intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đau đa cơ do thấp và bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ chẩn đoán và điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đau đa cơ do thấp và bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ chẩn đoán và điều trị trình bày các nội dung: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh; Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng; Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đau đa cơ do thấp và bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ chẩn đoán và điều trị

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 ĐAU ĐA CƠ DO THẤP VÀ BỆNH VIÊM ĐỘNG MẠCH TẾ BÀO KHỔNG LỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ Nguyễn Mai Hồng* SUMMARY 3 standard treatment is low-dose glucocorticoids, POLYMYALGIA RHEUMATIC AND which provide symptomatic relief for patients. GIANT CELL ARTERITIS: DIAGNOSIS Future treatment directions, based on recognition AND TREATMENT of the key cytokines involved in PMR, will also Polymyalgia rheumatica (PMR) is a chronic, be explored. However, disease relapses are inflammatory disorder of unknown cause that common, and treatment with glucocorticoids is affects people over age 50 years. The symptoms associated with substantial morbidity. include pain and long-term morning stiffness of Tocilizumab, a humanised monoclonal antibody the neck, shoulders, hips, upper arms. Although against the interleukin-6 receptor, has been markers of inflammation are often raised, no associated with rapid induction and maintenance specific laboratory test exists for the disorder and of remission in patients with giant cell arteritis the diagnosis is based on clinical assessment. PMR and GCA. Improved understanding of Several other disorders can mimic polymyalgia disease pathogenesis might allow for more rheumatica. In particular, clinical manifestations targeted immunotherapy. Future treatment can be difficult to differentiate from other forms directions, based on recognition of the key of inflammatory arthritis such as cytokines involved in PMR, will also be spondyloarthritis and rheumatoid arthritis. explored. Imaging studies such as ultrasonography and MRI typically show a predominantly I. ĐẠI CƯƠNG periarticular inflammatory process. Aside from Viêm đa cơ - khớp (Polymyalgia the evolution of alternative diagnoses, such as rheumatica - PMR) là một rối loạn viêm mạn late-onset rheumatoid arthritis, concomitant tính chưa rõ nguyên nhân, được đặc trưng Giant Cell Arteritis (GCA)is also recognised in bởi sự khởi phát bán cấp đau vai và vùng 10-20% of cases. Provisional classification xương chậu-hông thường có tính chất đối criteria were published in 2012 by a collaborative xứng, kèm theo cứng khớp buổi sáng. Tỷ lệ initiative of the European League Against mắc bệnh hàng năm lên tới 50 / 100.000 dân. Rheumatism and the American College of Bệnh gặp ở nam và nữ trên 50 tuổi, nữ chiếm Rheumatology and the scoring algorythm of tỷ lệ nhiều hơn 2:1 [1]. which is based on clinical symptoms, with Đau đa cơ khớp liên quan với bệnh viêm ultrasonography increasing the specificity. The động mạch tế bào khổng lồ (Giant Cell Arteritis-GCA). Bệnh này gây đau đầu, rối *Bệnh viện Bạch Mai loạn thị lực, đau hàm và các triệu chứng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mai Hồng khác. Khoảng 10%-20% bệnh nhân mắc Email: drmaihong@gmail.com viêm đa cơ khớp bị viêm động mạch tế bào Ngày nhận bài: 1.7.2020 khổng lồ và 40% -60% bệnh nhân mắc viêm Ngày phản biện khoa học: 20.7.2020 động mạch tế bào khổng lồ có liên quan đến Ngày duyệt bài: 27.7.2020 16
