Đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của môi trường đá xung quanh đường hầm giao thông
lượt xem 4
download
Bài viết được thực hiện đối với công trình hầm giao thông trong môi trường đá trên cơ sở bài toán phẳng, căn cứ trên số liệu của Báo cáo khảo sát địa chất công trình hầm đường bộ qua đèo Cả – Bước lập dự án đầu tư xây dựng. Trong bài báo sử dụng mô hình khối đá đàn hồi-dẻo trên cơ sở tiêu chuẩn phá hoại Hoek-Brown (phiên bản năm 2002).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của môi trường đá xung quanh đường hầm giao thông
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 96 ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐÁ XUNG QUANH ĐƯỜNG HẦM GIAO THÔNG ThS. Đoàn Hữu Sâm Khoa Cầu đường, trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Việc tính toán, dự báo độ ổn định cho công trình ngầm đòi hỏi phải xác định được các quy luật biến đổi cơ học trong môi trường đất đá xung quanh công trình. Do đó, cần thiết phải đánh giá được trạng thái ứng suất – biến dạng trong môi trường đất đá xung quanh công trình. Bài báo được thực hiện đối với công trình hầm giao thông trong môi trường đá trên cơ sở bài toán phẳng, căn cứ trên số liệu của Báo cáo khảo sát địa chất công trình hầm đường bộ qua đèo Cả – Bước lập dự án đầu tư xây dựng. Trong bài báo sử dụng mô hình khối đá đàn hồi-dẻo trên cơ sở tiêu chuẩn phá hoại Hoek-Brown (phiên bản năm 2002). Kết quả mô phỏng tính toán bằng chương trình Phase2 (Rocscience - Canada) cho thấy trong lớp đá phong hóa gần bề mặt có sự xuất hiện biến dạng dẻo trong phạm vi khá rộng xung quanh biên công trình, ngược lại trong lớp đá xâm nhập rắn chắc ở sâu bên dưới mặt đất không xảy ra biến dạng dẻo và môi trường đá xung quanh hầm ứng xử trong phạm vi trạng thái đàn hồi. Từ khóa: Ứng suất; Biến dạng; Khối đá; Ổn định; Đường hầm; Tiêu chuẩn phá hoại Hoek- Brown; Lời giải đàn hồi-dẻo 1. Giới thiệu đàn hồi, vùng phá hủy trong khối đá biên Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác công trình. nhau đánh giá độ ổn định của công trình - Các phương pháp dự báo độ ổn định ngầm không chống. Các phương pháp này cho công trình ngầm không chống trên cơ sở được xây dựng trên những phương pháp luận dự báo giá trị chuyển dịch lớn nhất (giá trị khác nhau. Chúng không chỉ đánh giá mức biến dạng lớn nhất) của biên công trình độ ổn định cho công trình ngầm không ngầm. chống mà còn được phát triển theo hướng - Các phương pháp dự báo độ ổn định tạo nên cơ sở khoa học để lựa chọn giải pháp cho công trình ngầm không chống trên cơ sở và loại hình chống giữ hợp lý cho công trình các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ ổn ngầm. Trên cơ sở phân tích bản chất của các định cho khối đá bao quanh công trình ngầm. phương pháp đánh giá ổn định cho công - Các phương pháp dự báo độ ổn định trình ngầm không chống, có thể phân chia cho các công trình ngầm thẳng đứng (giếng chúng thành một số nhóm chính như sau: [2] đứng) không chống. - Các phương pháp dự báo độ ổn định cho Các phương pháp dự báo độ ổn định công trình ngầm không chống trên cơ sở so cho khối đá bao quanh công trình ngầm có ý sánh giá trị ứng suất thứ sinh lớn nhất xuất nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa hiện trên biên công trình ngầm và độ bền chọn biện pháp thi công hợp lý, thiết kế kết cấu tương ứng của khối đá. chống giữ tạm thời, kết cấu chống giữ cố định - Các phương pháp dự báo độ ổn định cho hữu hiệu cho các dạng công trình ngầm xây công trình ngầm không chống trên cơ sở dự dựng trong những điều kiện cơ học khác nhau. báo sự hình thành vùng biến dạng không
