intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi có hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp và ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn và những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi có hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ ASSESSMENT OF DEPRESSION IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC CORONARY SYNDROME Hoang Thi Tuyet1*, Nguyen Thi Hoa1, Tran Thi Tuyet Van1, Bui Xuan Khai1,2 Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam 1 University of Health Sciences, Vietnam National University at Ho Chi Minh City - Hai Thuong Lan Ong Street, 2 Ho Chi Minh City National University Urban Area, Dong Hoa Ward, Di An City, Binh Duong Province, Vietnam Received: 24/09/2024 Revised: 02/10/2024; Accepted: 16/10/2024 ABSTRACT Background: Dementia is one of the significant health issues among the elderly1. It is the fifth leading cause of death and the primary cause of disability and dependence in older adults[2]. Hypertension, particularly in the elderly, is associated with an increased risk of memory impairment and dementia. Although numerous epidemiological studies demonstrate a relationship between hypertension and dementia, there remains considerable debate regarding the connection between these two conditions. Objective: To investigate the prevalence of depression in elderly patients with chronic coronary artery disease and identify the related factors influencing this condition. Methods: A descriptive cross-sectional study. All elderly patients diagnosed with chronic coronary syndrome at the Cardiology Department of Thong Nhat Hospital from November 2023 to August 2024. Results: Among 185 eligible patients in the department, depression risk was screened using the GDS-15 scale. The prevalence of depression in elderly patients undergoing treatment for chronic coronary syndrome at the Cardiology Department of Thong Nhat Hospital was 13.51%, with mild, moderate, and severe levels accounting for 9.73%, 2.7%, and 1.08%, respectively. Nutritional status was an independent factor associated with depressive disorders, where patients at risk of malnutrition or suffering from malnutrition had an increased risk of depression. Conclusion: The prevalence of depression in the study population remains high, and with the reported association, assessing the nutritional status of hospitalized patients with chronic coronary syndrome is essential. This assessment holds significance not only for intervention but also for screening the risk of depression in these patients. Keywords: Depression, elderly, chronic coronary syndrome, malnutrition, coronary artery disease. *Corresponding author Email: hoangtuyet76@gmail.com Phone: (+84) 938890228 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1641 326 www.tapchiyhcd.vn
  2. H.T. Tuyet et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ HỘI CHỨNG VÀNH MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hoàng Thị Tuyết1*, Nguyễn Thị Hoa1, Trần Thị Tuyết Vân1, Bùi Xuân Khải1,2 Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 1 Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - Đường Hải Thượng Lãn Ông, 2 Khu đô thị Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, P. Đông Hòa, Tp. Dĩ An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Ngày nhận bài: 24/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 02/10/2024; Ngày duyệt đăng: 16/10/2024 TÓM TẮT Mở đầu: Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp và ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trầm cảm và bệnh động mạch vành có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng như biến cố tim mạch; và ngược lại, bệnh mạch vành cũng làm tăng gánh nặng bệnh tật và nguy cơ rối loạn trầm cảm, nhất là ở người cao tuổi. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn và những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Trong 185 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tại khoa và tầm soát nguy cơ trầm cảm bằng thang điểm GDS-15. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị hội chứng vành mạn tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Thống Nhất là 13,51% với các mức độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 9,73%; 2,7%; và 1,08%. Tình trạng dinh dưỡng là yếu tố liên quan độc lập với rối loạn trầm cảm. Trong đó bệnh nhân có nguy cơ sinh dinh dưỡng và suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm dân số nghiên cứu còn cao và với mối liên quan được báo cáo, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân hội chứng vành mạn nhập viện là cần thiết vừa có ý nghĩa trong can thiệp cũng như trong tầm soát nguy cơ trầm cảm cho bệnh nhân. Từ khóa: trầm cảm, người cao tuổi, hội chứng vành mạn, suy dinh dưỡng, bệnh mạch vành. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội tỷ lệ mắc bệnh tim mạch vành cao hơn và số lượng lớn chứng lão khoa1 và thường đi kèm theo những bệnh lý biến cố hoặc yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống làm nền thực thể. Theo WHO (2019), trầm cảm ảnh hưởng tăng nguy cơ bệnh tim mạch mới khởi phát [2]. 3,8% dân số (khoảng 280 triệu người), bao gồm 5,0% ở Trầm cảm là một rối loạn tâm thần cần được xác định người trưởng thành và 5,7% ở người cao tuổi (≥60 tuổi). và điều trị ở bệnh nhân bệnh mạch vành. Nghiên cứu Rối loạn trầm cảm có mối quan hệ hai chiều với các cho thấy trầm cảm xảy ra thường xuyên hơn cũng như rối loạn về thực thể, trong đó có bệnh lý mạch vành, ảnh hưởng từ 20% đến 40% bệnh nhân mắc bệnh mạch dẫn đến gia tăng gánh nặng tàn tật và suy nhược của vành so với dân số chung [3]. Tầm soát trầm cảm cần bệnh nhân và làm tăng tỷ lệ tử vong. Ở nhóm dân số được thực hiện thường quy ở nhóm bệnh nhân này [4]. khỏe mạnh, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh động Tuy nhiên, số liệu khảo sát về rối loạn trầm cảm đặc biệt mạch vành lên 1,5–2,0 lần; ở những bệnh nhân mắc trên nhóm bệnh nhân cao tuổi nói chung và nhóm bệnh bệnh động mạch vành, trầm cảm làm tăng nguy cơ nhồi nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn tại Việt Nam máu cơ tim lên 1,5–4,5 lần. Trầm cảm có liên quan đến nói riêng vẫn còn hạn chế. *Tác giả liên hệ Email: hoangtuyet76@gmail.com Điện thoại: (+84) 938890228 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1641 327
  3. H.T. Tuyet et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 Bệnh viện Thống Nhất là một trung tâm lão khoa của nghiên cứu sẽ được thu thập vào nghiên cứu sau khi có miền Nam, với lượng bệnh nhân điều trị bệnh mạch sự chấp nhận tham gia nghiên cứu của bệnh nhân. Loại vành nói chung và bệnh mạch vành mạn nói riêng ngay trừ những bệnh nhân có vấn đề về sức khỏe tâm thần càng gia tăng, việc khảo sát nghiên cứu về tình trạng do khó khăn trong thực hiện phỏng vấn trực tiếp cũng trầm cảm ở nhóm đối tượng này cần được tiến hành như quá trình theo dõi. nhằm hỗ trợ công tác phát hiện sớm và quản lý tình 2.6.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu trạng rối loạn trầm cảm, góp phần cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Chính vì vậy, - Tiêu chuẩn đưa vào: 60 tuổi trở lên được chẩn đoán chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để trả lời câu hỏi hội chứng vành mạn và đồng ý tham gia nghiên cứu. về tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn là bao nhiêu, cũng như có những yếu - Tiêu chuẩn loại ra: Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này với mục 2.7. Phương pháp thu thập số liệu: Tất cả BN thỏa tiêu nghiên cứu chính là: Khảo sát tỉ lệ trầm cảm và các tiêu chuẩn chọn mẫu nhập viện vào khoa Nội tim mạch yếu tố liên quan ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh sẽ được hỏi để đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Chúng mạch vành mạn nhập viện tại khoa Nội tim mạch Bệnh tôi sẽ trực tiếp hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng kĩ viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. lưỡng BN sau 48 giờ nhập viện. Mục tiêu cụ thể: 2.8. Biến số nghiên cứu 1. Khảo sát tỷ lệ trầm cảm trên người cao tuổi được - Phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày (ADL) và chẩn đoán hội chứng vành mạn nhập viện tại khoa Nội phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày phụ thuộc thiết tim mạch Bệnh viện Thống Nhất. bị (IADL): Là hai biến nhị giá. ADL