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 đau cơ-khớp [2]. Hai bệnh này có thể xảy ra Tình trạng đau và cứng cơ thường xảy ra đồng thời. Mặc dù có sự tương đồng về tuổi ở vai, cổ, cánh tay và vùng khớp háng. Các khởi phát và một số biểu hiện lâm sàng, 2 triệu chứng của đau đa cơ thường khởi phát bệnh này nhiều triệu chứng và chồng lặp. nhanh, trong vòng hai tuần. Các triệu chứng của đau đa cơ –khớp II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH thường có tính chất đối xứng gồm: Đau đa cơ- khớp là tình trạng rối loạn quá • Đau vai (thường là triệu chứng đầu tiên) trình viêm tự miễn gây đau và cứng cơ. • Đau cột sống cổ, cánh tay; Đau vùng Nguyên nhân của đau đa cơ dạng thấp mông, khớp cùng chậu, khớp háng vùng đùi. chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, có hai yếu • Cảm giác cứng các vùng bị đau, đặc biệt tố được cho là tham gia vào sự hình thành là vào buổi sáng hoặc khi không hoạt động bệnh, bao gồm: trong một thời gian dài (ví dụ sau khi ngồi • Yếu tố di truyền: Một số gene c HLA lâu một tư thế) Br1 * 04 có thể làm tăng khả năng bị bệnh • Hạn chế vận động vùng bị đau đau đa cơ –khớp và viêm động mạch tế bào • Đau cứng khớp cổ tay hoặc khớp gối (ít khổng lồ gặp hơn) • Yếu tố môi trường. Những đợt đau đa Triệu chứng toàn thân: cơ mới xuất hiện có khuynh hướng xảy ra • Sốt nhẹ hoặc vừa theo chu kỳ và có thể xuất hiện theo mùa. • Mệt mỏi Tuy nhiên, chưa có virus cụ thể nào được • Giảm cân chứng minh là gây ra đau đa cơ khớp. • Lo lắng hoặc trầm cảm Các Yếu tố nguy cơ: Yếu tố nguy cơ của • Ảnh hưởng đến giấc ngủ: ngủ kém bệnh đau đa cơ –khớp gồm: Tình trạng đau và cứng cơ có thể gây hạn • Tuổi: Đau đa cơ-khớp hầu như chỉ gặp chế khả năng thực hiện các sinh hoạt hàng ở người lớn tuổi. Độ tuổi khởi phát bệnh ngày: mặc quần áo hoặc đi lên và xuống cầu trung bình là 50 tuổi. thang • Giới: Nữ giới có khả năng mắc bệnh cao Đau đa cơ khớp và viêm động mạch tế khoảng gấp hai lần nam giới. bào khổng lồ có nhiều điểm tương đồng và • Chủng tộc: Người gốc Bắc Âu dễ bị đau chồng lặp. Tầm soát bệnh viêm động mạch tế đa cơ khớp hơn những chủng tộc bào khổng lồ qua các triệu chứng: khác. Người dân sống ở Trung Đông và các • Cơn đau đầu cấp hoặc mãn nước châu Á có tỉ lệ mắc bệnh thấp hơn. • Đau hàm tự nhiên hoặc khi sờ hoặc ấn Cơ chế bệnh sinh: • Mờ mắt hoặc nhìn đôi hoặc mất thị lực Các nghiên cứu cũng đưa ra các cytokine • Đau da đầu khi sờ có nguồn gốc đại thực bào như IL-6, IL-2, Bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ TGFβ, IL1 tham gia trong cơ chế bệnh sinh gây nên tình trạng viêm lớp lót bên trong của bệnh viêm đa co-khớp [3]. động mạch, thường nhất là động mạch ở vùng thái dương. Bệnh có thể gây biến III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM chứng mất thị lực vĩnh viễn, đột quỵ SÀNG 3.2 Triệu chứng cận lâm sàng: 3.1 Trệu chứng lâm sàng 3.2.1 Xét nghiệm máu 17
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Tốc độ lắng máu: tăng trong 90% • 3.2.2 Chẩn đoán hình ảnh trường hợp. - Siêu âm: có gíá trị trong chẩn đoán, • C-reactive protein (CRP); Tăng nồng độ thường siêu âm ở khớp vai và /hoặc khớp protein phản ứng C càng cao phản ánh tình háng: trạng viêm càng nặng. Viêm túi thanh dịch Viêm bao gân nhị đầu dưới cơ delta Hình 1-Siêu âm khớp vai - Cộng hưởng từ: Khớp vai hoặc khớp háng Hình 2-Cộng hưởng từ khớp vai- viêm túi thanh dịch khớp vai - PET: > 90% tăng tín hiệu ở vai và háng, dương, chụp cộng hưởng từ mạch máu để tuy nhiên khó để chẩn đoán phân biệt với 1 chẩn đoán xác định số bệnh lý khác (thoái hoá, viêm) - Trong trường hợp nghi ngờ viêm động IV. CHẨN ĐOÁN mạch khổng lồ phối hợp với bệnh viêm đa cơ 4.1. Chẩn đoán xác định khớp cần sinh thiết động mạch vùng thái Đã có các nghiên cứu của Hội khớp học dương; Siêu âm doppler động mạch thái châu Âu, hội thấp khớp học Anh đưa ra các chẩn đoán bệnh viêm đa cơ-khớp 18
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 1- Các tiêu chuẩn chẩn đoán đau đa cơ - khớp [4] Bird/Wood Chuang/Hunder Healey Jones/ Hazelman - Đau vai hai bên - Tuổi> 50 tuổi. - Tuổi> 50 năm - VSS> 30 mm / giờ và / hoặc cứng - VSS> 40 mm / giờ - VSS> 40 mm / giờ hoặc CRP> 6 mg / l khớp - Đối xứng đau / - Đau> 1 tháng liên - Đau vai và xương - Tuổi> 65 tuổi cứng khớp> 1 tháng quan đến ít nhất hai chậu -VSS> 40 mm / giờ liên quan đến ít nhất trong số vị trí: cổ, - Cứng khớp buổi - Đau hai bên cánh hai trong số các vị trí vai, xương chậu sáng> 1 h tay sau: - Cứng khớp buổi - Đáp ứng nhanh với - Cứng khớp buổi Cổ hoặc thân, vai sáng> 1 giờ Corticoid sáng> 1 giờ hoặc vùng gần của -Đáp ứng nhanh với - Loại trừ viêm khớp - Khởi phát bệnh cánh tay, háng hoặc thuốc Corticoid ( 50 Đau khớp vai 2 bên Máu lắng hoặc CRP tăng Lâm sàng Điểm Cứng khớp buổi sáng> 45 phút 2 Đau khớp háng hoặc hạn chế vânj động 1 Yếu tố dạng thấp và/hoặc Anti CCP âm tính 2 Siêu âm Ít nhất một khớp vai có viêm túi thanh dịch dưới cơ Delta và/hoặc viêm màng 1 hoạt dịch khớp ổ chảo-xương cánh tay (ở phía sau hoặc phía nách) Cả 2 khớp vai có viêm túi thanh dịch dưới cơ Delta, viêm bao gân nhị đầu hoặc 1 viêm màng hoạt dịch khớp ổ chảo-xương cánh tay Độ nhạy 92,6%, độ đặc hiệu 91,3 % Chẩn đoán xác định: 4 tiêu chuẩn lâm sàng (hoặc >5 điểm nếu không có điểm về siêu âm) 4.1.2 Chẩn đoán phân biệt: Đau xơ cơ, bệnh tuyến giáp (cường giáp), đau cơ do nhiễm trùng, viêm xương khớp (viêm khớp dạng thấp ...), bệnh ác tính. 19
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 V. ĐIỀU TRỊ corticosteroid. Hội khớp học Mỹ và Hội thấp khớp học - Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng châu Âu năm 2015 đã đưa ra các hướng dẫn chậm: điều trị đau đa cơ -khớp [5] + Methotrexate: liều trung bình 7,5mg- 5.1. Thuốc: 10mg/1 tuần. - Corticosteroid: điều trị với liều thấp Thuốc tác dụng chậm và hiệu quả còn corticosteroid đường uống- Prednisone liều hạn chế. 10 đến 20 mg một ngày. - Thuốc sinh học: Giảm đau và cứng cơ sẽ xảy ra trong Có các nghiên cứu gần đây về sử dụng vòng hai hoặc ba ngày đầu tiên. Nếu bệnh các thuốc điều trị sinh học cho thấy hiệu quả nhân không cải thiện triệu chứng trong một tốt, đặc biết khi bệnh không đáp ứng với vài ngày thì cần tìm thêm các nguyên nhân corticoid hoặc tái phát tiến triển kéo dài. khác. Trong thực tế, việc đáp ứng với thuốc +Tocilizumab: năm 2017 đã được FDA cũng là một trong những cách để xác định chấp thuận điều trị viêm động mạch tế bào chẩn đoán. khổng lồ với liều 162 mg/ 1 tuần tiêm dưới Sau 2-3 tuần đầu điều trị giảm dần liều da, có thể dung đơn độc (không phối hợp với thuốc xuống 12,5 mg/ngày trong 3 tuần, tùy corticoid- monotherapy) trong điều trị. thuộc vào triệu chứng và kết quả xét nghiệm Tocilizumab là một liệu pháp hiệu quả, an tốc độ lắng máu và CRP. Mục đích là để duy toàn và dung nạp tốt [6 ], [8]. trì liều thấp nhất có thể mà không làm các +Một số thuốc sinh học khác: Abatacept triệu chứng khởi phát và ít tác dụng phụ của 10 mg/kg ngày 1, 15, 29, sau đó mỗi 8 tuần Corticoid. Hầu hết bệnh nhân đau đa cơ - phối hợp prednidsolon