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 97 Việc tính toán, dự báo độ ổn định cho Ở trạng thái sau khi bị phá hoại của công trình ngầm đòi hỏi phải xác định được khối đá, tiêu chuẩn Hoek-Brown vẫn được các quy luật biến đổi cơ học trong môi áp dụng mặc dù độ bền sau khi phá hoại đã trường đất đá xung quanh công trình. Do đó, suy giảm. Ứng xử của khối đá được mô tả ta cần thiết phải đánh giá được trạng thái như ở hình 1. ứng suất biến dạng trong môi trường đất đá Ứng suất xung quanh công trình. Bài báo được thực hiện đối với công trình hầm giao thông trong môi trường đá và phương hướng nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu các biến đổi cơ học trong môi Biến dạng trường đá xung quanh công trình ngầm kết (1) Các thông số tại thời hợp với tiêu chuẩn phá huỷ cho khối đá điểm phá hoại (đỉnh): ci , mb , s, a hợp lý. [19] (2) Các thông số sau khi phá hoại (dư): 2. Đặc điểm đàn hồi-dẻo của khối đá xung ’ci , m’b , s’, a’ quanh công trình ngầm theo mô hình Hoek-Brown Phương trình cơ bản của tiêu chuẩn Hình 1. Các đường bao tại thời điểm phá hoại và Hoek-Brown tổng quát hóa: [10], [13] sau khi phá hoại với tiêu chuẩn phá hoại Hoek- a ' ' 3' Brown tổng quát hóa. ci mb 1 3 s (1) ci Mô hình đá Hoek-Brown (2002) là một Với: trong những mô hình hiện đại cho phép đánh GSI 100 giá trạng thái ứng suất – biến dạng của môi mb mi . exp (2) 28 14 D trường đá và được sử dụng phổ biến hiện GSI 100 nay. Một trong những ưu điểm của mô hình s exp (3) 9 3D này là có xét đến mức độ nứt nẻ của khối đá 1 1 thể hiện thông qua các thông số GSI và D. a e GSI / 15 e 20 / 3 (4) 2 6 Mô hình Hoek-Brown (2002) có xét đến Trong đó: mức độ nứt nẻ lên độ ổn định của phân tố. '' - ứng suất chính có hiệu lớn Khi trạng thái ứng suất vượt quá miền đàn nhất và nhỏ nhất lúc phá hoại. hồi, ứng xử chuyển sang đàn hồi-dẻo, kết ci - cường độ nén đơn trục của vật liệu đá nguyên trạng. quả tính toán với mô hình đàn hồi-dẻo cho mi - hằng số vật liệu phụ thuộc phép đánh giá đặc điểm chuyển vị và độ ổn loại đá. định chính xác hơn so với các mô hình đàn mb - giá trị chiết giảm của hằng số vật liệu mi. hồi khác. s, a - các hằng số của khối đá. Do trạng thái ứng suất tại mỗi điểm khác GSI - chỉ tiêu bền địa chất. nhau nên ứng xử tại đó có đặc điểm riêng D - hệ số xáo trộn. biệt, việc tính toán phân tích có thể được
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 98 thực hiện nhờ sự trợ giúp của phần mềm trên a) Trường hợp 1 hầm lớn cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn. [19] b) Trường hợp 2 hầm nhỏ song song 3. Trạng thái ứng suất biến dạng trong Trên cơ sở mô hình Hoek-Brown, các môi trường đá xung quanh đường hầm thông số của môi trường đá như ở bảng 1. giao thông Các tham số Hoek-Brown ở trạng thái 3.1. Số liệu và mô hình tính toán đỉnh (m b, s và a) được tính toán theo các công thức (2), (3) và (4); các tham số ở trạng Hầm được đào trong lớp đá granit có tính thái dư (m’b , s’ và a’) khi xét trong môi chất thay