bao gồm 6 hoạt 2. Đánh giá các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người động (tắm rửa, thay quần áo, vệ sinh, di chuyển, tiêu cao tuổi có hội chứng vành mạn tiểu tự chủ và ăn uống), mỗi hoạt động bệnh nhân tự làm được là 1 điểm. IADL bao gồm 8 hoạt động (mua sắm, chuẩn bị bữa ăn, sử dụng thuốc, giặt quần áo, quản lý tài chính, sử dụng điện thoại, phương tiện đi lại, thực 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện công việc nhà), mỗi hoạt động bệnh nhân tự làm 2.1. Thiết kế nghiên cứu được là 1 điểm. Phụ thuộc ADL khi tổng điểm < 6 điểm và phụ thuộc IADL khi tổng điểm < 8 điểm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang - Suy yếu: Là biến nhị giá, đánh giá dựa vào thang điểm 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ 11/2023 suy yếu lâm sàng (CFS-Clinical frailty score). đến 08/2024 tại Khoa Nội Tim Mạch – Bệnh Viện Thống Nhất . - Mức độ đau ngực: Là biến định lượng mang giá trị từ 1-10 được đánh giá chủ quan bởi bệnh nhân, với 1 là 2.3. Dân số mục tiêu: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 mức độ đau nhẹ nhất và 10 tương ứng với mức độ đau tuổi) được chẩn đoán và điều trị hội chứng vành mạn cao nhất (NPRS-Numerical pain rating scale) tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. - Trầm cảm: Là biến nhị giá, đánh giá dựa vào thang GDS-15. Điểm ≥ 6: Có trầm cảm. Trong đó, tổng điểm 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có vấn đề về sức từ 6-7 được phân loại trầm cảm nhẹ, từ 8-10 là trầm cảm khỏe tâm thần, không thể hoàn thành bảng câu hỏi trung bình, và từ 11-15 là trầm cảm nặng. phỏng vấn hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu - Hội chứng mạch vành mạn: Theo khuyến cáo của ESC 2.5. Cỡ mẫu: Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng 20195 tôi khảo sát được 185 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện Thống Nhất. + Người bệnh nghi ngờ có bệnh ĐMV với triệu chứng đau thắt ngực ổn định và/hoặc khó thở. 2.6. Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mẫu liên tục trong khoảng thời gian từ tháng + Người bệnh mới khởi phát triệu chứng suy tim/giảm 11/2023 đến tháng 8/2024 để chọn những bệnh nhân chức năng thất trái và nghi ngờ có bệnh lý bệnh ĐMV. đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ ra những bệnh nhân + Người bệnh có tiền sử hội chứng động mạch vành cấp có tiêu chuẩn loại trừ hoặc được tái thông ĐMV trong vòng 1 năm, có hoặc 2.6.1. Kỹ thuật chọn mẫu không có triệu chứng. Chọn mẫu liên tục. Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập + Người bệnh sau hội chứng động mạch vành cấp hoặc viện chẩn đoán hội chứng vành mạn trong suốt thời gian được tái thông ĐMV trên 1 năm. 328 www.tapchiyhcd.vn
  4. H.T. Tuyet et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 + Người bệnh đau thắt ngực nghi ngờ do bệnh lý vi Bảng 1. Đặc điểm dân số học của mạch hoặc co thắt ĐMV. nhóm dân số nghiên cứu + Người bệnh không triệu chứng, khám sàng lọc phát Tần số hiện ra bệnh động mạch vành. (n = 185) Tỷ lệ (%) 2.9. Phương pháp thống kê Tuổi (Trung bình ± SD) 74,2 ± 9,27 BMI (Trung bình ± SD) 22,8 ± 3,52 Số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình phần mềm STATA. Các biến định lượng được thể hiện dưới Nam 84 45,41 dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (nếu số liệu có phân Nữ 101 54,59 phối chuẩn) hoặc trung vị và khoảng tứ vị (25% - 75%)
  5. H.T. Tuyet et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 Không Trầm cảm Trầm cảm Trầm cảm Giá trị p trầm cảm nhẹ trung bình nặng Đái tháo đường 45 (28,13) 5 (27,78) 1 [20] 0 (0) 0,82 NPRS (±SD) (ANOVA) 1,09 (1,47) 1,17 (1,47) 1,8 (1,64) 6 (1,41)
  6. H.T. Tuyet et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 326-331 báo cáo tỷ lệ bệnh nhân trầm cảm là 26%, trong đó, TÀI LIỆU THAM KHẢO số bệnh nhân trầm cảm kèm ít nhất nguy cơ suy dinh [1] Pruchno RA, Wilson-Genderson M, Heid AR. dưỡng theo thang điểm MNA là 80 người (73% số bệnh Multiple Chronic Condition Combinations and nhân trầm cảm)8. Điểm số theo thang GDS và MNA có Depression in Community-Dwelling Older sự tương quan nghịch rõ rệt (r=-0,58, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2