hoặc Ustekinumab khớp có thể tái phát cần phải tiếp tục điều trị 20mg/tuần cũng được nghiên cứu áp dụng kéo dài và kết hợp thuốc sinh học. điều trị [7]. Giảm liều thuốc quá nhanh có nhiều khả - Chế độ dinh dưỡng và tập luyện năng gây tái phát triệu chứng. Khoảng hơn Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ ăn các 20% bệnh nhân có thể bị tái phát khi giảm loại trái cây, rau, ngũ cốc, thịt và ít chất béo liều corticosteroid. Khoảng 10% bệnh nhân và các sản phẩm từ sữa. Hạn chế muối trong ngừng điều trị corticosteroid nhưng vẫn có ăn uống để ngăn chặn hiện tượng giữ nước thể bị tái phát trong vòng 10 năm sau đợt và tăng huyết áp. điều trị đầu tiên. Tập thể dục: thường xuyên các bài tập Trong trường hợp bệnh viêm tế bào thể dục thích hợp để duy trì một cân nặng khổng lồ kết hợp cần điều trị kịp thời với hợp lý và làm tăng sức mạnh xương và cơ, thuốc corticosteroid liều cao hơn chống cứng khớp. (Prednisolone 40–60mg (0.75 mg/kgX 4 Sử dụng các thiết bị hỗ trợ: Sử dụng các tuần, giảm 10mg mỗi 2 tuần), để giảm các thiết bị hỗ trợ để giúp làm cho công việc triệu chứng của bệnh và tránh được tình hàng ngày dễ dàng hơn. Mang giày gót thấp trạng mất thị lực. để giảm thiểu nguy cơ té ngã, sử dụng gậy Bệnh nhân sẽ cần tái khám thường xuyên chống hoặc dụng cụ hỗ trợ để tránh ngã hoặc để theo dõi và điều trị bất kỳ tác dụng không chấn thương. mong muốn nào từ việc sử dụng 20
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 VI. KẾT LUẬN 4. Dasgupta, Bhaskar, et al. (2012) "2012 Viêm đa cơ - khớp là một bệnh đau cơ provisional classification criteria for khớp viêm mạn tính được đặc trưng bởi sự polymyalgia rheumatica: a European League khởi phát đau vai và vùng xương chậu-hông Against Rheumatism/American College of thường có tính chất đối xứng. Rheumatology collaborative initiative." Cần lưu ý chẩn đoán sớm, đặc biệt với sự Arthritis & Rheumatology 64.4 (2012): 943- phối hợp của bệnh viêm động mạch tế bào 954. khổng lồ. 5. Dejaco, Christian, et al. (2015). 2015 Điều trị Corticoid và/ hoặc thuốc kháng Recommendations for the management of IL 6 (Tociluzumab) đạt hiệu quả tốt và an polymyalgia rheumatica: a European League toàn. Against Rheumatism/American College of Những thuốc sinh học khác trong tương Rheumatology collaborative initiative. lai vẫn đang được nghiên cứu để điều trị Arthritis & Rheumatology 67.10 2569-2580. bệnh. 6. Devauchelle-Pensec, Valérie, et al. (2016) "Efficacy of first-line tocilizumab therapy in TÀI LIỆU THAM KHẢO early polymyalgia rheumatica: a prospective 1. Nesher G. (2014) Polymyalgia rheumatica – longitudinal study." Annals of the rheumatic Diagnosis and classification. J diseases 201-206 Autoimmun.;48-49:76–8. 7. Santos Castañeda Noelia García- 2. Rooney PJ, Rooney J, Balint G, Balint P. Castañeda el all (2019) Treatment of (2015) Polymyalgia rheumatica: 125 years of polymyalgia rheumatica Epub Jul;165:221- epidemiological progress? Scott Med 229. J.;60:50–7. 8. Stone JH, Tuckwell K, Dimonaco S, 3. van der Geest KS, Abdulahad WH, Klearman M, Aringer M, Blockmans D, et Rutgers A, Horst G, Bijzet J, Arends S, et al (2016). Efficacy and safety of tocilizumab al. (2015). Serum markers associated with in patients with giant cell arteritis: Primary disease activity in giant cell arteritis and and secondary outcomes from a phase 3, polymyalgia rheumatica. Rheumatology randomized, double-blind, placebo- (Oxford);54:1397–402 controlled trial. Arthritis Rheumatol. 2016;68(Suppl 10):1204–6. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2