đổi theo độ sâu. trường đàn hồi-dẻo được tính toán tương tự Dung trọng tự nhiên trung bình của nhưng thay chỉ tiêu bền địa chất GSI ban đầu các lớp đá là 0,027MN/m3 bằng chỉ tiêu bền địa chất ở trạng thái dư Mặt cắt ngang đặc trưng của đường GSIr theo công thức sau: [11] hầm như ở hình 2. GSIr = GSI.e-0,0134.GSI Trong bài toán mô phỏng, áp lực địa tầng tại độ sâu tính toán theo phương đứng (p1) và theo phương ngang (p2) xác định như sau: p1 = .z p2 = K..z Trong đó: - dung trọng tự nhiên trung bình của lớp đá (0,027MN/m 3) z - độ sâu của đường hầm K - hệ số áp lực ngang, xác định từ theo công thức: K = /(1-) Tương ứng với các độ sâu tính toán, có thể xác định được giá trị của áp lực địa Hình 2. Mặt cắt ngang đặc trưng tầng theo phương đứng và phương ngang, của đường hầm. kết quả thể hiện ở bảng 2. Bảng 1. Các thông số của môi trường đá ứng với các độ sâu của đường hầm Đường hầm được đào gần mặt Đường hầm được đào sâu bên Thông số của môi trường đá ứng đất ở độ sâu 30m trong lớp đá dưới mặt đất ở độ sâu 200m với các độ sâu của đường hầm phong hóa trong lớp đá xâm nhập rắn chắc Cường độ chịu nén đơn trục của đá nguyên trạng, ci 40 200 (MPa) Mô đun đàn hồi của đá nguyên 17000 85000 trạng, Ei (MPa) Hệ số Poisson, 0,22 0,22
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 99 Chỉ tiêu bền địa chất, GSI 50 90 Hệ số xáo trộn, D 0,5 0 mi 32 32 mb 2,959 22,390 s 0,00127 0,32919 a 0,506 0,500 m’b 0,925 2,355 s’ 0,00005 0,00030 a’ 0,530 0,527 Bảng 2. Áp lực địa tầng theo phương đứng và phương ngang tương ứng với các độ sâu tính toán Dung trọng tự nhiên Hệ số Áp lực địa tầng Áp lực địa tầng theo Độ sâu trung bình của lớp đá áp lực ngang theo phương đứng phương ngang z (m) (MN/m3) K p1 (MN/m2) p 2 (MN/m2) 30 0,027 0,282 0,810 0,228 200 0,027 0,282 5,400 1,523 3.2. Trường hợp hầm gần mặt đất ở độ - Vùng dẻo 2 bên trục đối xứng đáy hầm sâu 30m trong lớp đá phong hóa khoảng 8m (0,8 lần bề rộng hầm). Để đánh giá trạng thái ứng suất – biến - Vùng dẻo 2 bên hông hầm khoảng 1m (0,1 dạng và khả năng ổn định của môi trường đá lần bề rộng hầm). xung quanh đường hầm, xét hai trường hợp 1,58 1.6 tiêu biểu: trường hợp công trình đặt nông ở gần 1.5 1.4 cửa vào, ở khu vực này đá bị phong hóa mạnh 1.3 1.2 0,77 0,81 Ứng suất chính [MPa] 1.1 mẽ nên có cường độ yếu hơn; trường hợp công 1 0.9 trình đặt sâu, đá có cường độ cao hơn do chưa 0.8 0.7 bị tác động của quá trình phong hóa. 0.6 0.5 0,03 0,26 0.4 3.2.1. Trường hợp đào 1 hầm lớn 0.3 0.2 - Vùng ảnh hưởng cách mép hông hầm 15m 0.1 0 (1,5 lần bề rộng hầm). 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Khoảng cách [m] Sigma 1 Sigma 3 p1 - Phạm vi 1m cách mép hông hầm (0,1 lần bề Hình 3. Quan hệ giữa các ứng suất chính và rộng hầm) các ứng suất chính chênh lệch đáng khoảng cách tính từ hông hầm khi đào 1 hầm kể, có thể đạt trạng thái dẻo và gây phá hoại. lớn ở độ sâu 30m trong lớp đá phong hóa - Hông hầm chuyển vị không đáng kể. 3.2.2. Trường hợp đào 2 hầm nhỏ cách - Chuyển vị lớn nhất tại giữa đáy hầm là nhau 18,6m 0,47mm. - Vùng ảnh hưởng cách mép hông hầm 9,3m - Chuyển vị tại giữa đỉnh hầm là 0,37mm. (1,5 lần bề rộng hầm). - Vùng dẻo giữa đáy hầm khoảng 6m (0,6 - Phạm vi giữa 2 hông hầm không có sự suy lần bề rộng hầm). giảm ứng suất chính, môi trường đá ở trạng thái đàn hồi.
