intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá xói mòn đất bằng mô hình Rusle - Nghiên cứu ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

91
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá xói mòn đất bằng mô hình Rusle - Nghiên cứu ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trình bày: Kết quả cho thấy lượng đất xói mòn dao động từ 0-672,64 tấn/ha.năm, lượng đất mất trung bình trên toàn lãnh thổ là 11,27 tấn/ha.năm, bản đồ xói mòn đất được phân thành 5 cấp theo TCVN 5299:2009, trong đó, cấp không xói mòn,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá xói mòn đất bằng mô hình Rusle - Nghiên cứu ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

ĐÁNH GIÁ XÓI MÒN ĐẤT BẰNG MÔ HÌNH RUSLE NGHIÊN CỨU Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> NGUYỄN TIẾN ĐẠT<br /> Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế<br /> NGUYỄN THÁM<br /> Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Xói mòn đất huyện Quảng Ninh được nghiên cứu trên cơ sở mô<br /> hình RUSLE với sự trợ giúp công nghệ GIS. Kết quả cho thấy lượng đất xói<br /> mòn dao động từ 0-672,64 tấn/ha.năm, lượng đất mất trung bình trên toàn<br /> lãnh thổ là 11,27 tấn/ha.năm. Bản đồ xói mòn đất được phân thành 5 cấp<br /> theo TCVN 5299:2009, trong đó, cấp không xói mòn (50<br /> tấn/ha.năm) chiếm 10,32% diện tích đất tự nhiên. Kết quả nghiên cứu là cơ<br /> sở khoa học đề xuất các biện pháp chống xói mòn, bảo vệ và sử dụng bền<br /> vững nguồn tài nguyên đất trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng<br /> Bình.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xói mòn đất đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu và tác động nghiêm trọng đến<br /> nền kinh tế của nhiều Quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là xói mòn do nước. Xói mòn đất<br /> là nguyên nhân chính gây thoái hóa đất. Xói mòn vừa làm mất đất, mất khả năng giữ<br /> nước, dần dần mất khả năng canh tác, giảm năng suất cây trồng và gây ô nhiểm môi<br /> trường sinh thái. Xói mòn thường xảy ra ở trên vùng đất dốc, lượng mưa lớn và lớp phủ<br /> thực vật bị tàn phá. Đánh giá xói mòn đất phục vụ công tác quy hoạch sử dụng, bảo vệ<br /> đất, góp phần đảm bảo tính bền vững nguồn tài nguyên đất là việc làm cấp bách và cần<br /> thiết.<br /> Trước đây xói mòn đất được nghiên cứu bằng thực nghiệm như đóng cọc, bẩy đất, phẩu<br /> diện…Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ GIS,<br /> bài toán xói mòn được giải quyết dể dàng hơn, tiết kiệm thời gian và công sức thông<br /> qua các mô hình toán học. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình Revised<br /> Universal Soil Loss Equation (Renard et al., 1997).<br /> 2. KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU<br /> Quảng Ninh, một huyện nông nghiệp ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, có tọa độ địa lý từ<br /> 1704‘7“ đến 17026‘18“ vĩ độ Bắc và từ 106017‘9“ đến 106048‘ kinh độ Đông.