FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 50
ĐU TƯ TRỰC TIẾP NƯC NGOÀI VÀ VIỆC LÀM TẠI VIT NAM -THỰC
TRẠNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Nguyễn Thị Mai Phương
11
Sinh viên K57 Kinh tế đối ngoại
Trường Đại hc Ngoại thương, H Chí Minh, Vit Nam
Võ Thị Diệu Ái
22
Sinh viên K57 Kinh tế đối ngoại
Trường Đại hc Ngoại thương, H Chí Minh, Vit Nam
Trần Thị Thanh Sương
33
Sinh viên K57 Kinh tế đối ngoại
Trường Đại hc Ngoại thương, H Chí Minh, Vit Nam
Hoàng Phương Uyên
44
Sinh viên K57 Kinh tế đối ngoại
Trường Đại hc Ngoại thương, H Chí Minh, Vit Nam
Nguyễn Thị Mai
Giảng viên Bộ môn Cơ Sở - Cơ Bản
Trường Đại học Ngoại thương, Hồ Chí Minh, Việt Nam
m tt
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến việc làm ở Việt Nam
trong giai đoạn 2010 - 2019. Nhờ hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã thu hút được
một lượng lớn vốn FDI, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng lao
động của Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy FDI làm tăng tỷ trọng lao động làm công ăn lương nhưng
thị trường lao động Việt Nam vẫn còn khá lạc hậu. Tuy nhiên, chỉ tăng việc làm thôi chưa đủ
vấn đề quan trọng hơn phải nỗ lực phát triển việc làm một cách bn vững bằng các chính
ch cụ thể từ chính phủ.
Từ khoá: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc làm, Việt Nam.
FOREIGN DIRECT INVESTMENT AND EMPLOYMENT IN VIETNAM - ACTUAL
SITUATIONS AND POLICIES IMPLICATIONS
1 Tác gi liên h, Email: phuongnguyen0060@gmail.com
2 Tác gi liên h, Email: dieuaicc@gmail.com
3 Tác gi liên h, Email: tranthithanhsuongkh@gmail.com
4 Tác gi liên h, Email: hoangphuonguyen1810@gmail.com
Working Paper 2021.1.2.05
Vol 1, No 2
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 51
Abstract
This study assesses the effects of foreign direct investment (FDI) on employment in Viet Nam
during the period from 2010 to 2019. Thanks to deeper integration into the global economy,
Vietnam has attracted a large amount of FDI which is a crucial driver for economic development.
Findings reveal that FDI increases the ratio of workers, but Vietnam's labor market is still rather
backward. Not only does Viet Nam have to increase the number of labors, but also make efforts
to develop employments in a sustainable way through specific government policies.
Key word: Foreign direct investment, employment, Viet Nam.
1. Li m đầu
Trong bi cnh nn kinh tế hiện đại, toàn cầu hóa là xu hưng tt yếu ca thế gii. Các công
ty ln t các quc gia phát trin không ngng tìm kiếm nhng th trường đáp ứng đượcu cu v
ngun nhân lc, lãi sut, quy ca th trường, s tăng trưng ca nn kinh tế trong c, m
cửa trong thương mại quc tế s kết hp hp dn giữa chi phí và năng suất, cùng với cơ sở các
nhà cung cấp năng lc (UNCTAD, 1999). Theo thng kê, tổng ng vốn đầu tư nước ngoài
trên thế giới đạt 34.628.331 triu USD (OECD, 2021), mt con s khng l cho thy tm vóc to
ln ca loại hình đầu tư này.
Mt trong s nhng mục đích của đầu nước ngoài tiết kim chi phí nâng cao cht
lượng s dng ngun vn (UNCTAD, 1999), vì thế, các công ty nước ngoài s cân nhc vic thuê
lao động trc tiếp tại nước nhận đ tn dng ngun nhân lc giá r đặc bit các nước đang
phát trin. Chính vì lý do này, mt câu hỏi được đặt ra rng liu vi ngun vn FDI khng l như
thế, th trưng vic làm nước nhận đầu b tác động hay không, nếu có thì tác động
y là tích cc hay tiêu cc?
Trên thế giới đã có nhiu nghiên cứu đưc thc hiện để tr li cho vấn đề này, tuy nhiên, kết
qu được tìm thy khác nhau các quốc gia: tác động ca FDI đến vic làm tích cc trong
i hn tiêu cc trong ngn hn Bangladesh (Uddin, 2020), hay FDI ảnh hưng tích cc
đến mức đ vic làm Nigeria (Osabohien, 2020) và không cho thấy tác động gì đối với lao động
ti Mexico (Dávila, 2019).
Ti Vit Nam, nghiên cu gần đây nhất ca Nguyn (2020) ch ra rằng tác động của FDI đến
th trường lao động Vit Nam là tiêu cc (Nguyn và các cng s, 2020). Tác gi cho rng s
chênh lch v tác động của FDI đến lao động ph thông và lao động tay ngh Việt Nam, cũng
như sự khác bit gia các ngành ngh thâm dng vn và thâm dụng lao động, tuy nhiên, tác gi
chưa chỉ ra được tác động c th của FDI đến tng b phn ca lực lượng lao đng.
Phi nhìn nhn rng, sau khi quyết đnh m ca nn kinh tế o năm 1986 năm 1989 bt
đầu nhn ngun vốn đầu tư trực tiếp nưc ngoài lần đầu tiên, tính đến nay, Việt Nam đã đi được
30 m trên con đường thay đổi phát triển, đạt được nhng thành tựu vượt bc v kinh tế nói
chung, và trong các lĩnh vựcs góp mt FDI nói riêng. T mt quc gia với GDP/đầu ngưi
100 USD (1989), vào năm 2017, con s y đã đt 2400 USD (Cục Đầu tư c ngoài, 2016).
Theo thng kê ca B Kế hoạch và Đầu tư (2019), dòng vốn FDI đã đóng p khoảng 23,5% tng
đầu toàn xã hi (gn 20% GDP), chiếm trên 70% kim ngch xut khu (Cục Đầu tư nước ngoài,
2010-2019). Khu vực FDI đã thu hút một lượng lớn lao động, vi khong 3,5 triệu lao động trc
tiếp 4-5 triệu lao động gián tiếp (Cục Đầu Nước ngoài, 2020), góp phn gii quyết vấn đ
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 52
công ăn việc làm cho mt b phận người dân như chưa đưa ra đưc nhng gii pháp mang nh
định hướng cho chính ph v cách khc phục bước đầu những tác động tiêu cực đó. Vì vy, nghiên
cứu này được thc hin dựa trên s ca các nghiên cứu đi trước nhm tìm ra thc trạng tác động
của FDI đến lao động Việt Nam, đồng thời đưa ra gợi ý v chính sách cho chính ph nhm khc
phục nhược điểm, tn dụng ưu điểm để s dng ngun vn FDI mt cách hiu qu nht.
Vi nhng do nói trên, nhóm tác gi quyết định thc hiện đề tài nghiên cứu “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài và vic làm ti Vit Nam: thc trạng và hàm ý chính sách”. Nhóm tác giả hi vng
công trình nghiên cu s h tr gii quyết các vấn đề còn đang bỏ ng trong vic phân tích mi
liên h giữa FDI đến việc làm, đồng thi tiền đ để thc hin các công trình nghiên cu tiếp
theo.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Khái nim v FDI
nhiu quan nim khác nhau v FDI, mỗi quan đim nhn mạnh đến mt yếu t c th.
Wallace (1990) nhn mạnh đến quyn s hu của nhà đầu tư khi tham gia FDI, Wallace cho rằng
FDI vic thiết lp hoặc gia tăng một khoản đầu nước ngoài để giành quyn s hu (Wallace,
1990). Đây là quan niệm FDI theo nghĩa rộng, chưa làm bản cht ca FDI so vi các công c
i chính khác. Yếu t để phân bit FDI vi các công ci chính khác là quyn s hu tài sn ti
nước khác cùng vi quyn qun lý tài sản đó (WTO, 1996). Một yếu t khác để phân bit FDI vi
các công c tài chính khác là tính lâu dài (IMF, 1993), theo IMF, FDI là vốn đầu tư thc hiện đ
thu được li ích lâu dài t mt doanh nghiệp đặt ti mt nn kinh tế khác. Mục đích của nhà đu
tư trc tiếp mun có nhiu ảnh ng trong vic qun lý doanh nghiệp đặt ti nn kinh tế đó.
Quan nim này ch yếu là nhn mnh hai yếu t, là tính lâu dài ca hoạt động đầu tư; và động
đầu tư trong vic giành quyn trc tiếp kim soát, qun các hoạt đng s dng vốn đầu tư mà
nhà đầu tư b ra ti các doanh nghip nước khác. Tuy có cách trình bày khác nhưng UNCTAD
(1998) cũng nhấn mạnh đến li ích lâu dài và quyn kim soát của nhà đầu tư ti doanh nghip
nước ngoài mà h đầu tư. Khác với cách tiếp cn trên, Dunning (2008) khái quát hóa bn cht ca
FDI qua vic phân biệt FDI và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Th nhất, đầu tư trc tiếp nước ngoài
đòi hỏi có s di chuyn tài sn hay sn phm trung gian, bao gm vn tài chính, chuyên gia qun
lý, công ngh (Brincikova & Darmo, 2014). Th hai, không giống như vic giao dch tài sn
sn phẩm, đầu tư trực tiếp c ngoài không bao gm bt k s thay đổi nào v s hu hay quyn
kim soát các quyết định v vic s dng các ngun lc nằm trong tay nhà đầu tư.
Đối vi Lut Vit Nam, hiện nay chưa có văn bn pháp lut nào trình bày v FDI mt cách rõ
ràng. Luật Đầu 2005 (đã hết hiu lc) không trình bày v FDI, khái nim FDI ch có th
được hiu thông qua kết hp 2 khái niệm được Luật quy định tại Điều 3, đó là: “Đầu nước ngoài
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vn bng tin và các tài sn hp pháp khác đ
tiến hành hoạt động đầu tư" “Đầu tư trc tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư b vốn đầu tư
tham gia qun lý hoạt động đầu tư" (Luật đầu tư 2005). Luật Đầu tư 2014 (đã hết hiu lc) và
Luật Đầu 2020 (đang hiu lực) cũng không đề cp trc tiếp đến FDI ch nêu mt cách
khái quát ti Khoản 1 điều 3 Luật Đầu 2014 và Khoản 22 điều 3 Luật Đầu 2020 như sau: “Tổ
chc kinh tế có vốn đầu c ngoài t chc kinh tế nhà đầu tư nước ngoài thành viên
hoc c đông”. Trong đó, “Nhà đầu nước ngoài cá nhân quc tịch c ngoài, t chc
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 53
thành lp theo pháp luật nước ngoài thc hin hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam” (Khoản
14 điều 3 Luật Đầu tư 2014 và Khoản 20 điều 3 Luật Đầu tư 2020) (Luật đầu tư 2014 và 2020).
c quan nim trên tuy ch tiếp cận khác nhau nhưng bn nhất đu thng nht v mi
quan h gia vai trò và li ích của nhà đầu tư nưc ngoài khi thc hiện FDI, đó là nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài đầu tư toàn bộ hoc mt phn vốn đ ln vào một đối tượng mt quc gia khác
nhm giành quyn quản lý đối tượng đó.
2.2 Khái nim vic làm
Vic làm thường được xem như số lượng lao động trong nn kinh tế. Theo World Bank, Vic
làm được xem như nguồn cung lao đng sn có trong nn kinh tế bao gm những người đang
vicm, những ni tht nghiệp nhưng đang tìm kiếm vic làm và những người tìm vic lần đầu
(World Bank, 2021). Theo OECD, s lượng vic làm được thng da trên nhng người có vic
m những người t 15 tui tr n báo cáo rng h đã làm việc thu nhp ít nht mt gi trong
tuần trước đó hoặc những người đã việc làm nhưng vắng mt trong tun tham chiếu. Dân s
trong độ tui lao đng nhng ngưi t 15 đến 64 tuổi (OECD, 2021). ILO đưa ra khái nim
người vic làm nhng ngưi làm việc đó được tr tin công, li nhun hoặc đưc thanh
toán bng hin vt hoc những người tham gia vào hoạt động mang tính cht t to vic làm vì li
ích hay vì thu nhập gia đình không được nhn tin công hoc hin vt (ILO, 2021).
Ti Việt Nam, Theo điu 9 B luật lao động 2019 và lut Vic làm 2013 ghi rõ Vic làm
hoạt động lao động to ra thu nhp mà pháp lut không cm (B luật Lao động 2015 và Lut Vic
làm 2013). Niên giám thng kê do Tng Cc thng kê phát hành thng kê vic làm như số lượng
lao đng t 15 tui tr n đến 64 tuổi đang làm vic ti Vit Nam.
2.3 Tng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1 Tình hình nghiên cu trên thế gii
Phân tích ca Gupta (2020) cho thấy FDI có tác động tích cực đáng kể đến vic làm ca nhng
người lao động chính quy nhưng tác đng tích cực này không đáng kể đối vi công nhân thi v
ngn hn (khi FDI tăng 1 triệu INR, vicm s tăng khoảng 0,77 đơn vị đối vi công nhân hp
đồng lao động và 0,94 đi vi tng s lao đng ca nhà máy, vi mức ý nghĩa 10%). Đồng thi,
FDI không bt k tác động lâu dài nào đi vi vic to vic làm, tt c nhng s tăng lên đu
tức thì, và do đó tác giả cho rằng để ng việc làm cn có dòng vn FDI liên tc (Gupta, 2020).
Nghiên cu v c động ca FDI bng nhiu hình hi quy bng d liệu giai đon 2005-
2017 lên mức lương trung bình việc làm ca Serbia năm 2017 của Peric Milica cho thy nh
hiu ng thi gian, FDI góp phần làm tăng s việc làm đưc to ra và gim t l tht nghip. Vi
mức lương trung bình, nghiên cứu cho rằng FDI không có tác động nhiều đến đại lượng này.
thế, duy trì và tạo điu kin thun li cho FDI vào Serbia là cn thiết. Tuy nhiên, nghiên cu này
li có hn chế không có d liu quc gia chính thc v FDI. Trong khi nghiên cu ch được thc
hin mt quc gia ch tập trung đ cập đến các ch s kinh tế mô (GDP, lương, lao động)
chưa khai thác mặt vi mô (Períc, 2020).
Toshiyuki (2020) ch ra trong bài nghiên cu của mình thông qua phương pháp hồi quy bình
phương nhỏ nht cho rng s gia nhp của các MNEs làm tăng mức lương cho c những người lao
động có k ng và không có k năng. V vic làm, nhu cầu đi với lao đng ph thông ng lên
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 54
hu hết các nhà máy địa phương trong khi nhu cu v lao động lành ngh giảm. Đc bit các
ngành ngh thâm dng lao động, lượng vốn trên lao đng càng thp càng tt khiến các nhà máy
hn chế tuyn dụng lao động có trình đ cao. Tuy nhiên, mt s địa phương khác, tác động này
lại ngưc li. Trong cùng mt ngành, việc làm có xu hướng gim các doanh nghiệp năng sut
thấp hơn so với các đối tác năng suất cao ca h. Tóm li, thu hút FDI vào có hiu qu giúp tăng
ng suất tng hp, và vic phân b li ngun lc giữa các công ty địa phương nên đưc khuyến
khích để tối đa hóa nhng li ích. Tuy nhiên, s gia tăng mức lương tương đối của lao đng có tay
ngh cao không khuyến khích các doanh nghiệp địa phương áp dng các sn xuất. Điều này th
m gim tiềm năng đi mi của đất c th cn tr ng trưởng kinh tế trong dài hn
(Nguyn, 2017).
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nưc
Nguyn (2017) thông qua ngun d liu th cp t m 2006 - 2015 ca GSO và IMF, ch ra
rng FDI thc s có to ra vic làm tuy không nhiu (vi mc ý nghĩa 10% khi FDI tăng 1%, t
l việc làm tăng lên 4,41%). Bên cạnh đó, FDI cũng làm gim t l tht nghip, kết qu hi quy
cho thấy khi ợng đầu tư trc tiếp nước ngoài tăng 1% thì tỷ l tht nghip s gim 2,95% vi
cùng mức ý nghĩa. Nghiên cứu này ch yếu h tr chính quyn trong vic hoạch định các chính
ch thu hút FDI v địa phương đ h tr phát trin kinh tế. Mt hn chế ca nghiên cu rng d
liu b ph thuc vào các yếu t tác đng của môi trường kinh tế, có nhiu biến d liu khó phn
ánh c th kết qu hi quy th linh hot thay đổi tùy theo s thay đổi ca các biến đưc
nghiên cu (Nguyn, 2017).
Nghiên cu ca Steenbergen (2019 - 2020) tập trung khai thác tác động của FDI đối vi các
nước đang phát triển, trong đó có Vit Nam. Tác gi ch ra rằng FDI đã tác đng tích cực đến
vic làm và s tăng trưng nn kinh tế ca Vit Nam. Tác gi ch rõ hai mặt đối lp ca vic tiếp
nhn FDI vào nn kinh tế ch: FDI to ra s lượng vic làm ln ti các công ty nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, điểm hn chế FDI to ra s bt công lớn trong chính sách lương
bng ca nhân công các trình độ, c th là vi tay ngh cao và tay ngh thấp. Đồng thi, nghiên
cứu cũng đt ra câu hi dành cho chính ph v cách gii quyết sc ép v tay ngh nhân công đ
đáp ứng được xu hướng FDI trong tình hình mi (Steenbergen, 2020).
Nguyễn (2020) đã nghiên cu v tác động ca FDI đối vi tng cu việc làm và lao đng có
k ng Việt Nam trong giai đon 2011 - 2015. Da trên cơ s thuyết và phương pháp
hình tác động c đnh, nghiên cu ch ra tác đng tích cc trong ngn hạn tác đng tiêu cc
trong dài hn của FDI đi vi tng s vic làm và s vic làm yêu cu k năng, trong đó, tác động
y mnh m hơn đối vi vic làm yêu cầu kĩ năng (vi mức ý nghĩa 10%, giá tr tài sn doanh
nghip 100% vốn nước ngoài tăng 1% thì tổng s vic làm gim 0,052%) - tương tự như nghiên
cu ca Jenkins (2006) (Jenkins, 2006 & Nguyn và các cng s, 2020).
3. Thc trng FDI ti Vit Nam t 2010 2019
3.1 Thc trng FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 2019
Với chi phí lao động đưc xem là r nht trên thế gii, chính sách m cửa thương mại mnh
m (Việt Nam đã ký kết nhiu hiệp định thương mại hơn bất k quc gia nào khác khu vc Đông
Á và Thái Bình Dương) cũng như lợi thế v địa lý, Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến quan
trng cho FDI trong thp k qua (World Bank 2012). Theo thng kê ca Tng cc Thống kê năm