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 100 - Chuyển vị lớn nhất tại giữa đáy hầm là - Vùng dẻo giữa đáy hầm khoảng 2,8m (0,45 0,28mm. lần bề rộng hầm). - Chuyển vị tại giữa đỉnh hầm là 0,22mm. - Vùng dẻo 2 bên trục đối xứng đáy hầm - Vùng dẻo giữa đáy hầm khoảng 2m (0,32 khoảng 4,5m (0,72 lần bề rộng hầm). lần bề rộng hầm). Như vậy, so với việc bố trí 1 đường hầm - Vùng dẻo 2 bên trục đối xứng đáy hầm có kích thước lớn trong phạm vi độ sâu 30m, khoảng 4m (0,64 lần bề rộng hầm). 1.7 chuyển vị của đá xung quanh công trình 1.6 1.5 được bố trí làm 2 đường hầm song song có 1,59 1.4 1.3 0,83 1,60 1.2 giá trị bé hơn, vùng dẻo phát sinh chủ yếu Ứng suất chính [MPa] 1.1 1 0.9 trong phạm vi 2m đến 2,8m thay vì tới 6m 0.8 0.7 dưới đáy hầm lớn. Trong trường hợp này, 0,097 0.6 0.5 0,27 0,094 0.4 0.3 việc bố trí 2 đường hầm nhỏ song song nhau 0.2 0.1 tuy thực hiện thi công với khối lượng lớn 0 -10 -9 -8 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 Khoảng cách [m] 1 2 3 4 Sigma 1 5 6 7 Sigma 3 8 9 10 p1 nhưng việc xử lý sẽ đơn giản hơn và sẽ thuận tiện khi đưa công trình vào sử dụng. Hình 4. Quan hệ giữa các ứng suất chính và khoảng cách giữa 2 hông hầm khi đào 2 hầm Đồng thời với khoảng cách 2 hầm 6,2m, các nhỏ cách nhau 18,6m ở độ sâu 30m trong lớp đá yếu tố ổn định tương tự như trường hợp 2 phong hóa hầm song song cách xa nhau. Do đó, trong 3 3.2.3. Trường hợp đào 2 hầm nhỏ cách phương án tính toán thì trường hợp 2 đường nhau 6,2m hầm cách nhau 6,2m cho kết quả tốt nhất và cho phép sử dụng công trình thuận lợi hơn - Phạm vi giữa 2 hông hầm không có sự suy trong quá trình khai thác. giảm ứng suất chính, môi trường đá ở trạng thái đàn hồi. 3.3. Trường hợp hầm sâu bên dưới mặt 1.7 1.6 đất ở độ sâu 200m trong lớp đá xâm nhập 1.5 1.4 1.3 1,13 rắn chắc 1.2 Ứng suất chính [MPa] 1,61 1.1 1 1,63 3.3.1. Trường hợp đào 1 hầm lớn 0.9 0.8 0.7 - Vùng ảnh hưởng cách mép hông hầm 15m 0,05 0.6 0.5 0,31 0,06 (1,5 lần bề rộng hầm). 0.4 0.3 0.2 - Phạm vi 2 bên hông hầm không có sự suy 0.1 -3.5 -3 -2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 giảm ứng suất chính, môi trường đá ở trạng Khoảng cách [m] Sigma 1 Sigma 3 p1 thái đàn hồi. Hình 5. Quan hệ giữa các ứng suất chính và - Hông hầm chuyển vị không đáng kể. khoảng cách giữa 2 hông hầm khi đào 2 hầm - Chuyển vị lớn nhất tại giữa đáy hầm là nhỏ cách nhau 6,2m ở độ sâu 30m trong lớp 0,57mm. đá phong hóa - Chuyển vị tại giữa đỉnh hầm là 0,48mm. - Chuyển vị lớn nhất tại giữa đáy hầm là - Xung quanh hầm không xuất hiện vùng 0,28mm. - Chuyển vị tại giữa đỉnh hầm là 0,23mm. dẻo, môi trường đá ở trạng thái đàn hồi.