<br /> Diện tích toàn huyện là 119.169,19 ha [4]. Địa hình đồi núi chiếm ưu thế (chiếm<br /> 86,67%), vùng đồi mở rộng với nhiều nhánh tiến ra sát biển. Vùng đồng bằng chỉ chiếm<br /> 13,33% diện tích đất tự nhiên. Địa hình phân hóa phức tạp, theo hướng kinh tuyến, địa<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 04(24)/2012: tr. 68-75<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ XÓI MÒN ĐẤT BẰNG MÔ HÌNH RUSLE…<br /> <br /> 69<br /> <br /> hình nghiêng dần từ Tây sang Đông với độ dốc lớn (trung bình 20,10), mật độ chia cắt<br /> sâu và chia cắt ngang cao.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình số độ cao (DEM)<br /> <br /> Hình 2. Bản đồ độ dốc<br /> <br /> Quảng Ninh là khu vực có lượng mưa khá cao, lượng mưa năm trung bình nhiều năm<br /> đạt trên 2.100mm, mưa lớn tập trung vào các tháng IX, X, XI với lượng mưa chiếm 7075% tổng lượng mưa năm.<br /> Theo bảng phân loại đất của FAO-UNESCO-WRB, huyện Quảng Ninh có 15 loài đất<br /> thuộc 8 nhóm đất: nhóm đất cát (C), nhóm đất mặn (M), nhóm đất phèn (S), nhóm đất<br /> phù sa (P), nhóm đất glây (GL), nhóm đất mới biến đổi (CM), nhóm đất xám (X) và<br /> nhóm đất tầng mỏng (E).<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU<br /> 3.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu xói mòn đất đất khu vực huyện Quảng Ninh được thực hiện trên cơ sơ mô<br /> hình dự báo xói mòn đất RUSLE (Renard et al., 1997) dưới sự trợ giúp của hệ thống<br /> thông tin địa lý (GIS)<br /> A = R*K*S*L*C*P<br /> Trong đó:<br /> A - Lượng đất trung bình năm bị mất đi trên một đơn vị diện tích (tấn/ha.năm);<br /> R - Hệ số xói mòn do mưa/chảy tràn, là khả năng gây ra xói mòn do mưa, tương ứng<br /> với tiềm năng xói mòn do mưa trong điều kiện đất trống;<br /> K - Hệ số kháng xói của đất, là tỉ lệ mất đất trên một đơn vị diện tích trong điều kiện<br /> chuẩn (dài sườn 22,13m và nghiêng đều với độ dốc 5,160)<br /> L - Hệ số chiều dài sườn dốc, là tỉ lệ mất đất của sườn thực tế so với sườn dài 22,13m.<br /> S - Hệ số độ dốc, là tỉ lệ lượng đất mất ở độ dốc thực tế so với sườn có độ dốc 5,160<br /> C - Hệ số lớp phủ thực vật, là tỷ lệ giữa lượng đất mất trên một đơn vị diện tích có lớp<br /> phủ thực vật với lượng đất mất trên đất trống tương đương.<br /> <br /> 70<br /> <br /> NGUYỄN TIẾN ĐẠT – NGUYỄN THÁM<br /> <br /> P - Hệ số canh tác bảo vệ đất, là tỷ số giữa lượng đất mất đi khi áp dụng các biện pháp<br /> chống xói mòn và lượng đất mất đi khi không có các biện pháp phòng chống xói mòn.<br /> 3.2. Cơ sở dữ liệu đánh giá xói mòn:<br /> Cơ sở dữ liệu được tác giả sử dụng phục vụ cho nghiên cứu bao gồm:<br /> - Dữ liệu mưa trung bình nhiều năm từ 17 trạm quan trắc trên địa bàn và vùng phụ cận<br /> [1], là cơ sở để tính giá trị R phục vụ cho mô hình đánh giá.<br /> - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 toạ độ VN-2000, là cơ sở xây dựng bản đồ hệ số LS.<br /> - Bản đồ thổ nhưỡng và số liệu điều tra, phân tích mẫu đất làm dữ liệu đầu vào để tính<br /> hệ số kháng xói của đất.<br /> - Bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, tỷ lệ 1/50.000 là<br /> dữ liệu đầu vào phục vụ tính toán hệ số lớp phủ thực vật (C) và hệ số canh tác (P).