt hại nặng nề nhất trên toàn Về trồng trọt, đến khoảng tháng 4/2016, tỉnh. Diện tích trồng lúa, cà phê và tiêu bị diện tích cây trồng bị hạn hán, thiếu nước thiệt hại 30-70% và >70% của huyện khoảng 170 ngàn ha, trong đó có 150 ngàn Krông Nô cao hơn rất nhiều so với các ha cà phê. Về nước sinh hoạt, đã có gần 59 huyện còn lại (tổng diện tích thiệt hại lên ngàn hộ gia đình bị thiếu nước sinh hoạt, đến hơn 6000 ha) (Hình 1 và Hình 2) (Sở trong đó Đắk Nông chiếm 10 ngàn hộ. Như NN&PTNT Đắk Nông, 2016). Dựa theo vậy, nguy cơ thiếu ăn và tái nghèo đang báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Đắk Nông, hiện hữu, làm ảnh hưởng đến tình hình an huyện Krông Nô là được nhận dạng là ninh chính trị của địa phương. Trước tình huyện bị bị tổn thương nặng nhất trong tất hình đó thì vấn đề đánh giá tổn thương do cả các huyện trong đợt hạn 2015-2016. Do ảnh hưởng của hạn hán lên sinh kế của đó, bài nghiên cứu lựa chọn huyện Krông người dân tại tỉnh Đắk Nông ngày càng trở Nô để ước lượng mức độ tổn thương. nên cấp bách. Nghiên cứu này nhằm cung Nghiên cứu thực hiện khảo sát cho 5 xã ở cấp cái nhìn tổng quan, định lượng và chi huyện Krông Nô, bao gồm Quảng Phú, tiết hơn về mức độ dễ tổn thương về sinh Đức Xuyên, Nâm N’Đir, Đắk Nang và Đắk kế dưới tác động của hạn hán để có những D’rô. 11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 6000 1200 Diện tích thiệt hại (ha) Diện tích thiệt hại (ha) 5000 1000 4000 800 3000 600 2000 400 1000 200 0 0 Lúa Cà phê, tiêu Lúa Cà phê, tiêu Hình 1. Diện tích lúa và cà phê, tiêu bị Hình 2. Diện tích lúa và cà phê, tiêu bị thiệt hại 30-70% do hạn hán năm 2016 thiệt hại >70% do hạn hán năm 2016 Công thức tính kích thước mẫu: N = cứu đã chia đều 250 phiếu khảo sát cho 5 DEFF[(Z2pq)/e2]. Trong đó N là cỡ mẫu, xã (mỗi xã 50 phiếu). Trên thực tế, nhóm DEFF = 2 (DEFF là tác động của thiết kế khảo sát khu vực nghiên cứu vào tháng mẫu, được chọn là 2); Z = 1.96 là giá trị 07/2017 và đã thực hiện 50 phiếu cho mỗi phân phối ứng với độ tin cậy CI = 95%; p xã, tuy nhiên sau khi kiểm tra các phiếu đạt và q là giá trị ước tính tỷ lệ % của tổng thể tiêu chuẩn và đầy đủ thông tin thì chỉ còn (p = 0,5 và q = 0,5); e = 0,1 tức là 10% sai 234 phiếu. Hình 4 mô tả vị trí các phiếu số (Hahn và cộng sự, 2009). Bài nghiên khảo sát. Hình 3. Vị trí địa lý của tỉnh Đắk Nông Hình 4. Vị trí các điểm khảo sát tại huyện Krông Nô PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chiến lược sinh kế (LS), Mạng lưới xã hội Phương pháp đánh giá Chỉ số tổn thương (SN), Y tế (H), Thực phẩm (F), Nước (W), sinh kế (LVI) được đề xuất để ước tính các Hạn hán (D). Mỗi thành phần bao gồm các tác động khác nhau của biến đổi khí hậu chỉ số hoặc các thành phần phụ được trình đối với các cộng đồng tại khu vực nghiên bày như trong Bảng 1 (Hahn và cộng sự, cứu. Chỉ số LVI bao gồm bảy thành phần 2009; Phanthi và cộng sự, 2016). chính: Hồ sơ nhân khẩu – xã hội (SDP), 12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Bảng 1. Các thành phần chính và phụ của chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) Mối Thành Thành phần Giải thích của quan hệ phần Đơn vị phụ thành phần phụ với chỉ số chính LVI Tỷ lệ phụ thuộc Tỷ lệ dân số 65 tuổi cao – tổn lao động - trên dân số từ 15 tuổi đến 64 tuổi. thương (SDP1) Hồ sơ Tỷ lệ hộ gia đình có chủ hộ là phụ nhân % Hộ do phụ nữ. Nếu chủ hộ là nam xa nhà >6 cao – tổn khẩu – nữ làm chủ % tháng/năm thì phụ nữ là người làm thương xã hội (SDP2) chủ hộ. (SDP) % Hộ có chủ hộ Tỷ lệ hộ gia đình có chủ hộ báo cáo cao – tổn không đi học % rằng họ tham gia 0 năm trường thương (SDP3) học. Chỉ số đa dạng Nghịch đảo của (số các hoạt động cao – tổn - sinh kế (LS1) sinh kế của hộ +1). thương Chiến % Hộ phụ Tỷ lệ hộ gia đình báo cáo rằng chỉ lược cao – tổn thuộc vào nông % có hoạt động nông nghiệp là nguồn sinh kế thương nghiệp (LS2) thu nhập duy nhất. (LS) Chỉ số đa dạng Nghịch đảo (số loại cây trồng của cao – tổn - cây trồng (LS3) hộ +1). thương % Hộ phụ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng lương thuộc thức ăn cao – tổn % thực/ thực phẩm chủ yếu là từ vào nương/ rẫy thương vườn/ nương/ rẫy của họ. (F1) Lương Số tiền đi chợ Trung bình số tiền đi chợ mua thức cao – ít 1000đ/ thực hàng tháng (F2) ăn trong một tháng của các hộ được tổn tháng (F) (+) khảo sát. thương % Hộ gặp khó Tỷ lệ hộ báo cáo rằng có ít nhất 1 khăn về lương tháng gặp khó khăn về việc đảm cao – tổn % thực/ thực bảo lương thực, thực phẩm cho cả thương phẩm (F3) gia đình. % Hộ phải sử Tỷ lệ hộ gia đình báo cáo rằng dụng nước tự nguồn nước sinh hoạt của họ là cao – tổn % nhiên cho sinh nguồn tự nhiên như nước mưa, thương hoạt (W1) giếng, sông, suối, hồ… Nguồn % Hộ có nguồn Tỷ lệ hộ gia đình báo cáo rằng có nước cao – tổn cấp nước không % ít nhất 1 tháng thiếu nước cho sinh (W) thương ổn định (W2) hoạt hoặc tưới tiêu vào mùa khô. Chỉ số lưu trữ cao – ít Trung bình số m3 nước được lưu nước của mỗi - tổn trữ bởi từng hộ gia đình. hộ (W3) (+) thương Khoảng cách Trung bình khoảng cách (m) để các Y tế cao – tổn trung bình đến m hộ gia đình đến được cơ sở y tế gần (H) thương cơ sở y tế (H1) nhất. 13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 % Hộ có người Tỷ lệ hộ gia đình báo cáo có ít nhất cao – tổn mắc bệnh mãn % 1 thành viên trong gia đình mắc thương tính (H2) bệnh mãn tính. % Hộ không Tỷ lệ hộ gia đình báo cáo rằng cao – tổn tham gia BHYT % không có thành viên nào trong gia thương (H3) đình tham gia vào bảo hiểm y tế. % Hộ không Số hộ không có bất kỳ phương tiện tiếp cận truyền truyền thông nào như tivi, radio cao – tổn % thông hay các phương tiện kết nối thương (SN1) Internet/3G. Mạng % Hộ không Tỷ lệ hộ báo cáo rằng không nhận lưới xã cao – tổn nhận được hỗ % được bất kỳ hỗ trợ nào trong thời hội thương trợ (SN2) gian qua. (SN) % Hộ không Tỷ lệ hộ báo cáo rằng không có khả tiếp cận được cao – tổn % năng tiếp cận được với nguồn vốn vốn ngân hàng thương ngân hàng khi cần. (SN3) Tỷ lệ giữa số sự kiện hạn (SPI6 ≤ Tần suất hạn cao – tổn % 1) trên tổng số sự kiện trong SPI6 thương