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 101 10,91 3 = 0,46 MPa 11 10 - Có sự tập trung ứng suất chính lớn nhất 1 9 8 - Chênh lệch đáng kể giữa 1 và 3 → Có xu 5,4 Ứng suất chính [MPa] 7 6 hướng xuất hiện biến dạng dẻo. 5 - Chuyển vị lớn nhất tại đáy hầm là 0,42mm. 4 0,11 1,7 3 - Chuyển vị tại đỉnh hầm là 0,38mm. 2 1 - Xung quanh hầm vẫn không xuất hiện 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 vùng dẻo. Khoảng cách [m] Sigma 1 Sigma 3 p1 Quan hệ giữa các thành phần ứng suất chính và khoảng cách giữa 2 hầm 20 Hình 6. Quan hệ giữa các ứng suất chính và 18 khoảng cách tính từ hông hầm khi đào 1 hầm lớn ở 16 14 Ứng suất chính [MPa] độ sâu 200m trong lớp đá xâm nhập rắn chắc 12 10 3.3.2. Trường hợp đào 2 hầm nhỏ cách 8 nhau 6,2m 6 - Phạm vi giữa 2 hông hầm không có sự suy 4 2 giảm ứng suất chính, môi trường đá ở trạng 0 -0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 thái đàn hồi. Khoảng cách [m] Sigma 1 Sigma 3 p1 - Chuyển vị lớn nhất tại giữa đáy hầm là Hình 8. Quan hệ giữa các ứng suất chính và 0,35mm. khoảng cách giữa 2 hông hầm khi đào 2 hầm - Chuyển vị tại giữa đỉnh hầm là 0,3mm. nhỏ cách nhau 1m ở độ sâu 200m trong lớp đá - Xung quanh hầm không xuất hiện vùng xâm nhập rắn chắc dẻo, môi trường đá ở trạng thái đàn hồi. 3.4. Phân tích, nhận định các kết quả tính 12 11 toán 10 7,5 Đối với hầm gần mặt đất (đá bị phong 9 hóa mạnh): Ứng suất chính [MPa] 8 10,99 7 10,95 - Môi trường đá quanh hầm xuất hiện biến 6 5 4 dạng dẻo. 0,38 2,12 0,43 3 - Vùng dẻo phát triển mạnh nhất ở đáy hầm. 2 1 0 -3.5 -3 -2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Khoảng cách [m] Sigma 1 Sigma 3 p1 Hình 7. Quan hệ giữa các ứng suất chính và khoảng cách giữa 2 hông hầm khi đào 2 hầm nhỏ cách nhau 6,2m ở độ sâu 200m trong lớp đá xâm nhập rắn chắc 3.3.3. TH đào 2 hầm nhỏ cách nhau 1m - Giá trị trung bình của các ứng suất chính tại Hình 9. Vùng dẻo xuất hiện trong phạm vi rộng những điểm cùng cao độ 1,9m (kể từ đáy khi đào 2 hầm nhỏ cách nhau 1m ở độ sâu 30m hầm) giữa 2 hông hầm: trong lớp đá phong hóa 1 = 18,28 MPa
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 102 - Khi 2 hầm nhỏ cách nhau một khoảng cách Chuyển vị chủ yếu là tại đáy và đỉnh không lớn (1m) → xuất hiện vùng dẻo rất hầm. Giá trị chuyển vị xung quanh hầm có rộng, có thể gây mất ổn định (Hình 9). kích thước lớn thì lớn hơn. Giá trị chuyển vị Đối với hầm sâu bên dưới mặt đất (đá lớn nhất trong tất cả các trường hợp đều nhỏ chưa bị phong hóa): Môi trường đá quanh hầm hơn 1mm. ứng xử trong phạm vi trạng thái đàn hồi. Từ các kết quả và nhận định trên, khi Vùng ảnh hưởng theo phương ngang thiết kế công trình, có thể lựa chọn các có phạm vi khoảng 1,5 lần bề rộng hầm tính phương án bố trí đường hầm như hình 10. từ mép hông hầm. Hình 10. Các phương án bố trí đường hầm. a) Bố trí 1 hầm lớn với các biện pháp xử lý và gia cố trong đoạn hầm đặt nông b) Bố trí 2 hầm nhỏ song song cách nhau 6,2m trên cả tuyến c) Bố trí 2 hầm nhỏ song song cách nhau 6,2m trong đoạn hầm đặt nông và nối với nhau trở thành 1 hầm lớn trong đoạn hầm đặt sâu 4. Kết luận - Trong đá tốt, khoảng cách các