<br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 4.1. Quy trình nghiên cứu<br /> Xói mòn đất huyện Quảng Ninh được tác<br /> giả đánh giá theo quy trình hình 3<br /> 4.2. Xây dựng bản đồ xói mòn đất.<br /> a. Bản đồ hệ số xói mòn do mưa - R<br /> Hệ số xói mòn do mưa là độ đo tính xói<br /> mòn của mưa và thuộc tính của mưa,<br /> được tính trên cơ sở động năng mưa (E),<br /> cường độ mưa cực đại trong thời gian 30<br /> phút của từng cơn mưa (I30) và tổng các<br /> cơn mưa trong năm.<br /> Tuy nhiên, nguồn dữ liệu về cường độ<br /> Hình 3. Quy trình đánh giá<br /> mưa 30 phút là rất khó thực hiện ở nhiều<br /> khu vực và huyện Quảng Ninh cũng không ngoài lệ. Để thuận lợi hơn trong tính toán,<br /> các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối tương quan giữa hệ số R với lượng mưa trung bình<br /> năm. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp tính hệ số xói mòn do mưa<br /> (R) theo công thức của Nguyễn Trọng Hà (1996) áp dụng cho những khu vực khí hậu<br /> ẩm có lượng mưa từ mức trung bình đến cao [3].<br /> R = 0,548257* P - 59,9<br /> Trong đó:<br /> R: Hệ số xói mòn do mưa (J/m2)<br /> P: Lượng mưa trung bình năm của nhiều năm (mm)<br /> Trên cơ sở bản đồ lượng mưa năm trung bình của nhiều năm, tác giả sử dụng phương<br /> pháp raster hóa và áp dụng công thức trên để tính giá trị R cho từng điểm pixel. Kết quả<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ XÓI MÒN ĐẤT BẰNG MÔ HÌNH RUSLE…<br /> <br /> 71<br /> <br /> thu được bản đồ hệ số xói mòn do mưa (hình 4).<br /> b. Bản đồ hệ số kháng xói của đất - K<br /> Hệ số kháng xói mòn của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần cơ giới, thành<br /> phần chất hữu cơ, hệ số thấm, hệ số cấu trúc đất và tương quan giữa các thành phần<br /> khác nhau trong đất. Phương pháp tính toán hệ số K trong nghiên cứu này dựa vào toán<br /> đồ của Wischmeier và Smith, đồng thời có kế thừa giá trị hệ số K một số loại đất của<br /> Nguyễn Trọng Hà [2]. Kết quả thu được bản đồ hệ số kháng xói mòn của đất (hình 5).<br /> Bảng 1. Giá trị hệ số K huyện Quảng Ninh<br /> Loại đất<br /> Loại đất<br /> K<br /> *<br /> Đất cồn cát trắng vàng<br /> 0,19<br /> Đất xám lẫn đá<br /> *<br /> Đất cát biển trung tính ít chua<br /> 0.01<br /> Đất xám cơ giới nhẹ<br /> *<br /> Đất mặn trung bình và ít<br /> 0,035<br /> Đất xám bạc màu<br /> Đất phèn hoạt động<br /> 0,45<br /> Đất xám feralit<br /> *<br /> Đất phù sa trung tính ít chua<br /> 0,67<br /> Đất xám kết von<br /> Đất phù sa chua<br /> 0,41<br /> Đất xám mùn trên núi<br /> Đất glây chua<br /> 0,51*<br /> Đất tầng mỏng chua<br /> Đất mới biến đổi chua<br /> 0,40<br /> Mặt nước, núi đá<br /> (*)<br /> (Ghi chú: Tham khảo từ hệ số kháng xói mòn đất của một số loại đất ở Việt Nam Trọng Hà, 1996)<br /> <br /> Hình 4. Bản đồ hệ số R<br /> <br /> K<br /> 0,35<br /> 0,23*<br /> 0,23<br /> 0,24<br /> 0,32*<br /> 0,19*<br /> 0,58<br /> 0,00<br /> Nguyễn<br /> <br /> Hình 5. Bản đồ hệ số K<br /> <br /> c. Bản đồ hệ số địa hình - LS<br /> Ảnh hưởng của hình thái địa hình đến xói mòn đất thể hiện trong mô hình RUSLE<br /> thông qua hệ số LS.