intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tỷ lệ phát hiện kháng nguyên kháng thể vi rút Dengue trên bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát hiện kháng nguyên/kháng thể vi rút Dengue giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định sốt xuất huyết Dengue. Tuy nhiên kiến thức về sự đóng góp này trong chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết (SXH) còn hạn chế. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ phát hiện kháng nguyên/kháng thể vi rút Dengue trên bệnh nhân nhiễm vi rút Dengue.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tỷ lệ phát hiện kháng nguyên kháng thể vi rút Dengue trên bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Hoạt động hỗ trợ thông tin, chỉ dẫn người bị liệt tủy hoàn toàn, ngoài vấn đề mất sức lao bệnh với tỉ lệ 100% người cho rằng cần thiết và động sau chấn thương, phụ thuộc vào người mong muốn được hỗ trợ cao (với tỉ lệ 67% rất chăm sóc, bệnh nhân còn phải được điều trị các cần thiết; 33% cần thiết), với hiệu quả thực tiễn biến chứng như loét tỳ đè, nhiễm trùng tiết niệu, đem lại trực tiếp cho người bệnh CTCSLT trong viêm tắc tĩnh mạch chi… Đây không chỉ nâng giá quá trình thăm khám và điều trị. thành điều trị lên rất nhiều lần mà còn là một Hỗ trợ tâm lý là nhu cầu được đánh giá là cần sang chấn tinh thần nặng nề cho bệnh nhân và thiết ở cấp độ thứ 3 với tỷ lệ đánh giá chung rất gia đình, nhiều trường hợp không thể tiếp tục cần thiết và cần thiết là 97% (tương đương điều trị do bản thân bệnh nhân từ chối vì không 97/100 người). Tâm lý là một khía cạnh cần chú đủ điều kiện kinh tế để chữa trị bệnh, cũng từ đó ý đối với mỗi con người. Đối với người bệnh và mà sự tự ti, mặc cảm và tâm lý bất ổn định càng người nhà họ, hỗ trợ tham vấn tâm lý là cách tăng cao. thức để họ giải tỏa những nỗi buồn, những sự ức chế trong quá trình chăm sóc và điều trị V. KẾT LUẬN bệnh, những sự lo lắng cũng như để giải đáp Thông qua phương pháp điều tra định lượng, những thắc mắc của họ về kiến thức bệnh. Với tỷ ta có thể thấy Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã lệ đánh gía đây là nhu cầu rất cần thiết 57%, có những hoạt động CTXH nói chung nhằm hỗ cần thiết là 40%, đây chính là một nhu cầu của trợ cho bệnh nhân CTCSLT và người nhà bệnh bệnh nhân và người nhà cần được chú ý tới. nhân một cách tốt nhất trong thời gian điều trị Các nhu cầu khác đều được đánh giá là rất tại Bệnh viện, tuy nhiên muốn phát triển toàn cần thiết khi hỗ trợ người CTCSLT với tỉ lệ lần diện hoạt động CTXH thì Bệnh viện cần hoàn lượt theo các nhu cầu chỉ dẫn & hỗ trợ người thiện rất nhiều, trước hết là dựa vào nhu cầu cần bệnh (67%), hỗ trợ tâm lý (57%), vận động tài thiết mà người bệnh mong muốn để đưa hình trợ, hỗ trợ vay vốn (41%). Nhu cầu hỗ trợ vay ảnh và chất lượng của hoạt động CTXH phát vốn được đánh giá là nhu cầu cần thiết của triển, có tính lan tỏa cao, hướng đến kết quả bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Bởi, điều trị tốt nhất cho người bệnh đang điều trị tại bệnh nhân CTCSLT và người nhà phần lớn làm Bệnh viện. nông nghiệp với tỉ lệ 52/100% (số liệu điều tra TÀI LIỆU THAM KHẢO bảng hỏi), bệnh nhân CTCSLT, sau khi điều trị 1. Nguyễn Đình Hòa, (2014), “Nghiên cứu ghép theo đúng phác đồ có thể phục hồi, trở về cuộc tế bào gốc mô mỡ tự thân trong điều trị chấn sống thường ngày, lao động sản xuất ra vật chất thương cột sống ngực – thắt lưng liệt tủy hoàn cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, khi toàn”. Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN/KHÁNG THỂ VI RÚT DENGUE TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỐT XUẤT HUYẾT Võ Thị Kim Anh1, Hồ Văn Cộp2, Võ Thị Hồng Gấm2, Nguyễn Thị Tuyết Khôi2 TÓM TẮT kháng nguyên/kháng thể vi rút Dengue trên bệnh nhân nhiễm vi rút Dengue. Phương pháp: thiết kế 16 Đặt vấn đề: Phát hiện kháng nguyên/kháng thể vi nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 1.853 bệnh nhân rút Dengue giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định sốt xuất được chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue có chỉ định huyết Dengue. Tuy nhiên kiến thức về sự đóng góp xét nghiệm phát hiện kháng nguyên/kháng thể tại này trong chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết (SXH) TTYT thị xã Tân Uyên từ ngày 01/07/2018 đến ngày còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phát hiện 30/9/2018. Kết quả: tỷ lệ phát hiện kháng nguyên/kháng thể virus Dengue tại Trung tâm Y tế thị xã Tân Uyên là 199/1853 ~ 10.74%. Kết luận: tỷ lệ 1Đại Học Thăng Long phát hiện kháng nguyên/kháng thể virus Dengue tại 2Trung tâm y tế thị xã Tân Uyên TTYT thị xã Tân Uyên là tương đối cao. Các yếu tố Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh ảnh hưởng đến tỷ lệ này bao gồm: độ nhạy bộ thử Email: kimanh7282@gmail.com nghiệm, nồng độ kháng nguyên/kháng thể bệnh nhân, Ngày nhận bài: 3.1.2020 thời điểm thử nghiệm… Ngày phản biện khoa học: 18.2.2020 Từ khóa: Sốt xuất huyết, kháng nguyên, kháng Ngày duyệt bài: 25.2.2020 thể. 62
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 SUMMARY 7/2018 đến tháng 9/2018. Căn cứ vào thực tế DENGUE VIRUS ANTIGEN AND ANTIBODY xét nghiệm phát hiện kháng nguyên/kháng thể DETECTION RATE IN PATIENTS virus Dengue giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định sốt xuất huyết Dengue tại TTYT thị xã Tân Uyên. DIAGNOSED WITH DENGUE FEVER Background: Detecting Dengue antigen/ antibody Nhằm góp phần hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và helps support the definitive diagnosis of dengue fever. phòng chống Sốt xuất huyết Dengue, chúng tôi However, knowledge about this contribution in the tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu xác diagnosis and treatment of dengue fever is limited. định tỷ lệ phát hiện kháng nguyên/kháng thể vi Objectives: Determining the rate of detection of rút Dengue trên bệnh nhân nhiễm vi rút Dengue. dengue virus antigen/antibody in patients infected with dengue virus. Methods: cross-sectional II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU description, in 1.853 patients diagnosed with Dengue Dengue fever were appointed to detect antigen/ Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân có chỉ antibody test at Tan Uyen Town Health Center from định xét nghiệm phát hiện kháng nguyên/kháng July 1, 2018 to 30/9/2018. Results: Dengue virus thể tại TTYT thị xã Tân Uyên từ ngày 01/7/2018 antigen/antibody detection rate at Tan Uyen Town đến 30/9/2018. Medical Center was 199/1853 ~ 10.74%. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Conclusion: Dengue virus antigen/antibody detection Cỡ mẫu nghiên cứu. Bao gồm 1.853 bệnh rate at Tan Uyen town health center is relatively high. Factors affecting this ratio include: sensitivity of the nhân được chẩn đoán Sốt xuất huyết có chỉ định test kit, antigen/antibody concentration, time of xét nghiệm phát hiện kháng nguyên/kháng thể testing, etc. từ ngày 01/07/2018 đến ngày 30/09/2018. Key words: Dengue fever, antigen, antibody. Theo độ tuổi: độ tuổi từ 0 – 14 tuổi là 926 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân, từ 15 – 60 tuổi là 859 bệnh nhân, độ tuổi trên 60 là tuổi 68 bệnh nhân. Theo ước tính của WHO, hàng năm có Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu khoảng 50 đến 100 triệu người nhiễm virus - Kháng nguyên Dengue NS1. Kháng nguyên Dengue, trong đó có hơn 500.000 người phải Dengue NS1 (NS1Ag) là một glycoprotein phi cấu nhập viện. Ở các quốc gia thuộc khu vực Đông trúc, xuất hiện trong huyết thanh bệnh nhân Nam Á, sốt xuất huyết Dengue là một trong 10 nhiễm virus Dengue giai đoạn sớm, có thể phát nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em từ hiện trong máu từ ngày đầu tiên cho đến ngày 1 đến 14 tuổi [4]. Tại Việt Nam theo thống kê thứ 9 sau khi xuất hiện sốt [5]. của Bộ Y tế, 9 tháng đầu năm 2018 đã có hơn Thử nghiệm phát hiện kháng nguyên Dengue 60.000 trường hợp mắc Sốt xuất huyết Dengue, NS1 được thực hiện với bộ thử nghiệm Asan Easy trong đó có 11 trường hợp tử vong. Test Dengue NS1Ag 100 với mẫu bệnh phẩm là Dựa vào tình hình dịch Sốt xuất huyết đang huyết thanh, huyết tương hay máu toàn phần. bùng phát tại địa bàn thị xã Tân Uyên từ tháng Kỹ thuật tiến hành: Các bước tiến hành Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện NS1Ag Để số lượng sinh phẩm cần dùng ở nhiệt độ phòng trong 30 phút trước Bước 1 khi tiến hành xét nghiệm Bước 2 Bóc vỏ nhôm lấy thanh thử đặt lên bề mặt phẵng Dùng pipette nhựa kèm theo bộ thử nghiệm nhỏ 3 giọt (hoặc 100µl) Bước 3 mẫu bệnh phẩm vào giếng nhận mẫu hình tròn (S). Bước 4 Đọc kết quả sau 15 – 20 phút Đọc và nhận định kết quả: Một vạch xuất - Kháng thể Dengue IgM và IgG. Xét hiện ở “vùng C” trong khung cho biết đã tiến nghiệm nhanh để chẩn đoán nhiễm virus Dengue hành đúng. Vạch này là vạch kiểm soát. tiên phát và thứ phát nên được sử dụng để quản Âm tính: Chỉ xuất hiện một vạch màu tím lý bệnh nhân. Thường được thực hiện khi bệnh trong khung “vạch C”. nhân sốt sau ngày thứ 5. Dương tính: Xuất hiện hai vạch màu “vạch Thử nghiệm phát hiện kháng thể virus Dengue T” và “vạch C” trong khung. được thực hiện với bộ thử nghiệm Dengue IgG/IgM Kết quả không hợp lệ: Khi không xuất hiện Antibody Test với mẫu bệnh phẩm là huyết thanh, “vạch C” trong khung và phải tiến hành thử huyết tương hay máu toàn phần. nghiệm lại. 63
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Kỹ thuật tiến hành: Các bước tiến hành Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện kháng thể virus Dengue Để số lượng sinh phẩm cần dùng ở nhiệt độ phòng trong 30 phút trước khi Bước 1 tiến hành xét nghiệm. Bước 2 Bóc vỏ nhôm lấy thanh thử đặt lên bề mặt phẵng Nhỏ 5µl mẫu bệnh phẩm vào giếng nhận mẫu hình vuông (S). Chờ cho Bước 3 bệnh phẩm thấm hút hết vào phần thấm ở giếng (S). Giữ cho lo dung môi xét nghiệm thẳng đứng và cao hơn giếng dung môi Bước 4 hình tròn khoảng 1cm, nhỏ 4 giọt (khoảng 90 - 120µl) vào giếng dung môi hình tròn ở phần đầu thanh thử. Bước 5 Đọc kết quả sau 15 – 20 phút Đọc và nhận định kết quả: nhân được xét nghiệm phát hiện có kháng Âm tính: Chỉ xuất hiện một vạch màu tím nguyên Dengue NS1. trong khung “vạch C”. Bảng 1. Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên Igm DƯƠNG TÍNH: Xuất hiện hai vạch màu Dengue NS1 theo tháng: “vạch C” và “vạch M” trong khung. Thử nghiệm Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tổng dương tính với kháng thể IgM và gợi ý tới nhiễm NS1Ag 43 59 73 175 trùng Dengue tiên phát. Dương tính Igg DƯƠNG TÍNH: Xuất hiện hai vạch màu NS1Ag Âm 377 490 682 1.549 “vạch C” và “vạch G” trong khung. Thử nghiệm tính dương tính với kháng thể IgG và gợi ý tới nhiễm Tổng 420 549 755 1.724 trùng Dengue thứ phát. Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên virus Dengue Igm và igg DƯƠNG TÍNH: Xuất hiện ba từ ngày 01/07/2018 đến 30/09/2018 là 175/1724 vạch màu “vạch C”, “vạch M” và “vạch G” trong ~ 10.15%. khung cho dù vạch nào xuất hiện trước. Thử Bảng 2. Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên nghiệm dương tính với kháng thể IgM và IgG, NS1 theo độ tuổi gợi ý tới nhiễm trùng Dengue tiên phát muộn Tổng số Tỷ lệ dương Độ tuổi NS1Ag hoặc thứ phát sớm. tính Dương tính Kết quả không hợp lệ: Khi không xuất hiện 0 – 14 tuổi 43 24,57% “vạch C” trong khung và phải tiến hành thử 15 – 60 tuổi 129 73,72% nghiệm lại. Trên 60 tuổi 03 1,71% III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng 175 100% Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên virus Dengue Tổng số phát hiện NS1Ag cao nhất ở độ tuổi từ 15 – 60 tuổi với 129 bệnh nhân, độ tuổi từ 0 – 14 tuổi là 43 bệnh nhân và độ tuổi > 60 tuổi là 3 bệnh nhân. Biểu đồ 1. Số trường hợp phát hiện kháng nguyên Dengue NS1 theo tháng Tổng số trường hợp xét nghiệm phát hiện có Biểu đồ 3. Tỷ lệ NS1Ag Dương tính theo độ tuổi kháng nguyên virus Dengue tăng từ 43 bệnh Tỷ lệ xét nghiệm phát hiện kháng nguyên nhân (tháng 7/2018) lên 59 bệnh nhân (tháng NS1 cao nhất ở độ tuổi từ 15 – 60 tuổi chiếm 8/2018) và đến tháng 9/2018 là 73 bệnh nhân. 73.72%, tỷ lệ từ 0 – 14 tuổi là 24.57% và độ Như vậy trung bình mỗi tháng tăng lên 10 bệnh tuổi trên 60 tuổi là 1.71%. 64
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 Tỷ lệ phát hiện kháng thể virus Dengue Bảng 6. Tỷ lệ phát hiện kháng thể virus Bảng 4. Tỷ lệ phát hiện kháng thể virus Dengue theo độ tuổi Dengue theo tháng: Tổng số xét Tỷ lệ Tháng Tháng Tháng nghiệm kháng Tổng Độ tuổi dương 7 8 9 thể Dương tính Dương tính IgM 01 02 06 09 tính Dương tính IgG 02 04 08 14 0 – 14 tuổi 04 16,67% Dương tính IgM 15 – 60 tuổi 18 75% 00 01 00 01 và IgG Trên 60 tuổi 02 8,33% Kháng thể Âm Tổng 24 100% 23 37 45 105 tính Số trường hợp phát hiện kháng thể virus Tổng 26 44 59 129 Dengue ở nhóm tuổi từ 0 – 15 tuổi là 4, ở nhóm Từ tháng 07/2018 đến tháng 09/2018 số tuổi từ 16 – 60 tuổi là 18 và ở nhóm > 60 tuổi là 2. bệnh nhân có IgM dương tính là 9 bệnh nhân, Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát IgG dương tính là 14 bệnh nhân, IgM và IgG hiện kháng nguyên/kháng thể virus Dengue dương tính là 1 bệnh nhân. Thời điểm xét nghiệm: việc xác định đúng thời gian nhiễm