khoảng thời gian tính. Độ lệch chuẩn Trung bình độ lệch chuẩn (STD) của lượng mưa cao – tổn Hạn - của tổng lượng mưa hàng tháng, hàng tháng thương hán (D) với STD tháng 1 – tháng 12. (D2) Độ lệch chuẩn Trung bình độ lệch chuẩn (STD) của nhiệt độ của nhiệt độ cao nhất trong ngày cao – tổn - cao nhất hàng tính theo từng tháng, với STD thương ngày (D3) tháng 1 – tháng 12. Ghi chú: Bộ dữ liệu cho các chỉ số thành phần Hạn hán với 3 trạm mưa (Lắk, Đức Xuyên và Đắk Nông) từ năm 1981 – 2016 và 1 trạm quan trắc nhiệt độ (Đắk Nông) từ năm 1980 – 2005. Chỉ số thể hiện mặt tích cực (+) (càng cao – càng ít tổn thương) được chuẩn hóa với 𝑆 −𝑆 công thức: 𝑆𝑑 = 𝑚𝑎𝑥 𝑑 . 𝑆𝑚𝑎𝑥 −𝑆𝑚𝑖𝑛 Chỉ số thể hiện mặt tiêu cực (càng cao – càng tổn thương) được chuẩn hóa với công 𝑆 −𝑆 thức: 𝑆𝑑 = 𝑑 𝑚𝑖𝑛 . 𝑆𝑚𝑎𝑥 −𝑆𝑚𝑖𝑛 Sau khi các thành phần phụ đã được chuẩn phần phụ thứ “i” trong “n” các thành phần hoá, chúng được tổng hợp vào mỗi thành phụ của mỗi một thành phần chính. phần chính bằng cách sử phương trình sau: Sau khi bảy thành phần chính của một ∑𝑛𝑖=1 𝑆𝑑 𝑖 huyện được chuẩn hoá, chúng sẽ được 𝑀𝑑 = tổng hợp vào chỉ số LVI tổng bằng cách sử 𝑛 Trong đó, Md là một trong bảy thành phần phương trình sau: chính cho huyện “d” [gồm Hồ sơ nhân ∑7𝑖=1 𝑊𝑀𝑖 𝑀𝑑𝑖 khẩu – xã hội (SDP), Chiến lược sinh kế 𝐿𝑉𝐼𝑑 = ∑7𝑖=1 𝑊𝑀𝑖 (LS), Mạng lưới xã hội (SN), Y tế (H), Trong đó, LVId là chỉ số tổn thương sinh Thực phẩm (F), Nước (W), hoặc Thiên tai, kế đối với huyện “d”, được tính bằng bình sự thay đổi khí hậu (NDCV)], 𝑆𝑑 𝑖 là thành 14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 quân trọng số của bảy thành phần chính. cả các thành phần phụ đều đóng góp như Các trọng số của mỗi thành phần chính nhau đối với chỉ số LVI tổng thể (Sullivan 𝑊𝑀𝑖 được xác định bởi số lượng các các và cộng sự, 2002). thành phần phụ tạo nên mỗi thành phần chính và được đưa vào để đảm bảo rằng tất KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 2. Kết quả các chỉ số phụ cho bảy thành phần của chỉ số LVI Chỉ đơn Quảng Đắk Đắk Nâm Đức Max Min số vị Phú D’rô Nang N’đir Xuyên SDP1 - 0.32 0.21 0.26 0.36 0.29 1 0 SDP2 % 13.95 2.44 4.88 21.43 7.55 100 0 SDP3 % 28.57 10.26 0.00 16.67 2.70 100 0 LS1 - 0.47 0.39 0.43 0.41 0.42 0.50 0.25 LS2 % 88.37 80.49 87.80 78.57 73.58 100 0 0.14 LS3 - 0.32 0.30 0.32 0.32 0.31 0.500 3 F1 % 30.23 34.15 29.27 33.93 16.98 100 0 1000 1431.6 1821.4 1790.4 1464.4 2288.8 F2(+) đ/ 6000 0 3 6 9 6 7 tháng F3 % 30.23 36.59 14.63 32.14 32.08 100 0 W1 % 100.00 56.10 100.00 98.21 37.74 100 0 W2 % 76.74 51.22 75.61 73.21 64.15 100 0 W3(+ m3 2.01 1.33 1.03 1.99 0.87 10 0 ) 1582.5 1398.7 1235.9 1607.2 1416.9 H1 m 5000 10 0 8 0 7 8 H2 % 65.12 43.90 36.59 46.43 50.94 100 0 H3 % 37.21 4.88 29.27 35.71 20.75 100 0 SN1 % 6.98 4.88 7.32 10.71 1.89 100 0 SN2 % 65.12 48.78 56.10 80.36 71.70 100 0 SN3 % 53.49 26.83 14.63 46.43 33.96 100 0 D1 % 16.06 16.37 16.58 16.57 16.86 100 0 168.9 D2 mm 88.25 81.64 73.16 72.38 71.06 5.68 0 D3 độ C 2.03 2.03 2.03 2.03 2.03 2.29 1.75 Bảng 3. Kết quả các thành phần và chỉ số LVI sau khi được chuẩn hóa Quảng Đắk Đắk Nâm Đức Huyện Phú D’rô Nang N’đir Xuyên Krông Nô SDP 0.248 0.113 0.103 0.246 0.130 0.168 LS 0.748 0.603 0.692 0.637 0.624 0.661 F 0.455 0.468 0.380 0.472 0.370 0.429 W 0.855 0.647 0.884 0.839 0.644 0.774 H 0.446 0.255 0.301 0.381 0.333 0.343 SN 0.419 0.268 0.260 0.458 0.358 0.353 D 0.399 0.387 0.370 0.369 0.367 0.378 LVI 0.510 0.392 0.427 0.486 0.404 0.444 15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Thông tin thu thập từ các phiếu khảo sát quan tâm nhất trong năm xã, tiếp theo là sau khi tính toán sẽ được tổng hợp lại trong Nâm N’đir (LVI = 0,486). Đây là hai xã có Bảng 2 gồm: kết quả từng chỉ số phụ trong mức độ dễ tổn thương chạm ngưỡng trung mỗi thành phần chính ban đầu tại 5 xã, các bình của huyện. giá trị lớn nhất (Max) và giá trị nhỏ nhất Mức độ tổn thương của huyện Krông (Min) của từng chỉ số phụ. Bảng 3 cho thấy Nô kết quả của bộ chỉ số LVI cho huyện Hình 5 cho thấy mạng lưới cân bằng gồm Krông Nô sau khi tổng hợp các chỉ số phụ bảy thành phần chính chỉ số LVI của vào bảy thành phần chính, bao gồm: nhân huyện Krông Nô đang mất cân bằng ở hai khẩu hộ gia đình (SDP), chiến lược sinh kế khía cạnh là nguồn nước (0,774) và chiến (LS), lương thực (F), nguồn nước (W), Y lược sinh kế (0,661). Đó cũng chính là hai tế (H), mạng lưới xã hội (SN) và ảnh nhân tố chính góp phần lớn làm tăng mức hưởng hạn hán (D). độ dễ tổn thương của huyện lên cao hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ dễ Tuy nhiên, một điều mà huyện Krông Nô tổn thương dưới ảnh hưởng hạn hán của dường như thực hiện rất tốt là các công tác huyện Krông Nô (trung bình 5 xã) là gần về nhân khẩu, chính sách hộ gia đình. chạm ngưỡng trung bình (0,444). Đây Thực tế khảo sát cho thấy thành phần nhân chính là một con số đáng lưu ý và huyện khẩu hộ gia đình có mức độ tổn thương Krông Nô chính là một trong các điểm khá thấp (0,168). Như vậy, gánh nặng về nóng cần đặc biệt quan tâm của tỉnh Đắk gia đình đông con và người trụ cột của mỗi Nông. Ngoài ra, Bảng 3 còn cho thấy mức gia đình đã được cải thiện rất nhiều so với độ dễ tổn thương của từng xã được khảo những thập niên trước đây. Các hộ gia đình sát của huyện Krông Nô với thứ tự tính dễ có xu hướng thu hẹp số nhân khẩu và trẻ tổn thương giảm dần cho các xã như sau: em được đi học chính là nhân tố góp phần Quảng Phú > Nâm N’đir > Đắk Nang > tăng năng lực cộng đồng và góp phần làm Đức Xuyên > Đắk D’rô. Như vậy, Quảng giảm tính tổn thương. Phú (LVI = 0,510) là xã cần được đặc biệt SDP 0.8 0.6 D LS 0.4 0.2 0.0 SN F H W Huyện Krông Nô Hình 5. Biểu đồ các thành phần chỉ số LVI cho huyện Krông Nô Nguồn nước chính là vấn đề hết sức nổi bật nghiêm trọng sẽ biến huyện Krông Nô trở tại huyện Krông Nô, bởi thực tế khảo sát thành một trong những điểm nóng dễ tổn cho thấy khoảng 70% hộ gia đình báo cáo thương nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do rằng thiếu nước cho sinh hoạt và tưới tiêu đặc điểm hộ dân sinh sống phụ thuộc vào vào mùa khô, trong khi đó có 3/5 xã được việc làm nông, đói nghèo vẫn chưa được khảo sát của huyện là 100% người dân hoàn toàn cải thiện. Vấn đề nổi bật thứ hai phải phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên vì bên cạnh nguồn nước chính là chiến lược chưa có hệ thống nước cấp (chỉ số W1 và sinh kế của hộ gia đình. Hình 5 cho thấy W2, Bảng 2). Một khi mùa khô kéo dài các hộ gia đình tại huyện Krông Nô có 16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 chiến lược sinh kế không tốt và rất dễ bị Krông Nô), bài nghiên cứu đưa ra hai khía tổn thương ngay cả khi hạn hán không diễn cạnh cần đặc biệt quan tâm cho cả năm xã, ra. Đầu tiên, hơn 80% hộ gia đình ở các xã đó là nguồn nước và chiến lược sinh kế cho của huyện có nguồn sinh kế chỉ phụ thuộc người dân. Thứ nhất về nguồn nước, đây vào việc làm nông, trồng trọt và chăn nuôi là vấn đề mà cả năm xã đều cần được quan quy mô nhỏ. Hầu hết các hộ gia đình tâm. Tuy nhiên, vẫn cần có những chính không có bất kỳ thành viên nào có công sách quan tâm đặc biệt dành cho ba xã Đắk việc với mức lương ổn định hay công việc Nang, Quảng Phú và Nâm N’đir với mức thuộc vào các ngành nghề khác. Như vậy, độ tổn thương rất cao, vượt qua ngưỡng khi hạn hán diễn ra sẽ kéo theo việc mất 0.8 (Hình 6). Nguồn nước dường như trở mùa nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn thành vấn đề vô cùng nóng tại địa bàn đến sinh kế của các hộ gia đình bởi vì họ huyện Krông Nô nói riêng và Đắk Nông không có một nguồn thu nhập nào khác để nói chung, nhất là khi mùa khô kéo dài, bù vào phần mất đi đó. Hệ quả dẫn đến hạn hán ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời thiếu thốn lương thực, thực phẩm và đời sống người dân. Thứ hai về chiến lược sinh sống khó khăn hơn trong khoảng thời gian kế của người dân, tất cả năm xã vẫn cần sau thu hoạch cho tới mùa thu hoạch năm được quan tâm bởi tính dễ tổn thương vượt sau. xa mức độ trung bình; trong đó, Quảng Mức độ tổn thương của các xã trong Phú và Đắk Nang là hai xã cần được quan huyện Krông Nô tâm hơn hết. Cuối cùng, chỉ số về ảnh Hình 6 thể hiện một cách chi tiết các khía hưởng của hạn hán chạm ngưỡng 0.4 (khá cạnh dễ tổn thương của từng xã, thông qua cao), như vậy khi mùa khô kéo dài thì cần biểu đồ này có thể dễ dàng nhận ra được có những chính sách chuẩn bị để hỗ trợ cho đâu là vấn đề cụ thể cần được đặc biệt quan người dân của huyện ứng phó với đói tâm cho mỗi xã của huyện. Như đã phân nghèo và bệnh tật. tích ở phần trên (phân tích cho toàn huyện D SN H W F LS SDP 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 Đức Xuyên Nâm N'đir Đắk Nang Đắk Drô Quảng Phú Hình 6. Biểu đồ các thành phần chỉ số LVI cho 5 xã của huyện Krông Nô Nếu phân tích về bảy thành phần của chỉ đưa ra sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Đối số LVI thì nguồn nước và chiến lược sinh với xã Quảng Phú, thứ tự ưu tiên cho các kế là hai vấn đề nổi bật và nếu phân tích chính sách hỗ trợ trực tiếp cho đời sống chỉ số LVI cho năm xã thì Quảng Phú và người dân (ngoại trừ khía cạnh thiên tai Nâm N’đir là hai điểm nóng, dễ tổn thương hạn hán là yếu tố thuộc tự nhiên) như sau: hơn các xã còn lại. Như vậy, cũng cần có nguồn nước > chiến lược sinh kế > an ninh những chính sách ưu tiên thích hợp cho hai lương thực > y tế > mạng lưới xã hội > xã này để một khi chính sách hỗ trợ được nhân kẩu hộ gia đình. Đối với xã Nâm 17