<br /> Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương trình tính hệ số LS theo công thức<br /> toán của Mitasova và cộng sự (1996) như sau:<br /> <br /> 72<br /> <br /> NGUYỄN TIẾN ĐẠT – NGUYỄN THÁM<br /> <br /> Trong đó:<br /> A: là diện tích đóng góp do dòng chảy trên đơn vị chiều dài dòng chảy; β: Độ dốc; Lo:<br /> Độ dài tiêu chuẩn ô thí nghiệm trong RUSLE (72,6 feet = 22,13m); bo: độ dốc tiêu<br /> chuẩn trong ô thí nghiệm RUSLE (9% hoặc 5,160); n: Hằng số, thay đổi từ 1-1,4; t:<br /> Hằng số phụ thuộc vào độ dốc<br /> Để phù hợp với tính toán trong ArcGIS, công thức được thay đổi [3]:<br /> LS=(([FlowAcc]*Cellsize/22,13)n)* ((Sin([Slope]*0,01745))/0,09)1,3*1,6<br /> Trong đó:<br /> LS: Hệ số ảnh hưởng của địa hình đến xói mòn đất ; FlowAcc: Giá trị dòng chảy tích<br /> lũy ; Cellsize: Kích thước pixel (10m); Slope: Độ dốc (tính bằng độ); n: Thông số thực<br /> nghiệm. Theo kết quả phân tích, huyện Quảng Ninh phần lớn là đồi núi, độ dốc trên 80<br /> chiếm 71,12% diện tích; do đó hệ số n được chọn cố định bằng 0,5.<br /> Kết quả thu được bản đồ hệ số kháng xói mòn của đất (hình 6).<br /> d. Bản đồ hệ số lớp phủ thực vật - C<br /> Hệ số C đặc trưng cho mức độ hạn chế xói mòn đất, phụ thuộc vào lớp phủ thực vật, thể<br /> hiện mức độ ảnh hưởng khác nhau của các loại cây trồng đối với quá trình xói mòn đất.<br /> C là hệ số quan trọng nhất trong mô hình RUSLE vì nó đại diện cho yếu tố giảm xói<br /> mòn một cách linh hoạt nhất (Renard at al., 1994) [5]<br /> Bảng 2. Hệ số C huyện Quảng Ninh<br /> Lớp phủ thực vật<br /> Rừng giàu<br /> Rừng trung bình<br /> Rừng nghèo<br /> Cây bụi, gỗ rải rác<br /> Trảng cỏ<br /> Rừng trồng<br /> <br /> C<br /> 0,001<br /> 0,003<br /> 0,009<br /> 0,05<br /> 0,83<br /> 0,02<br /> <br /> S (ha)<br /> 11.290,90<br /> 25.309,86<br /> 37.105,49<br /> 13.356,41<br /> 1.158,86<br /> 13246,23<br /> <br /> Lớp phủ thực vật<br /> Cây trồng lâu năm<br /> Cây hàng năm<br /> Cây trồng nương rẫy<br /> Vườn tạp<br /> Đất trống CSD<br /> Mặt nước<br /> <br /> C<br /> 0,05<br /> 0,20<br /> 0,60<br /> 0,17<br /> 0,85<br /> 0,00<br /> <br /> S (ha)<br /> 554,75<br /> 8216,11<br /> 934,04<br /> 2535.75<br /> 3238.59<br /> 2222.20<br /> <br /> Giá trị hệ số C được cập nhật vào bảng cơ sở dữ liệu thuộc tính của bản đồ lớp phủ thực<br /> vật và raster hóa để thành lập bản đồ hệ số C.<br /> e. Bản đồ hệ số canh tác - P<br /> Hệ số canh tác biểu thị cho mức độ bảo vệ đất chống xói mòn nhờ vào các hoạt động<br /> canh tác của con người. Trong nghiên cứu này, giá trị P được xác định trên cơ sở tham<br /> khảo đề xuất của Shin, 1999 (bảng 3) [6].<br /> Căn cứ vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất, khảo sát điều kiện canh tác thực tế, độ dốc<br /> của từng loại hình sử dụng đất, tiến hành nhóm các loại hình sử dụng đất có sự tương<br /> đồng về biện pháp canh tác để tính toán giá trị P cho khu vực nghiên cứu. Các giá trị P<br /> tương ứng với từng cấp độ dốc và từng loại hình sử dụng đất được nhập vào lớp dữ liệu<br /> hiện trạng sử dụng đất. Bằng phầm mềm ArcGIS raster hóa, kết quả thu được bản đồ hệ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2