hầm có thể - Sự thay đổi trạng thái ứng suất nguyên sinh bố trí nhỏ hơn mà vẫn không xuất hiện hiện xảy ra trong phạm vi 1,5 lần bề rộng hầm tượng dẻo. tính từ mép hông hầm. - Chuyển vị có giá trị bé (nhỏ hơn 1mm) nên vấn đề cần quan tâm là khả năng mất ổn - Trong phạm vi đàn hồi, 1 giảm dần và 3 định do xuất hiện dẻo, nổ đá cục bộ. tăng dần đến áp lực địa tầng p 1 và p 2 tương ứng ở 2 bên hông hầm. Trong phạm vi dẻo, 5. Kiến nghị 1 bị suy giảm. - Để hạn chế khả năng mất ổn định trong đá - Vùng nguy hiểm (vùng dẻo) xuất hiện ở chất lượng xấu gần bề mặt, có thể bố trí 2 đáy hầm, nơi bề mặt được đào dưới dạng hầm song song với khoảng cách xấp xỉ phẳng. đường kính hầm. Trong đá chất lượng tốt có - Chuyển vị ở đáy hầm đào phẳng có khuynh thể nối thành 1 hầm mà vẫn đảm bảo độ ổn hướng lớn hơn so với ở nơi được tạo dạng vòm. định.
- Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 103 - Khi xuất hiện vùng dẻo, có thể bố trí neo, - Nên sử dụng dạng tiết diện hầm được tạo tạo vòm ngược, vỏ chống hoặc kết hợp các bởi các vòm khép kín để hạn chế biến dạng biện pháp xử lý với nhau nhằm hạn chế khả dẻo và chuyển vị so với khi sử dụng dạng năng mất ổn định. tiết diện hầm có các đoạn thẳng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nghiêm Hữu Hạnh, Cơ học đá. Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội (2004). [2]. Võ Trọng Hùng, Phùng Mạnh Đắc, Cơ học đá ứng dụng trong xây dựng công trình ngầm và khai thác mỏ, Nhà xuất bản Khoa Học Và Kỹ Thuật, Hà Nội (2005). [3]. Nguyễn Sĩ Ngọc, Cơ học đá, Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội (2005). [4]. Nguyễn Quang Phích, Cơ học đá, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội (2007). [5]. Bùi Trường Sơn, Địa chất công trình, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM (2009). [6]. Đặng Phúc Tuân, Đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của môi trường đất đá xung quanh đường hầm dẫn nước công trình thuỷ điện, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Địa Kỹ Thuật Xây Dựng - Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM (2009). [7]. Nguyễn Đức Toản, Lịch sử phát triển tiêu chuẩn phá hoại Hoek – Brown và phiên bản mới nhất năm 2002, Turin (2006). [8]. Phạm Quốc Tuấn, Tính toán đường hầm không có lớp áo bê tông gia cố trong công trình thuỷ lợi thuỷ điện, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Xây Dựng Công Trình Thuỷ - Đại học Xây Dựng, Hà Nội (2007). [9]. Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Cầu Lớn – Hầm, Báo cáo khảo sát địa chất công trình hầm đường bộ qua đèo Cả – Bước lập dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội (2010). [10]. Catrin Edelbro, Rock mass strength – A Review – Technical Report, Luleå University of Technology, Luleå (2003). [11]. M. Cai, P.K. Kaiser, Y. Tasaka, M. Minami, Determination of residual strength parameters of jointed rock masses using the GSI system, International Journal of Rock Mechanics & Mining Sciences 44, page 247–265 (2007). [12]. C. Carranza-Torres & C. Fairhurst, The elasto-plastic response of underground excavations in rock masses that satisfy the Hoek – Brown failure criterion, International Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences 36, page 777–809 (1999). [13]. E. Hoek, A brief history of the development of the Hoek – Brown failure criterion (2004). [14]. E. Hoek, Practical rock engineering, Evert Hoek Consulting Engineer Inc., North Vancouver, B.C. (2006). [15]. E. Hoek, Rock mass properties for underground mines, Engineering Fundamentals and International Case Studies, Colorado (2001). [16]. R.E. Goodman, Introduction to rock mechanics 2nd Edition, John Wiley & Sons Publisher (1989). [17]. V. Marinos, P. Marinos, E. Hoek, The geological strength index: aplications and limitations, Bull Eng Geol Environ (2005). [18]. E. Hoek, M.S. Diederichs, Empirical estimation of rock mass modulus, International Journal of Rock Mechanics & Mining Sciences 43, page 203–215 (2006). [19]. Đoàn Hữu Sâm, Đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của môi trường đá xung quanh đường hầm giao thông, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Xây Dựng Cầu Hầm - Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia Tp. HCM, Tp. HCM (2011).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng sức bền vật liệu - ĐH GTVT
168 p | 1564 | 355
-
Bài giảng Sức bền vật liệu - Ths. Nguyễn Danh Trường
205 p | 810 | 229
-
ứng dụng của công nghệ CAD/CAM/CAF trong việc thiết kế, đánh giá và chế tạo chi tiết, chương 10
16 p | 151 | 44
-
Chạy rà động cơ
4 p | 766 | 33
-
Kiến nghị về sử dụng phương pháp tính toán sức chịu tải của cọc lấy từ thiết kế theo ứng suất cho phép trong thiết kế theo trạng thái giới hạn
7 p | 128 | 10
-
Đánh giá hao mòn và độ tin cậy của chi tiết và kết cấu trên đầu máy diezel part 10
8 p | 92 | 8
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến trạng thái ứng suất nhiệt trong đập Sê San 3
5 p | 114 | 7
-
Nghiên cứu đánh giá nguyên nhân sạt lở mái đê Thanh Hương K3+00-K6+500, Nam Định
3 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu ứng suất và biến dạng của nền móng công trình lân cận do thi công ép cọc
4 p | 19 | 3
-
Sử dụng phần tử hữu hạn để đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của thành si lô bê tông cốt thép có các hư hỏng cục bộ
10 p | 31 | 3
-
Ảnh hưởng của phi tuyến hình học tới ứng xử của kết cấu vỏ mỏng giao nhau
5 p | 36 | 3
-
Phương pháp số và thực nghiệm đánh giá đặc trưng bền mỏi của chi tiết máy khi chịu trạng thái ứng suất phức tạp
14 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của gia cố bằng neo vượt trước đến ổn định của công trình ngầm
5 p | 37 | 2
-
Đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng khung giá chuyển hướng lò xo không khí đang sử dụng trên toa xe khách của đường sắt Việt Nam
9 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBBR xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Fujikura Automotive Việt Nam tại Đà Nẵng0416
5 p | 28 | 2
-
Đánh giá an toàn đập bê tông Đầm Lăn Sơn La từ số liệu quan trắc ứng suất - biến dạng
3 p | 9 | 2
-
Tính toán mô men uốn dọc tới hạn của kết cấu thân tàu bằng phương pháp phân bổ ứng suất
4 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn