intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dấu hiệu nhận biết viêm cầu thận

Chia sẻ: Inconsolable_1 Inconsolable_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm cầu thận (VCT) là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm của các tiểu cầu thận và các mạch máu nhỏ trong thận. Bệnh có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp với hội chứng thận hư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dấu hiệu nhận biết viêm cầu thận

  1. Dấu hiệu nhận biết viêm cầu thận
  2. Viêm cầu thận (VCT) là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm của các tiểu cầu thận và các mạch máu nhỏ trong thận. Bệnh có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp với hội chứng thận hư. Bệnh được phân loại thành nhiều thể khác nhau, được chia thành các nhóm theo mức độ tiến triển. Chẩn đoán thể bệnh VCT rất quan trọng vì kết quả và điều trị khác nhau trong các loại hình khác nhau. VCT tiên phát do tổn thương nội tại của thận, trong khi VCT thứ phát có liên quan đến một số bệnh nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virut hay ký sinh trùng gây bệnh), thuốc, bệnh hệ thống (lupus ban đỏ, viêm mạch) hoặc bệnh tiểu đường. Triệu chứng điển hình là gì? Triệu chứng VCT phụ thuộc vào từng thể bệnh và sự tiến triển cấp hay mạn tính. Các triệu chứng chung có thể bao gồm: nước tiểu sẫm màu, có bọt (do dư thừa protein); tăng huyết áp; phù; mệt mỏi, thiếu máu; đi tiểu ít hơn bình thường.
  3. Phân loại thể bệnh: Có nhiều cách phân loại, nhưng phân loại theo cách tiến triển của bệnh là cách được sử dụng rộng rãi. Bao gồm: Bệnh mỏng màng đáy cầu thận: Là bệnh di truyền gen trội với biểu hiện lâm sàng là tình trạng đái máu đại thể dai dẳng. Tổn thương được xác định bằng sinh thiết thận và soi trên kính hiển vi điện tử thấy màng đáy cầu thận mỏng hơn bình thường. Bệnh cầu thận tiến triển chậm: Viêm cầu thận tổn thương tối thiểu: loại bệnh này chiếm tới 80% hội chứng thận hư ở trẻ em, nhưng lại chỉ chiếm 20% HCTH ở người lớn. Điều may mắn là thể bệnh này đáp ứng điều trị tương đối tốt. Hơn 90% trẻ em khỏi bệnh sau 3 tháng điều trị, tỉ lệ khỏi bệnh ở người lớn là 80%. Thuốc thường được dùng là corticoid. Thuốc giảm miễn dịch được chỉ định khi có hiện tượng kháng corticoid. Xơ cứng cầu thận từng ổ, từng đoạn, còn gọi là viêm cầu thận ổ: có thể nguyên phát hay thứ phát trong các bệnh lý như viêm thận ngược dòng (do nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu), hội chứng Alport (viêm cầu thận, tổn thương thính giác, thị giác), lạm dụng heroin, HIV. Biểu hiện của bệnh như một hội chứng thận hư với suy thận ở nhiều mức độ, tình trạng xơ cứng chỉ xảy ra ở một số vị trí nhất định. Tổn thương tiến triển chậm dẫn đến suy thận và đáp ứng kém với điều trị corticoid. Viêm cầu thận màng: Là thể bệnh hay gặp ở người lớn. Biểu hiện lâm sàng là sự kết hợp triệu chứng của cả viêm cầu thận và hội chứng thận hư. Thường vô căn nhưng cũng có thể kết hợp với một số bệnh như viêm gan, sốt rét, ung thư phổi và ruột, lupus ban đỏ. 1/3 số bệnh nhân tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Điều trị corticoid cũng được sử dụng như một nỗ lực để hạn chế sự tiến triển của bệnh.
  4. Một số bệnh lý khác gây tổn thương thận: Tăng huyết áp, bệnh thận do tiểu đường. Biểu hiện sớm là microalbumin niệu. Vì vậy việc xét nghiệm nước tiểu để phát hiện bệnh sớm là rất quan trọng. Tiến triển thường chậm và phụ thuộc vào việc điều trị nguyên nhân gây bệnh. Bệnh cầu thận tiến triển nhanh: Về mặt mô bệnh học, nhóm bệnh này được đặc trưng bởi sự gia tăng nhanh chóng về số lượng tế bào trong tiểu cầu thận. Quá trình suy thận dẫn đến giai đoạn cuối cũng diễn ra nhanh chóng trong thời gian từ vài tuần đến vài tháng tùy theo từng loại. Bệnh thận IgA: Đây là nguyên nhân gây viêm cầu thận hàng đầu ở người lớn, nam mắc nhiều hơn nữ. Đặc thù của bệnh này là sự xuất hiện thường xuyên hồng cầu trong nước tiểu. Triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 24 - 48 giờ sau một nhiễm khuẩn đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Tổn thương trực tiếp cầu thận do sự lắng đọng IgA trên màng đáy. Tiên lượng bệnh rất khác nhau, khoảng 20% bệnh nhân sẽ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn: Có thể xảy ra với nhiều loại nhiễm khuẩn, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là sau nhiễm liên cầu nhóm D, đặc biệt là Streptoccocus pyogenes. Bệnh xuất hiện sau các nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da khoảng 10 - 14 ngày. Chẩn đoán dựa vào việc khai thác tiền sử nhiễm liên cầu trước đó. Các test huyết thanh chẩn đoán liên cầu rất hữu ích để cung cấp thêm bằng chứng. Sinh thiết thận hiếm khi được đặt ra. Được điều trị đúng cách, bệnh thường tiến triển tốt và khỏi bệnh trong 2 - 4 tuần. Viêm cầu thận tăng sinh màng/viêm cầu thận tăng sinh gian mạch: Bệnh có thể tiên phát hoặc thứ phát sau lupus ban đỏ, viêm gan virut. Người ta nhận thấy các tiểu cầu thận có hiện tượng tăng sinh tế bào bất thường cả ở màng đáy, mao mạch và khoảng gian mạch. Biểu hiện bằng tình trạng thận hư - viêm thận và tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối là điều không tránh khỏi.
  5. Viêm cầu thận tiến triển nhanh: Thể bệnh này có tiên lượng xấu. Bệnh tiến triển nhanh chóng đến suy thận giai đoạn cuối trong vòng vài tuần. Corticoid có thể được sử dụng nhưng hiệu quả không thực sự rõ ràng. Bao gồm các nguyên nhân sau: Viêm cầu thận tế bào hình liềm (Tổn thương cầu thận kết hợp với viêm thận kẽ. Bệnh xuất hiện sau viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Chụp Immunofluorescen cho thấy hình ảnh những tế bào hình liềm xuất hiện cả ở tiểu cầu và khoảng gian mạch; Hội chứng goodpasture (là một loại bệnh tự miễn dịch. Người ta phát hiện kháng thể kháng màng đáy ở thận và phổi. Vì thế biểu hiện lâm sàng của bệnh ngoài triệu chứng của VCT còn có triệu chứng của tổn thương phổi như ho ra máu); Các bệnh lý tổn thương mạch máu (điển hình là viêm nhiều động mạch (polyartritis) và U hạt Wegener. Chẩn đoán dựa vào sự xuất hiện kháng thể kháng tế bào chất của bạch cầu trong máu).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0