virus Dengue góp phần làm cho kết quả xét nghiệm chính xác hơn, một bệnh nhân đã qua thời điểm phát hiện kháng nguyên NS1 sẽ cho ra kết quả xét nghiệm ÂM TÍNH với NS1Ag. Tương tự nếu việc tìm kháng thể virus Dengue được thực hiện sớm hơn khi kháng thể được tạo ra thì sẽ cho kết quả xét nghiệm ÂM TÍNH với IgM và IgG. Nồng độ kháng nguyên/kháng thể: mỗi bộ thử nghiệm đều có ngưỡng phát hiện kháng nguyên/kháng thể, nếu nồng độ kháng nguyên/kháng thể người bệnh thấp hơn ngưỡng phát hiện của bộ thử nghiệm, thì cũng cho ra kết Biểu đồ 4. Số trường hợp phát hiện kháng quả xét nghiệm ÂM TÍNH. thể virus Dengue theo tháng Mẫu bệnh phẩm có thể có kháng thể có ái Tổng số trường hợp xét nghiệm phát hiện có tính cao hoặc có yếu tố dạng thấp (RF) có thể kháng thể virus Dengue tăng từ 3 bệnh nhân làm ảnh hưởng kết quả xét nghiệm. (tháng 7/2018) lên 6 bệnh nhân (tháng 8/2018) Độ nhạy của bộ thử nghiệm: Nếu độ nhạy và đến tháng 9/2018 là 14 bệnh nhân. Như vậy của độ thử nghiệm càng thấp thì sai số trong trung bình mỗi tháng số người có xét nghiệm quá trình xét nghiệm sẽ càng lớn. kháng thể virus Dengue dương tính tăng lên Kỹ thuật thao tác: các thiếu sót và sai khác khoảng 3 bệnh nhân. quy trình xét nghiệm sẽ dẫn đến kết quả xét nghiệm không chính xác. Cụ thể như: nhỏ bệnh phẩm sai thể tích quy định, đọc kết quả quá sớm hoặc quá trễ thời gian quy định, không thêm dung môi xét nghiệm… IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên/kháng thể virus Dengue từ ngày 01/07/2018 đến 30/09/2018 là 199/1853 ~ 10.74%. Điều này có nghĩa là trung bình cứ 10 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết thì có khoảng 1 bệnh nhân xét nghiệm Biểu đồ 6. Tổng số xét nghiệm phát hiện dương tính với kháng nguyên/kháng thể của kháng thể virus Dengue theo độ tuổi virus Dengue. Tỷ lệ xét nghiệm phát hiện kháng thể virus Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên NS1 ở độ tuổi Dengue cao nhất ở độ tuổi từ 15 – 60 tuổi chiếm từ 0 – 14 tuổi chiếm 43/175 ~ 24.57%, kháng 75%. Tỷ lệ này ở độ tuổi từ 0 – 14 tuổi là 16.67% thể virus Dengue là 4/24 ~ 16.67%, Đây là và độ tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 8.33%. nhóm trẻ em và đa số là học sinh vì vậy tỷ lệ 65
  5. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 dương tính NS1 ở nhóm tuổi này gợi ý đến việc nhân ở Khoa Nội – Nhiễm TTYT thị xã Tân Uyên phòng chống dịch sốt xuất huyết trong các cơ sở có dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của sốt giáo dục: trường học, nhà trẻ… xuất huyết Dengue phù hợp với các tiêu chuẩn Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên NS1 ở độ tuổi chẩn đoán của Bộ Y tế nhưng xét nghiệm phát từ 15 – 60 tuổi chiếm 129/175 ~ 73.72%, và hiện kháng nguyên NS1 ÂM TÍNH. Tương tự với kháng thể virus Dengue là 18/24 ~ 75%. Đây là bộ thử nghiệm phát hiện kháng thể virus Dengue các tỷ lệ rất cao, tập trung vào nhóm tuổi lao đang sử dụng là Dengue IgG/IgM Antibody Test động. Như vậy, cần chú trọng công tác phòng có độ nhạy 98.6%. chống dịch bệnh và tuyên truyền về sốt xuất huyết tại các cơ sở lao động: công ty, xí nghiệp, V. KẾT LUẬN nhà xưởng… hay các nhà trọ cho công nhân. Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên/kháng thể virus Tỷ lệ phát hiện kháng nguyên NS1 ở độ tuổi Dengue tại TTYT thị xã Tân Uyên là tương đối > 60 tuổi chiếm 03/175 ~ 1.71%, tỷ lệ phát hiện cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này bao kháng thể virus Dengue là 2/24 ~ 8.33%, cho gồm: độ nhạy bộ thử nghiệm, nồng độ kháng thấy công tác phòng dịch tại các hộ gia đình đã nguyên/kháng thể bệnh nhân, thời điểm thử đạt một số hiệu quả nhất định. nghiệm. Hiện tại phòng xét nghiệm Trung tâm Y tế thị TÀI LIỆU THAM KHẢO xã Tân Uyên đang sử dụng bộ thử nghiệm Asan 1. Báo cáo thống kê kết quả xét nghiệm được lưu trên Easy Test Dengue NS1Ag 100 để phát hiện phần mềm báo cáo xét nghiệm khoa Xét Nghiệm. kháng nguyên NS1, bộ thử nghiệm này theo tài 2. Bộ môn Vi sinh – Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Tài liệu vi sinh lâm sàng. Năm 2014. liệu nhà sản xuất cung cấp thì có độ nhạy là 3. Quyết định số 458/2011/QĐ-BYT ngày 97.16%. Như vậy, cứ 100 trường hợp nhiễm 16/2/2011 của Bộ y tế về việc Ban hành hướng virus Dengue xét nghiệm tìm kháng nguyên thì dẫn chẩn đoán, điều trị Sốt xuất huyết Dengue. sẽ có ~ 3 trường hợp cho ra kết quả ÂM TÍNH. 4. WHO, Dengue haemorrhagic fever diagnosis Nếu thống kê với số mẫu thu thập là 1724 treatment and control, Geneva. Năm 2004. 5. Kassim FM, Izati MN, TgRogayah TAR, trường hợp xét nghiệm tìm NS1Ag, thì theo lý Apandi YM, Saat Z. Use of dengue NS1 antigen thuyết sẽ có ~ 52 trường hợp nhiễm virus for early diagnosis of dengue virus Dengue cho ra kết quả ÂM TÍNH. Điều này có infection. Southeast Asian J Trop Med Public thể giải thích một phần cho các trường hợp bệnh Health 2011; 42(3): 562-569. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN 1/3 DƯỚI VÀ ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT ĐẦU XA ĐA CHIỀU KHÔNG MỞ Ổ GÃY Nguyễn Trọng Sỹ*, Văn Huy Hoạt*, Võ Thành Toàn* TÓM TẮT nạn giao thông là nguyên nhân chính gãy hai xương cẳng chân 80 %. Theo phân loại của AO: 16 trường 17 Mục tiêu: 1.Đánh giá kết quả điều trị gãy 1/3 hợp loại A, 6 loại B, 3 loại C. Kết quả gần: 100% BN dưới và đầu dưới xương chày bằng đinh nội tủy có liền vết mổ kỳ đầu, 92% BN xương thẳng trục. Kết chốt đầu xa đa chiều không mở ổ gãy. 2. Khảo sát các quả xa: 100% BN liền xương tốt. Tất cả các trường biến chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên hợp đều cho kết quả điều trị rất tốt và tốt. Kết luận: cứu: Gồm 25 BN gãy 1/3 dưới và đầu dưới xương Kết quả cho thấy đinh nội tủy có chốt đầu xa đa chiều chày được điều trị bằng đinh nội tủy có chốt đầu xa có thể sử dụng cho điều trị gãy 1/3 dưới và đầu dưới đa chiều không mở ổ gãy tại khoa chấn thương chỉnh xương chày với kết quả rất tốt. hình Bệnh viện Thống Nhất từ 06/2017- 06/2019. Kết Từ khóa: Gãy 1/3 dưới và đầu dưới xương chày, quả: 25 BN tuổi từ 18-77, trong đó có 64% nam giới đinh nội tủy có chốt đầu xa đa chiều. và 36% nữ giới, 92% BN gặp ở nhóm tuổi 26- 60. Tai SUMMARY *Bệnh viện Thống Nhất TO EVALUATE THE REDUCTION OF THE Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn RESULTS OF DISTAL THIRD AND DISTAL Email: vothanhtoan1990@yahoo.com TIBIA FRACTURE TO SEMI-EXTENDED Ngày nhận bài: 6.01.2020 INTRAMEDULLARY NAIL WITHOUT AN Ngày phản biện khoa học: 19.2.2020 OPEN FRACTURE LINE Ngày duyệt bài: 26.2.2020 Objective: To evaluate the reduction of the 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
150=>0