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 N’đir, thứ tự ưu tiên được xác định như dài. Nguyên nhân chủ yếu là do 80% dân sau: nguồn nước > chiến lược sinh kế > an số phụ thuộc sinh kế vào nông nghiệp mà ninh lương thực > mạng lưới xã hội > y tế thiệt hại từ đợt hạn hán 2015-2016 là hết > nhân kẩu hộ gia đình. Mặc dù theo thứ sức nghiêm trọng, diện tích cây trồng bị tự phân tích đối với hai xã là như vậy, tuy thiệt hại >70% là gần 60% toàn tỉnh. nhiên nếu xem xét tổng thể cho năm xã về Chính vì thế một cuộc điều tra, khảo sát khía cạnh nhân khẩu hộ gia đình (SDP) thì chi tiết theo các tiêu chí của chỉ số LVI các chính sách về nhân khẩu hộ gia đình ở được thực hiện cho 5 xã của huyện Krông hai xã Quảng Phú và Nâm N’đir nên được Nô để tìm ra các vấn đề mà cộng đồng dân ưu tiên ngay sau hai vấn đề nổi trội là cư nơi đây đang phải đồi mặt. Theo kết quả nguồn nước và chiến lược sinh kế. Bởi vì nghiên cứu, huyện Krông Nô có tính dễ có một sự khác biệt và không đồng bộ khá tổn thương sinh kế dưới ảnh hưởng của lớn ở khía cạnh này của năm xã. Chính hạn hán ở mức trung bình (0.444). Tuy ở sách ưu tiên cho khía cạnh nhân khẩu hộ ngưỡng trung bình nhưng đây cũng là một gia đình được đưa ra nhằm mục đích đồng con số đáng báo động, đặc biệt khi xem xét bộ hoá đặc điểm các hộ gia đình của huyện vào từng khía cạnh đóng góp vào chỉ số Krông Nô theo một chiều hướng tốt hơn. tổn thương này. Hai khía cạnh cần được đặc biệt quan tâm cho huyện Krông Nô, KẾT LUẬN thứ nhất là về nguồn nước và thứ hai là về Tỉnh Đắk Nông đang phải đối mặt với chiến lược sinh kế của người dân. Cuối những ảnh hưởng và thiệt hại nghiêm cùng, bài nghiên cứu đưa ra hai xã cần trọng do hạn hán gây ra, điều này thúc đẩy được quan tâm nhiều hơn bởi đây là những tính dễ tổn thương lên mức cao hơn, đặc cộng đồng dân cư đặc biệt nhạy cảm một biệt là ở huyện Krông Nô. Kết quả điều tra khi hạn hán diễn ra, đó là xã Quảng Phú và sinh kế và tình hình hạn hán đều cho thấy xã Nâm N’đir với mức độ dễ tổn thương rằng huyện Krông Nô chính là khu vực dễ lần lượt là 0.510 và 0.486, cao hơn mức bị tổn thương nhất một khi hạn hán kéo trung bình cả huyện. TÀI LIỆU THAM KHẢO BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI (2016). Báo cáo tình hình hạn hán, xâm nhập mặn và các giải pháp ứng phó – chuẩn bị cho cuộc họp với UN ngày 30/3/2016. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK NÔNG (2016). Báo cáo thiệt hại hạn hán tỉnh Đắk Nông năm 2015-2016. FIELDS, S. (2005). Continental Divide: Why Africa’s Climate Change Burden Is Greater. Environmental Health Perspectives, 113(8), A534-A537. HAHN, M.B., RIEDERER, A.M., FOSTER, S.O. (2009). The Livelihood Vulnerability Index: A pragmatic approach to assessing risks from climate variability and change-A case study in Mozambique. Global Environmental Change, 19(1), 74- 88. KASPERSON, R.E., KASPERSON, J.X. (2001). Climate Change, Vulnerability, and Social Justice. Risk and Vulnerability Programme, Stockholm Environment Institute, Stockholm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của cộng đồng ven biển do biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
13 p | 50 | 7
-
Áp dụng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế gắn với rừng ngập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại các huyện Nga Sơn và Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
8 p | 83 | 7
-
Áp dụng chỉ số tổn thương sinh kế trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu ở vùng Ngũ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
11 p | 75 | 6
-
Đánh giá tác động của biến đổi sử dụng đất đến tính bền vững sinh kế nông dân trồng lúa tỉnh An Giang
20 p | 16 | 6
-
Đánh giá tổn thương sinh kế của người dân huyện Krông Nô dưới ảnh hưởng của hạn hán bằng chỉ số tổn thương sinh kế
9 p | 77 | 6
-
Áp dụng chỉ số tổn thương sinh kế trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu ở huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
10 p | 12 | 5
-
Đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu đối với người dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
9 p | 92 | 5
-
Đánh giá tính dễ tổn thương sinh kế của dân cư ven biển và miền núi trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại huyện Quảng Xương và Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
9 p | 25 | 4
-
Đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của người dân ở huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh biến đổi khí hậu
13 p | 41 | 4
-
Nghiên cứu đánh giá mức độ dễ bị tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu tại các xã ven biển thuộc huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
7 p | 60 | 4
-
Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến sinh kế tại ba xã đồng bằng thấp trũng thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
10 p | 81 | 3
-
Tính tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu của cộng đồng ven biển xã Phú Diên, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
12 p | 12 | 3
-
Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến sinh kế gắn với rừng ngập mặn tại các xã ven biển huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
3 p | 13 | 3
-
Đánh giá tổn thương sinh kế dưới tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
8 p | 19 | 3
-
Đánh giá mở rộng tính tổn thương sinh kế của người dân dưới tác động của biến đổi khí hậu: Bằng chứng từ tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
16 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế các huyện ven biển tỉnh Hà Tĩnh
10 p | 49 | 3
-
Đánh giá tác động của BĐKH đến tổn thương sinh kế người dân TP Hồ Chí Minh
4 p | 95 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn