SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

DẠY HỌC NGỮ VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO QUA TIẾT DẠY NÓI VÀ NGHE

THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU,

NGỮ VĂN 10

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

a

NGHỆ AN, 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

DẠY HỌC NGỮ VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO QUA TIẾT DẠY NÓI VÀ NGHE

THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU,

NGỮ VĂN 10

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

NHÓM THỰC HIỆN:

Hồ Ngọc Việt Nga

Nguyễn Thị Kiều Hoa

Điện thoại: 0973102644

b

NGHỆ AN, 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Tính mới của đề tài.............................................................................................. 2

3. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3

5. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 3

PHẦN 2: NỘI DUNG.............................................................................................. 4

1. Cơ sở của đề tài.................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4

1.1.1. Dạy học gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................... 4

1.1.2. Quan điểm vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy Ngữ văn Trung học phổ thông............................................................................................... 5

1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 7

1.2.1. Khảo sát các yêu cầu và các bước tiến hành thảo luận ở sách giáo khoa 7

1.2.2. Khảo sát thực trạng dạy tiết nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau................................................................................................. 8

1.3. Phạm vi thực hiện đề tài ................................................................................ 10

2. Tổ chức thực hiện các giải pháp ...................................................................... 10

2.1. Thông qua hình thức tổ chức diễn đàn. ....................................................... 10

2.2. Thông qua Câu lạc bộ Văn học..................................................................... 12

2.3. Thông qua hình thức trải nghiệm thực tế cuộc sống .................................. 14

2.4. Thông qua đổi mới kiểm tra đánh gia cho học sinh.................................... 16

3. Tổ chức dạy học Ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...... 16

3.1. Điều kiện để thực hiện ................................................................................... 16

3.1.1. Chuẩn bị của giáo viên: .............................................................................. 16

3.1.2. Chuẩn bị của học sinh................................................................................. 17

3.2. Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.................................................... 17

c

3.2.1. Năng lực........................................................................................................ 18

3.2.2 Phẩm chất...................................................................................................... 18

3.3. Xác định ý nghĩa của bài học ....................................................................... 19

3.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................................. 19

2.5. Tổ chức thực hiện ở nhà và trên lớp ............................................................ 20

IV. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 43

1. Đối tượng áp dụng của đề tài ........................................................................... 43

2. Phạm vi áp dụng của đề tài .............................................................................. 43

3. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................. 43

PHẦN 3: KẾT LUẬN ........................................................................................... 45

1. Kết luận .............................................................................................................. 45

2. Những kiến nghị, đề xuất.................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47

d

DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................ 48

DANH MỤC VIẾT TẮT

THPT: Trung học phổ thông

GDPT: Giáo dục phổ thông

GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo

CNH: Công nghiệp hóa

HĐH: Hiện đại hóa

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

HĐTNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

CLB: Câu lạc bộ

HS: Học sinh

SGK: Sách giáo khoa

e

PPGD: Phương pháp giáo dục

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội”. Cách tiếp cận này đặt ra mục tiêu căn bản là giúp cho học sinh có thể làm gì sau khi học, chứ không tập trung vào việc xác định học sinh cần học những gì để có được những kiến thức toàn diện về các lĩnh vực chuyên môn. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là then chốt. Các thành tựu nghiên cứu giáo dục học và tâm lý học hiện đại đã cho thấy người học thay vì chỉ nghe giáo viên thuyết giảng, cần có cơ hội tham gia các hoạt động giáo dục có tính tương tác để phát triển các năng lực quan yếu. Đây là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Quá trình dạy học lấy người học làm trung tâm nhất thiết phải xem xét người học tiếp cận vấn đề này như thế nào, có ích gì cho đời sống?

Chủ đề truyền thông trong nội dung chương trình Ngữ văn THPT chiếm một nội dung không nhỏ. Bên cạnh đọc hiểu tác phẩm văn học, học sinh còn tiếp cận phân môn Tiếng Việt, Làm văn để rèn luyện ngôn ngữ như các tiết dạy nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề; Lắng nghe phản hồi về kết quả thuyết trình một bài nghiên cứu; Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau; Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng...Đây là những bài học mà nếu biết xâu chuỗi, tích hợp với nhau, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, ta sẽ có những giờ dạy hiệu quả, tạo hứng thú và phát huy được năng lực người học. Bởi đây là những bài học mà tính thực tế rất cao, gắn liền với đời sống xã hội hiện đại mà bất cứ học sinh nào khi thực hành cũng đều hiểu biết và vận dụng tốt.

1

Trong chương trình Ngữ Văn ở trường THPT, Làm văn là một trong 3 phân môn của môn Ngữ Văn, không những là công cụ quan trọng để rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh, giúp cho các em biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc mà còn là cơ sở để các em cảm thụ tác phẩm văn học, bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã hội...Tuy chiếm dung lượng nhỏ so với phần đọc hiểu văn bản nhưng làm văn được dạy học trong nhà trường góp phần hình thành nhiều năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực lĩnh hội văn bản và tạo lập văn bản. Riêng phần Làm văn lớp 10, bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau được dạy 2 tiết. Với thời lượng này, trên lớp giáo viên khó thể khai thác hết mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của bài học. Cần phải có thời gian dài chuẩn bị từ phía giáo viên và học sinh thì bài

học mới đảm bảo chất lượng, mới tạo nên sức hấp dẫn, mới rèn luyện nhiều năng lực, phẩm chất người học...

Để học sinh phát huy năng lực học môn Ngữ Văn nói chung, bài dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau nói riêng một cách hiệu quả, chúng tôi đã cho học sinh khai thác bài này gắn liền với trải nghiệm sáng tạo thông qua các hình thức hướng dẫn học sinh thực hiện các diễn đàn, trình bày ý kiến qua trang viết của Câu lạc bộ văn học, kết hợp triển khai qua hoạt đọng tham quan, dã ngoại để gắn liền kỹ năng được học với những vấn đề mang tính thực tế gần gũi trong đời sống, trọng tâm là thực hành phần nói và nghe về nội dung Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.

Từ lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua tiết dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, Ngữ văn 10 cho sáng kiến kinh nghiệm của mình, bước đầu tạo điều kiện cho học sinh học Ngữ Văn qua trải nghiệm sáng tạo, phát huy năng lực người học, góp phần nhỏ minh chứng cho việc thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GD&ĐT.

2. Tính mới của đề tài

Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tiễn dạy học chương trình môn Ngữ văn 10, là năm đầu tiên chương trình GDPT 2018 được triển khai thực hiện ở bậc THPT.

Thứ nhất, đổi mới dạy học Ngữ văn THPT, chuyển từ dạy nội dung của một bài, một môn, một phân môn sang dạy tích hợp liên môn, tích hợp nội môn. Đây chính là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An, Ban Giám hiệu trường THPT DTNT tỉnh về đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường.

Thứ hai, sáng kiến này này hướng tới mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại, tăng cường khả năng thực hành qua trải nghiệm sáng tạo của học sinh, phát triển một cách toàn diện năng lực của người học, trong đó phát huy năng lực giao tiếp ngôn ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin..., biến những tiết học nặng về lý thuyết khô khan trở thành một quá trình học tập sinh động, gắn học với hành, gắn lí luận với thực tiễn.

3. Đóng góp của đề tài

Phạm vi mà đề tài đề cập là hoạt động công tác dạy học ở trường THPT Dân

tộc nội trú tỉnh Nghệ An

2

Đề tài tập trung nêu ra những kinh nghiệm, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung, đổi mới việc dạy học Ngữ văn ở trường THPT Dân tộc Nội trú tỉnh Nghệ An nói riêng.

Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung, đổi mới việc dạy học Ngữ văn nói riêng có hiệu quả.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu về công tác đổi mới phương pháp

giảng dạy, các hướng dẫn về công tác chuyên môn của cấp trên

- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu ; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,

phỏng vấn; phương pháp Test

5. Cấu trúc của đề tài

Phần một: Đặt vấn đề

Phần hai: Nội dung

3

Phần ba: Kết luận

PHẦN 2: NỘI DUNG

1. Cơ sở của đề tài

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Dạy học gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Ngày 04.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW đã định hướng sự đổi mới triệt để đối với ngành giáo dục. Sự thay đổi đó là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát huy năng lực và phẩm chất của người học, cụ thể là sẽ tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT cũng đã nhấn mạnh: “Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục”. Như vậy, so với chương trình hiện hành, chương trình tổng thể có nhiều nội dung mới mẻ, trong đó trải nghiệm sáng tạo cũng được đề cao, xem trọng như hoạt động dạy học các môn, trở thành một trong hai loại hoạt động giáo dục chính của nhà trường.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.(Trích Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT).

Như vậy, có thể thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo có mục đích, ý nghĩa quan trọng trong giáo dục. Đây là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Ở khâu trải nghiệm, hoạt động này đã định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn. Ở khâu sáng tạo, hoạt động đã khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những 4

cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.

Đối với môn Ngữ văn, “Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng cần tập trung hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học. Phương pháp dạy học phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò (curiosity) và sự đam mê (passion) để tự họ đi tìm và tự lý giải, qua đó mà hình thành năng lực.” (PGS.TS Đỗ Ngọc Thống). Đây cũng là quan điểm đổi mới trong dạy học Ngữ văn, nhấn mạnh hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học, qua đó mà hình thành năng lực. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn cũng là một trong những phương pháp học quan trọng nhằm phát huy năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn dành cho người học.

1.1.2. Quan điểm vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy Ngữ

văn Trung học phổ thông

Môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung và bậc trung học phổ thông (sau giai đoạn cơ bản) nói riêng, trước hết nó được cấu thành bởi ba bộ phận kiến thức cơ bản là tiếng Việt, Đọc – hiểu văn bản và Làm văn. Các bộ phận kiến thức này được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp. Ngoài việc hình thành năng lực giao tiếp, năng đọc viết và năng lực sáng tạo (thuộc nhóm năng lực chung), môn Ngữ văn còn có trách nhiệm hình thành và phát triển ở học sinh năng lực chuyên biệt của môn học là năng lực tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản. Để đáp ứng được mục tiêu, nội dung chương trình buộc phải có sự xuất hiện của hệ thống kiến thức ngôn ngữ tiếng Việt, sự đa dạng của các thể loại văn bản nhưng vẫn ưu tiên những văn bản nghệ thuật có hư cấu của lịch sử văn học Việt Nam và những văn bản đại diện cho các nền văn hóa lớn của nhân loại. Với cấu trúc này, học sinh không chỉ hoàn thiện các kỹ năng nói, nghe, đọc, viết một cách hiệu quả mà còn biết cảm thụ những giá trị thẩm mỹ của các văn bản có hư cấu rồi chuyển hóa chúng trong những sản phẩm cá nhân ở phần tạo lập văn bản. Kiến thức khoa học và nghệ thuật là hai phạm trù khác biệt về cách huy động kinh nghiệm, quan sát, suy nghĩ và hoạt động thực tiễn để hình thành các nhận thức mới, giá trị mới, xúc cảm mới. Vấn đề đặt ra là mức độ tương thích giữa nội dung chương trình môn Ngữ văn với HĐTNST như thế nào. Những HĐTNST nào thực sự phù hợp với từng bộ phận kiến thức…

Như vậy, để hoàn thành một quá trình giáo dục thông qua HĐTNST trong môn Ngữ văn, trước tiên phải đảm bảo các yêu cầu chung của hoạt động. Tuy nhiên muốn quá trình đó có hiệu quả tất cả mọi đề xuất về giải pháp cần phải khai thác trên đặc điểm riêng của từng nội dung ứng dụng.

5

Việc vận dụng quan điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn

cũng như các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này.

Với mục đích hình thành và phát triển những phẩm chất thuộc nhóm năng lực chung cần có của con người trong xã hội hiện đại và thu hẹp khoảng cách từ nhà trường đến xã hội; từ kiến thức sách vở đến ứng dụng vào thực tiễn, HĐTNST là một phương pháp học tập cần có cho học sinh. Chính bản thân các trải nghiệm thực tiễn sẽ làm phát triển con người theo nhiều chiều kích phù hợp với từng cá nhân, không bị so sánh hoặc phán quyết trong mối quan hệ với kết quả của người khác. Học tập theo cách này không có nghĩa là bỏ qua tất cả những phương châm giáo dục mà chúng ta đã vận dụng từ trước mà nên xem nó là sự bổ sung làm đa dạng hơn về các phương pháp giáo dục để tạo ra những thay đổi hiện đại mới mẻ về cách học văn trong nhà trường đồng thời tư tưởng này sẽ hỗ trợ phát triển tính chủ động, tích cực và sáng tạo thật sự cho một thế hệ trẻ Việt Nam.

Dạy Văn là dạy người, dạy làm người. Nhờ có hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh sẽ nhận thức nhiều điều về mối quan hệ giữa văn chương và cuộc đời, giữa học gắn với hành, giữa lí luận và thực tiễn. Học sinh không còn bị động khi cảm thụ tác phẩm mà được quyền bộc lộ những suy nghĩ, trăn trở, cảm xúc thật của mình trước một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống, một hình tượng nghệ thuật…, miễn là những suy nghĩ ấy phải có cơ sở, không vi phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức. Nhờ có hoạt động sáng tạo, việc dạy học Ngữ văn không còn khô cứng, giáo điều, một chiều. Mà ở đó, người giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, khơi gợi cho học sinh những con đường để tiếp cận văn bản; học sinh chủ động vận dụng kĩ năng, phát huy năng lực của mình để thực hiện những ý tưởng mà giáo viên dẫn dắt.

6

Trong thực tế dạy học, bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau được học hai tiết trong phân phối chương trình Ngữ văn 10. Ở 2 tiết này, học sinh nắm được những kỹ năng trình bày ý kiến trong điều kiện tương tác đặc thù nhằm đi đến sự thống nhất về quan điểm với người cùng tham gia thảo luận về một vấn đề đời sống đã được xác định... Tuy nhiên, trong hai tiết học để luyện tập với tính thực hành cao như bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau nếu học sinh không được giáo viên hướng dẫn chuẩn bị kĩ ở nhà thì khó có thể hình thành được năng lực người học; không phát huy được sự trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Có chăng học sinh chỉ được xem những đoạn thảo luận được lấy từ các nguồn trên tivi, qua internet…hoặc thực hiện đóng vai thảo luận một cách bị động trên lớp để thực hiện mục đích yêu cầu của giờ học. Còn việc tổ chức cho học sinh tiến hành trải nghiệm sáng tạo, đi thực tế để có những bài thảo luận mang tính thời sự, có giá trị, lại gặp không ít trở ngại. Chẳng hạn như tổ chức cho các em trải

nghiệm để làm bài thảo luận về tình hình giao thông tại địa bàn cư trú thì giáo viên lại sợ các em gặp tai nạn giao thông. Hơn nữa, điều kiện kinh phí eo hẹp, nhất là đối với đối tượng học sinh trường THPT DTNT tỉnh cũng tác động không nhỏ đến việc học theo hình thức trải nghiệm sáng tạo. Từ đó, học sinh không còn hứng thú với giờ làm văn mang tính lý thuyết này. Đây là điểm khó khăn cho giáo viên khi thực hiện giờ dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.

Mặt khác, sử dụng trải nghiệm sáng tạo gắn liền với giờ Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau sẽ giải quyết một số vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ văn hiện nay:

Đó là giáo viên có dịp vận dụng tích hợp liên môn trong giờ dạy Làm văn để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi luyện tập, giáo viên có thể gợi mở những chủ đề liên quan đến đời sống hằng ngày để học sinh chuẩn bị. Chủ đề đó có thể liên quan đến khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn…Qua bài Thảo luận theo chủ đề học sinh tự chọn, giáo viên tích hợp kiến thức liên môn như lịch sử, địa lí địa phương, giáo dục công dân…, tích hợp kiến thức nội môn như đọc văn, tiếng Việt, các bài làm văn liên quan…trong bài dạy của mình.

Đó là học sinh không còn xa lạ với hoạt động thảo luận trong đời sống hằng ngày. Sau khi đã nắm vững phương pháp học bài này, học sinh sẽ vận dụng vào thực tế cuộc sống, đóng vai mình là người tham gia trực tiếp vào các nội dung cần thảo luận.

Đây là những cơ sở lí luận quan trọng để chúng tôi đề xuất các giải pháp Dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua tiết dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, Ngữ văn 10.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khảo sát các yêu cầu và các bước tiến hành thảo luận ở sách giáo

khoa

Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1, tập 2 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc

sống) ở phần Yêu cầu đặt ra 5 mục tiêu:

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận.

- Bao quát được diễn biến của cuộc thảo luận (những ý kiến đã nêu, những

điều đã được làm rõ, những điều cần được trao đổi thêm…)

- Thể hiện được thái độ tán thành hay phản đối trước những ý kiến đã phát

biểu.

- Nêu được quan điểm, nhận định của bản thân về vấn đề (góc nhìn riêng và

những phân tích, đánh giá cụ thể)

- Tôn trọng người đối thoại để cùng tìm tiếng nói chung về vấn đề.

Phần Chuẩn bị thảo luận của sách giáo khoa hướng dẫn thêm một số nội

7

dung:

- Chuẩn bị nói:

+ Lựa chọn đề tài: Đề tài nói cần được thống nhất trong lớp trước khi tiết học diễn ra hoặc ngay đầu tiết học. Nên chọn những đề tài gắn với đời sống của các bạn, đồng thời có ý ngĩa chung đối với cộng đồng.

+ Tìm và sắp xếp ý: Đặt tên bài nói, xác định và sắp xếp các ý

+ Xác định từ ngữ then chốt: Sử dụng các cụm từ phù hợp

- Chuẩn bị nghe:

+ Tìm hiểu trước về bài nói

+ Ghi lại thông tin trong quá trình nghe

Phần Thảo luận của sách giáo khoa cũng hướng dẫn một số nội dung:

- Khi thảo luận các thành viên tham gia luân phiên trình bày quan điểm của mình, đồng thời lắng nghe ý kiến của người khác để phản hồi. Đích đến cuối cùng là tìm được tiếng nói chung, xác định một cách hiểu thống nhất về vấn đề.

- Việc thảo luận được tiến hành theo các bước và đúng trình tự: Mở đầu;

triển khai; Kết thúc

- Để việc thảo luận hiệu quả, người nói, người nghe cần tự đánh giá và đánh

giá về ý kiến trao đổi nghiêm túc, khách quan.

Từ việc khảo sát các yêu cầu và các bước tiến hành thảo luận ở sách giáo

khoa có thể nhận thấy cần lưu ý mấy điểm sau đây:

- Thứ nhất, Yêu cầu đối với Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau rất cụ thể, rõ ràng. Như vậy, trong định hướng dạy học giáo viên trước hết cần hướng dẫn học sinh bám sát các yêu cầu để tiến hành thảo luận.

- Thứ hai, trong các phần Chuẩn bị thảo luận, Thảo luận, sách giáo khoa cũng có các định hướng và hướng dẫn chi tiết với trình tự các bước thực hiện và đánh giá. Ý đồ của người làm sách là hình thành kỹ năng thảo luận chuẩn mực cho học sinh. Do đó, khi dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau giáo viên cần xây dựng Rubrics, bảng kiểm để đánh giá cụ thể, khoa học.

- Thứ ba, có thể thấy qua phần Yêu cầu, Chuẩn bị thảo luận, Thảo luận của sách giáo khoa đã có ý đồ tạo nên một định dạng cho nội dung các vấn đề được thảo luận. Nếu người dạy không linh hoạt, sáng tạo, thì dễ đẩy giờ học vào tình trạng rập khuôn, máy móc, nhàm chán. Bởi vậy, dạy bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau cần có ý thức liên hệ với đời sống, quan điểm của học sinh để tiết dạy thực sự có giá trị thực tiễn.

1.2.2. Khảo sát thực trạng dạy tiết nói và nghe Thảo luận về một vấn đề

xã hội có ý kiến khác nhau

Để tìm hiểu thực tế dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò học sinh. Cụ thể chúng tôi đã 8

phát phiếu thăm dò cho 43 học sinh lớp 10A5 và 39 học sinh lớp 10A7. Từ việc xử lý phiếu thăm dò, chúng tôi có kết quả như sau:

Nội dung câu hỏi Kết quả Tỷ lệ

+ Đề tài thảo luận 57/82 69,5 %

9/82 11 % + Được lắng nghe ý kiến của người khác

Điều làm em hứng thú nhất khi học bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau là gì? 16/82 19,5% + Được trình bày quan điểm của bản thân

39/82 47,5% + Khó khăn do chưa nắm vững yêu cầu về thảo luận

41/82 50 % + Khó khăn do thiếu tư liệu, thông tin về đề tài Khó khăn em gặp phải khi học bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau là gì?

Không gặp khó khăn nào 2/82 2,5 %

+ Thường xuyên 47/82 57,3 %

+ Thỉnh thoảng 35/82 42,7 %

Khi tham gia thảo luận , em có thói quen liên hệ với các hiện tượng trong đời sống hay không? Không có thói quen 0/82 0 %

Như vậy, đa số học sinh đều thấy rất hào hứng khi học cách Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.Đây là điều dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và sự quan tâm của các em. Vấn đề là giáo viên phải làm như thế nào để nuôi dưỡng hứng thú của các em trong suốt giờ học.

Tuy hứng thú với các đề tài được lựa chọn thảo luận nhưng các em vẫn gặp phải những khó khăn nhất định thi tiến hành thảo luận. Để việc thảo luận được tiến hành thuận lợi và đạt được hiệu quả như mong muốn đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ càng bám sát các yêu cầu được giáo viên hướng dẫn. Vì vậy, một trong những mục tiêu của bài học là tiếp tục rèn luyện cho các em kỹ năng tham gia thảo luận. Một khó khăn nữa là đối với các vấn đề xã hội luôn tồn tại các quan điểm trái chiều, người dạy nếu không lưu ý điều này sẽ không dẫn dắt kết quả thảo luận đến được sự thống nhất chung hợp lý khiến cho học trò cảm thấy giờ học chỉ đơn thuần là lý thuyết không có giá trị thực tiễn, từ đó không mấy mặn mà với việc học Ngữ văn.

9

Thói quen liên hệ với các hiện tượng trong đời sống khi tiến hành thảo luận là hết sức cần thiết, tuy nhiên trong thực tế học sinh chưa có nhiều trải nghiệm cuộc sống, chưa có nhiều kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử cũng như vốn sống nên việc liên hệ với các hiện tượng trong đời sống được dùng nhưng hiệu quả chưa cao. Vì

vậy, qua bài học, giáo viên cần lưu ý tiếp tục rèn luyện cho các em kỹ năng liên hệ với các hiện tượng trong đời sống để kết quả thảo luận thêm thuyết phục.

Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, thăm lớp dự giờ cũng như thường xuyên theo dõi các bài giảng đăng tải trên internet, chúng tôi thấy việc dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau còn tồn tại một số hạn chế sau:

- Cách dạy còn nặng về lý thuyết, các hoạt động hướng tới hình thành kỹ năng cho học sinh đã được tổ chức nhưng do chỉ có hai tiết học để luyện tập với tính thực hành cao như bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau nếu học sinh không được giáo viên hướng dẫn chuẩn bị kĩ ở nhà thì khó có thể hình thành được năng lực người học; không phát huy được sự trải nghiệm sáng tạo của học sinh.

- Sự liên hệ với các hiện tượng trong đời sống còn mang tính gượng ép, chung chung thiếu sự cụ thể gắn với vấn đề thảo luận cũng như sự quan tâm gần gũi của học sinh hiện tại.

Từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, chúng tôi nhận thấy dạy học Ngữ văn gắn liền với trải nghiệm sáng tạo sẽ góp phần đổi mới trong phương pháp giảng dạy ở nhà trường. Nếu biết cách tổ chức, bỏ qua tâm lí e ngại, khắc phục những thiếu thốn về cơ sở vật chất, chúng ta sẽ có những giờ dạy học Ngữ văn đạt hiệu quả, thắp sáng niềm đam mê ở học sinh, tạo cho các em có dịp phát huy năng lực sáng tạo của mình, chuẩn bị hành trang bước vào cuộc đời một cách vững vàng.

1.3. Phạm vi thực hiện đề tài

Năm học 2022-2023, Tôi đã chọn các lớp khối 10 để làm thực nghiệm cho đề

tài với 3 nội dung sau để các em thực hiện việc trải nghiệm sáng tạo:

- Chúng ta nên lựa chọn nghề nghiệp theo xu hướng của thời đại hay nên đi

theo tiếng gọi của đam mê?

- Ngày nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ. Có ý kiến cho rằng mạng xã hội đã đem đến rất nhiều những giá trị tích cực nhưng cũng có ý kiến bày tỏ sự lo ngại về những hậu quả tiêu cực mà nó gây ra. Em hãy trình bày quan điểm của em về vấn đề này.

- Tình yêu tuổi học trò, nên hay không nên?

2. Tổ chức thực hiện các giải pháp

2.1. Thông qua hình thức tổ chức diễn đàn.

10

Dạy học qua hình thức tổ chức diễn đàn là phương án khắc phục nhiều nhược điểm của phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, trao các em “cần câu” chứ không phải “con cá”, nghĩa là hình thành cho học sinh kĩ năng tự học các bài học về chủ đề truyền thông. Phương pháp này được chú trọng trong đổi mới phương pháp dạy học văn những năm gần đây.

Diễn đàn là loại hình sinh hoạt rộng rãi cả về đối tượng và chủ đề, là môi trường để học sinh công khai bày tỏ ý kiến, quan điểm, tình cảm của mình về một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội. Có hai loại diễn đàn là diễn đàn trực tiếp qua đó người phát biểu và người nghe trao đổi trực diện và diễn đàn gián tiếp là loại diễn đàn thông qua các phương tiện truyền thông (báo, đài, vô tuyến truyền hình, mạng Internet...) để bày tỏ quan điểm của mình về chủ đề cần thảo luận. Quan điểm đó có thể chưa đúng hoặc lệch lạc nhưng không phải vì thế mà bị "quy chụp", bị đánh giá về tư tưởng và phẩm chất đạo đức. Điều quan trọng của diễn đàn là thông qua tranh luận để định hướng nhận thức và hành động cho học sinh.

Đối với bài dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, phải luôn xác định rõ phương pháp dạy chủ đề truyền thông, đích cuối cùng là hình thành cho học sinh những kĩ năng Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau. Để hình thành kĩ năng này giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ càng, linh hoạt trong từng hoạt động dạy học.

Về nội dung khi thực hiện bài dạy Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau không chỉ cần hoàn thành các yêu cầu đặt ra đối với tiết học, mà còn phải biết lựa chọn những chủ đề tổ chức diễn đàn là chủ đề được học sinh quan tâm. Thảo luận không phải chỉ để hướng tới thống nhất nội dung về một vấn đề xã hội nhất định. Mà chọn chủ đề hay, hấp dẫn trước hết phải tìm hiểu và nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư, tình cảm của học sinh, những vấn đề học sinh đang quan tâm, tranh luận, đang mong muốn được trao đổi. Ngoài chủ đề thảo luận trong quá trình dạy học giáo viên cũng phải quan tâm để điều hành các hoạt động dạy học đạt đến mục tiêu các ý kiến phải then chốt, phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực của vấn đề nhằm tạo ra những tình huống có vấn đề để cuộc tranh luận phong phú, đa dạng và sôi nổi thông qua việc chuẩn bị một số câu hỏi liên quan đến những nội dung chính của chủ đề. Câu hỏi phải hết sức cụ thể, dễ hiểu, có thể dưới dạng xử lý tình huống, trình bày quan điểm đối với các ý kiến "ngược".

11

Về nhân sự các nhóm tham gia cũng cần được giáo viên hướng dẫn để có trách nhiệm chuẩn bị nội dung sẽ thảo luận tại diễn đàn. Để chuẩn bị các ý kiến nòng cốt, nhóm chuẩn bị nội đung cần họp bàn hoặc có thể tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn về việc phân định rõ các "góc nhìn" có thể có đối với chủ đề diễn đàn. Sau đó căn cứ vào sự phân định này, nhóm cần tìm hiểu, chọn lựa và phân công người chuẩn bị ý kiến nòng cốt cho phù hợp. Các ý kiến nòng cốt đều phải được duyệt trước khi phát biểu tại diễn đàn để chỉnh sửa, bổ sung cho đảm bảo vai trò gợi mở tích cực cho đại biểu tham gia diễn đàn. Các ý kiến mang tính chất "ngược", nêu lên mặt trái của chủ đề cũng cần được chuẩn bị và phát biểu hết sức xây dựng, tránh thái độ cực đoan, tiêu cực khiến không khí diễn đàn trở nên căng thẳng và làm mất tính chất của một hoạt động giáo dục. Mặt khác giáo viên cũng nên giao nhiệm vụ cho nhiều học sinh khác để chuẩn bị trước một số câu hỏi (hoặc

người hỏi) để tránh để không khí diễn đàn trở nên trầm lặng, đồng thời khuyến khích học sinh tham gia diễn đàn tích cực.

Để dạy nói nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau qua hình thức tổ chức diễn đàn mục tiêu đặt ra giáo viên tiếp tục phải quan tâm tới công tác tổ chức với tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với chủ đề và điều kiện thực tế của hoạt động dạy học nhằm tránh quá cầu kỳ không cần thiết hoặc quá cẩu thả, sơ sài.

Giáo viên dựa vào đặc điểm của các vấn đề xã hội thường có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau, phụ thuộc vào các góc nhìn và khả năng phản hồi trực diện của hình thức tổ chức diễn đàn. Trong quá trình tổ chức dạy học, người dạy phải luôn có ý thức rèn luyện kĩ năng thảo luận cho học sinh để các em có thể chủ động làm một người học độc lập và phát triển được những năng lực nhận thức và phản ánh hiện thực bằng cách lý giải và đánh giá phù hợp các chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật và xúc cảm thẩm mĩ riêng. Đây là phương pháp tối ưu để đổi mới phương pháp dạy học văn theo định hướng lấy người học làm trung tâm.

Tại các diễn đàn, học sinh trao đổi, thảo luận xoay quanh chủ đề với tư cách cá nhân hoặc nhóm. Các vấn đề xã hội qua góc nhìn của mỗi cá nhân lại có nét khác biệt hoặc giá trị riêng. Sự khác nhau giữa các quan điểm tạo nên tranh luận sôi nổi giữa các thành viên trong lớp. Các em cũng có thể sáng tạo, đưa thêm kịch hoặc bài hát vào phần thảo luận. Qua hoạt động học trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn này, học sinh có cơ hội hiểu sâu về các vấn đề xã hội có quá trình tự nghiên cứu, tìm tòi và chia sẻ quan điểm của mình. Việc thảo luận trong diễn đàn giúp học sinh tăng khả năng thuyết trình, đàm phán, kỹ năng giao tiếp. Các em cũng mở rộng quan hệ bạn bè hơn qua hoạt động có tính tập thể này.

2.2. Thông qua Câu lạc bộ Văn học

Khi dạy tiết nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau để đạt được mục tiêu phát triển năng lực người học đòi hỏi giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Do đó ngoài việc tổ chức thảo luận theo hình thức trực tiếp còn có thể tổ chức gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông mà cụ thể là thông qua cơ chế tổ chức hoạt động của Câu lạc bộ văn học.

12

Mô hình dạy học “lấy HS làm trung tâm” sẽ phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thông qua một nhiệm vụ mở rộng, đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản phẩm lẫn phương tiện thực hiện; theo đó, mô hình CLB sẽ là nơi phù hợp để tổ chức một chuỗi các hoạt động học theo dự án. Định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Vì thế, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường cần tăng cường các cơ hội để HS được thực hành, trải nghiệm, thực hiện một cách chủ động và trực tiếp các hoạt động học tập, hướng tới khả năng giải quyết thành công các vấn đề của cuộc sống thực trong hiện tại và cả tương lai.

Năng lực ngữ văn được xác định gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học có thể được hình thành và phát triển khá hiệu quả qua các loại hình hoạt động thực tiễn như sinh hoạt CLB.

Hoạt động câu lạc bộ có khả năng tích cực trong việc phát triển năng lực ngữ văn của học sinh Trên thực tế, một số nghiên cứu đã chỉ ra loại hình CLB Văn - Tiếng Việt đã tồn tại trong các trường phổ thông với các dạng hoạt động như đọc và kể chuyện ngôn ngữ, báo cáo chuyên đề, thi hùng biện, liên hoan văn nghệ về tiếng Việt, đố vui tiếng Việt, trò chơi tiếng Việt. Nếu như trong các giờ học ở trên lớp, HS chỉ được học các kiến thức và cách sử dụng những công cụ nhằm mục đích phát triển năng lực viết, hay cụ thể hơn là kĩ năng tạo lập văn bản để vượt qua các bài thi, bài kiểm tra thì tại mô hình CLB, các em có cơ hội được sử dụng những kiến thức đó, áp dụng vào các tình huống thực tiễn cụ thể và phục vụ trực tiếp cho cuộc sống. Năng lực nói và nghe được thể hiện rõ và phát triển tốt trong các hoạt động của CLB.

Hoạt động CLB với các hình thức làm việc nhóm, phỏng vấn, thuyết trình,… sẽ tôi luyện HS trở thành những người có khả năng nói tốt hơn rất nhiều so với HS chỉ học môn Ngữ văn bình thường trên lớp. Sự trải nghiệm và va đập thực tiễn sẽ giúp HS có được những kĩ năng, sự tự tin khi bước vào cuộc sống. Bên cạnh đó, các em cũng sẽ được sử dụng ngôn ngữ trong việc viết những văn bản có tính thực tiễn nhiều hơn, sử dụng ngôn từ trong việc viết một cách có tư duy logic, lưu loát và nhiều kiến thức hơn. Đây là hành trang để các em bước vào đời và có những ảnh hưởng rõ rệt đến việc đến sự chọn lựa nghề nghiệp trong tương lai. Sinh hoạt tại các CLB liên quan trực tiếp đến môn Ngữ văn và phát triển năng lực nói - viết, HS sẽ được giao lưu, tìm tòi những kiến thức mới và áp dụng cả kiến thức mới lẫn cũ vào trong các hoạt động của CLB cũng như các giờ học trên lớp, các chương trình ngoài nhà trường.

13

Gắn với tiết dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau trong bối cảnh xã hội hiện đại với rất nhiều luồng thông tin phức tạp do sự ảnh hưởng của internet, mạng xã hội và các loại hình truyền thông, khả năng lựa chọn, đọc, xử lí, và sử dụng thông tin sao cho hiệu quả trở thành một năng lực vô cùng cấp thiết đối với bất kì ai. Chất lượng và số lượng thông tin đặt ra những thách thức lớn cho xã hội. Bên cạnh đó, việc tạo lập văn bản thông tin có đầu ra một cách trực tiếp giúp các em mài giũa được khả năng viết rõ rệt. Văn bản được thực sự “sống” và bước ra ngoài môi trường lớp học. Tất cả HS thuộc CLB đều tự tin hơn rất nhiều so với trước khi vào CLB. Các em trở nên chủ động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng ngôn từ và vốn sống của mình vào việc học môn Ngữ văn trên lớp và trong đời sống. Theo đó, đầu ra là các bài viết trên website của trường cũng phong phú, hiệu quả hơn. Điều đó thể hiện sự cố gắng và cầu tiến của từng HS trong CLB qua từng giai đoạn, qua đó thể hiện góc nhìn năng động và tươi trẻ của chính các HS về những vấn đề, những sự kiện học đường. Thành quả của CLB chính là website thu hút đông đảo phụ huynh, HS và bạn bè trong và ngoài trường

theo dõi. CLB vì thế là nơi để những người bạn đồng hành học hỏi lẫn nhau, để trau dồi khả năng nói và viết. Mặt khác, với thời lượng các tiết học trên lớp khá eo hẹp, HS không có nhiều thời gian để thực hành, rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản và phát triển năng lực CLB chính là một “cái nôi” để nuôi dưỡng năng lực ngữ văn, đặc biệt là năng lực nói - viết của các em.

Dạy học nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua câu lạc bộ ngữ văn là hình thức khá thú vị và được nhiều học sinh yêu thích vì các em qua sinh hoạt cùng bạn bè chung sở thích dễ dàng thảo luận, trao đổi, chia sẻ tìm ra tiếng nói chung về các vấn đề xã hội. Các em cũng thuận lợi khi truyền tải các thông điệp xã hội cũng như những nhận thức về cuộc sống qua các bài viết, các buổi sinh hoạt CLB hoặc gửi dự thi, đăng báo. Thông qua các hình thức thể hiện quan điểm khác nhau và lan tỏa trong môi trường rộng hơn lớp học, các em cũng sẽ đón nhận được nhiều hơn về nhiều ý kiến tranh luận, giúp bản thân các em mở rộng nhãn quan về cuộc sống mà có được tri thức cuối cùng phù hợp nhất về vấn đề mình chuyển hóa vào các hình thức sinh hoạt của CLB. Nhờ các hoạt động này, học sinh hiểu sâu thêm kỹ năng thảo luận. Các em cũng có dịp thỏa sức sáng tạo, thể hiện góc nhìn qua vấn đề được thảo luận. Sinh hoạt CLB cũng khiến các bạn có không gian giao lưu, gặp gỡ bạn bè, vui vẻ và lành mạnh vừa phát huy khả năng sáng tạo, khả năng viết văn của học sinh thông qua các đợt phát động sáng tác thơ văn lại mở rộng kiến thức SGK và trang bị kiến thức chuyên sâu về cách thức thảo luận cho học sinh thông qua các buổi giao lưu, sinh hoạt chủ đề, khơi gợi niềm yêu thích và thói quen đọc sách cho các em học sinh, đưa văn học gần gũi với thực tế đời sống bằng các chuyên đề ngoại khóa, học sinh nhận ra giá trị đoàn kết thông qua việc sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm, qua đó học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình làm việc và học tập. Đặc biệt dạy học qua hình thức tổ chức CLB làm cho giáo viên luôn có nhu cầu đổi mới PPGD và học sinh phải đổi mới cách học.

2.3. Thông qua hình thức trải nghiệm thực tế cuộc sống

14

Cuộc sống đang không ngừng chuyển động, dạy học nói chung và dạy học trải nghiệm nói riêng đã không còn là phương pháp quá xa lạ trong việc định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Theo mục tiêu giáo dục hiện đại, năng lực để mỗi con người bước vào đời không chỉ bó hẹp ở kỹ năng ghi nhớ, tích lũy các kiến thức từ sách vở mà còn trải nghiệm thực tế, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa để phần nào có những trải nghiệm chân thật, thú vị nhằm hiểu sâu hơn những kiến thức đã được học từ sách vở. Cho học sinh tham gia các buổi tham quan – trải nghiệm với tinh thần “Học để biết, đi để hiểu” dần trở thành xu thế tất yếú. Với mục tiêu phát triển năng lực làm cho hoạt động trải nghiệm thành đường đi có đích. Người xưa có câu “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”, cái “khôn” chính là sự hiểu biết về kiến thức, thấu cảm về những điều thiêng liêng, quý giá để hiểu dân tộc mình, yêu đất nước mình và chủ động hội nhập quốc tế. Đó là những thu nhận không thể có nếu chỉ nghe nói, xem qua phim ảnh mà phải thông qua các

hoạt động được triển khai mới thúc đẩy chất lượng học tập để đào tạo nên những con người năng động. Song nếu chỉ dừng ở tính thực tế của “giờ học thực tế” thì chưa đủ. Trải nghiệm sáng tạo khác với trải nghiệm đơn thuần. Vì trong đó cần hiệu quả sáng tạo của việc tổ chức đi và thu kết quả khi về.

Môn Ngữ văn, trong ý nghĩa văn là đời, thì dạy học Văn hiện nay không thể chỉ đi vào khai thác cái hay cái đẹp của ngôn từ, của hình tượng nghệ thuật, mà còn để cái hay cái đẹp ấy giúp học sinh có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt, sống tích cực, nhân văn. Chính vì vậy, có lẽ chưa khi nào yêu cầu trải nghiệm trong hoạt động dạy và học Ngữ văn lại cấp thiết đến thế. Với vai trò là người dẫn đường cho học trò tham gia trải nghiệm, giáo viên dạy Ngữ văn cũng cần vừa năng động vừa có chiều sâu. Đó cũng chính là những trải nghiệm làm thầy, với tinh thần mới: Như chưa hề có một lối mòn!

Trên cơ sở những hiệu quả của hình thức dạy học gắn với trải nghiệm thực tế cuộc sống khi ứng dụng vào tiết dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau đã tạo ra kết quả như mong đợi của người dạy. Học thực tế đã đem đến cho học sinh sự hứng thú học tập. Ở đó, người thầy bớt lối định hướng, áp đặt và dùng quan điểm cá nhân để đánh giá về các vấn đề xã hội hộ trò rồi tiến hành đọc - chép. Mở không gian học tập mới ở ngoài lớp, ngoài trường đã tạo ra sự “đổi gió”. Đó là đáp ứng nhu cầu chính đáng “Trăm nghe không bằng một thấy”. Khi được tham gia tìm, xây dựng nội dung học, trò sẽ nhớ lâu và quý kiến thức hơn. Thực tế hiện nay, giữa bão thông tin, nếu chỉ yêu cầu ghi nhớ thì học sinh ít “chịu” học thuộc các con chữ, những vấn đề mang tính thuyết giáo. Thế nên, việc phải tạo ấn tượng, điểm nhấn đã trở thành đòi hỏi bức thiết trong các giờ Ngữ văn.

Cần học từ thực tế, vì cách học này mới thực sự giúp vừa dạy chữ vừa dạy người. Kiến thức được khắc sâu hơn, tình cảm và năng lực giao tiếp, ứng xử lễ nghĩa đã được khơi dậy và luyện rèn nghĩa là các em được tham gia hoạt động “tự giáo dục” rất tốt. Điều này nếu chỉ học qua sách vở ở trong lớp khó có thể mang hiệu quả giáo dục như vậy. Kết thúc hoạt động trải nghiệm cuộc sống học sinh luôn “có cái để viết, có chuyện để nói”, đây là cách nhận thức và trình bày quan điểm cá nhân chân xác nhất mà các em đã kiểm chứng qua môi trường cuộc sống xã hội. Cũng qua đó, cơ hội học hỏi qua chúng bạn được mở ra, năng lực viết và thuyết trình được rèn luyện.

15

Song nếu chỉ dừng ở tính thực tế của “giờ học thực tế” thì chưa đủ. Trải nghiệm sáng tạo khác với trải nghiệm đơn thuần. Vì trong đó cần hiệu quả sáng tạo của việc tổ chức đi và thu kết quả khi về. Trong đó, chú trọng đánh giá hiệu quả phát triển năng lực. Trải nghiệm sáng tạo cần quy mô và có kế hoạch. Do đó giáo viên cần hiện thực hóa yêu cầu cần đạt của bài học bằng các nhiệm vụ học tập cụ thể để trong quá trình trải nghiệm các em có thể kiểm chứng mà đưa ra các ý kiến thảo luận sâu sắc, thuyết phục và sinh động để cho thấy Tham quan là loại trải nghiệm không còn mang tính vui chơi và tùy hứng mà đã là giờ học thực tế với yêu cầu cụ thể phải thu nhận được sau chuyến đi, chính thức khẳng định vai trò của

hoạt động trải nghiệm trong đổi mới giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Trong môn Ngữ văn, cơ hội phát triển năng lực không chỉ đem đến cho người học, mà ngay cả người làm thầy dạy văn chương cũng được “bứt” khỏi sách vở, để có đường dẫn sinh động nối giữa văn với đời. Khi trò trải nghiệm học thì thầy, cô giáo cũng được trải nghiệm để khắc sâu và nâng bậc cho chính mình. Đó là những hành trình hữu ích và ý nghĩa với cả người dạy và người học. Không chỉ cùng học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà thầy cô cần có khát khao học hỏi tự trang bị những trải nghiệm thực tế riêng. Nhờ vậy, khi dạy học, nhất là môn Ngữ văn, người làm thầy mới có “nhiệt huyết” để thành công, chống tình trạng học sinh ngủ gật và phân tán vì bài mang tính sách vở khô nhàm, nhạt nhẽo vì văn xa với đời. Những dòng chữ trên trang giấy ngày càng cần kết nối với hơi thở phập phồng của đời sống.

2.4. Thông qua đổi mới kiểm tra đánh gia cho học sinh

Hiện nay, quá trình học tập đang phát triển theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Muốn các em thực sự say mê khám phá những kiến thức và cảm thấy việc học có ý nghĩa thì cần thay đổi quá trình kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực. Cụ thể là:

- Đa dạng hóa các hình thức đánh giá

- Tiến hành đánh giá tổng kết kết hợp với đánh giá quá trình

- Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá c ủa học sinh.

3. Tổ chức dạy học Ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Để tổ chức dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm, chúng tôi đã thiết kế kế hoạch bài dạy thực nghiệm nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, Ngữ văn 10. (gồm hai tiết: tiết một thuộc bài 3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận tiết hai thuộc bài 6 Nguyễn Trãi còn để trợ dân này của bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống)

3.1. Điều kiện để thực hiện

3.1.1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo viên phải xác định mục tiêu của bài học, bao gồm những kiến thức chuẩn nào sẽ đạt được trong bài học sắp dạy, nhằm gắn kết, liên hệ các kiến thức của các bộ môn khác với môn Ngữ văn với mục đích mở rộng kiến thức. Phải tính đến đặc trưng bộ môn Ngữ văn trong giờ thực hành Làm văn là hướng dẫn học sinh làm sáng tỏ lí thuyết đã học;

16

- Giáo viên phải lập bảng mô tả các mức độ đánh giá của bài học với 4 mức: Nhận biết-Thông hiểu-Vận dụng thấp-Vận dụng cao theo trục dọc và trục ngang để làm cơ sở đánh giá năng lực học sinh;

- Giáo viên phải xác định được ý nghĩa của bài học trước khi thiết kế giáo án

tích hợp;

- Giáo viên phải chuẩn bị học liệu, thiết bị dạy học, trong đó chú ý các bảng

biểu cho học sinh trả lời. Cụ thể:

+ Máy tính, Ti vi, bút laze..

+ Clip về các nội dung, vấn đề liên quan.

+ Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử.

+ Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.

+ Phiếu học tập để học sinh thảo luận nhóm.

+ Trước và trong khi thực hiện bài học: Phiếu học tập định hướng; biên bản làm việc nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo.

+ Kết thúc bài học: Báo cáo tổng kết.

- Giáo viên phải hướng dẫn trước cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Cho học sinh tự chọn đề tài để thảo luận nhóm, chuẩn bị thuyết trình bằng nhiều hình thức trước lớp khi tiến hành tham gia giờ học trện lớp.

3.1.2. Chuẩn bị của học sinh

- Học sinh trải nghiệm bằng các hình thức tổ chức diễn đàn, tham gia CLB Văn học, đi thực tế kết hợp với hoạt động ngoại khóa và trả lời các nội dung thảo luận theo chủ đề đã chọn;

- Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm.

3.2. Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bài

Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

- Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.

Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.

Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:

- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ

nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)

- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó

đạt được sau khi tham gia các hoạt động?

- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh

17

sau các hoạt động?

Với bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Ngữ văn 10),

mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:

3.2.1. Năng lực

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (ý kiến, lý lẽ, bằng chứng…) nội

dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa…) của các văn bản nghị luận xã hội.

- Vận dụng được những hiểu biết về văn bản, đoạn văn và một số từ Hán Việt

thông dụng vào đọc, viết, nói và nghe.

- Học sinh hiểu được sự cần thiết của trao đổi, thảo luận khi nảy sinh ý kiến

khác nhau về một vấn đề nào đó.

- Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn

thông tin mạng để thực hành làm thảo luận.

- Góp phần phát triển các năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, giải

quyết vấn đề, sáng tạo.

3.2.2 Phẩm chất

- Biết cách lắng nghe và tranh luận có văn hóa.

- Tôn trọng người đối thoại để cùng tìm tiếng nói chung về vấn đề.

- Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề :

Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Thấp Cao

Ý nghĩa các bước thảo tiến hành luận Có khả năng chuẩn bị nội dung một cuộc thảo luận.

Thiết kế một diễn đàn để thảo luận về vấn đề thực tế trong đời sống xã hội.

Nhận diện và phân tích các nội dung, yêu cầu của thảo luận và tiến hành thảo luận qua các hoạt trải động nghiệm sáng tao đã chuẩn bị.

Biết viết các câu hỏi thảo luận.

Hiểu được mục đích của thảo luận thực tế.

Trình bày được kế hoạch tiến hành thực hiện cuộc thảo luận thực tế.

18

Tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn qua bài phỏng vấn.

3.3. Xác định ý nghĩa của bài học

- Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ môn học với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học và biết đồng cảm, biết chia sẻ, yêu cuộc sống hơn.

- Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ

đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân.

- Việc thực hiện bài dạy sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trau dồi kiến thức xã hội khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh và hiệu quả.

- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư

duy sáng tạo và khả năng lí luận trong cuộc sống.

Cụ thể qua bài học này, học sinh không chỉ nắm được lí thuyết về thảo luận mà còn thấy được vai trò của thảo luận trong đời sống xã hội; khả năng hoạt động độc lập tư duy và hợp tác nhóm.

3.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của dạy

học gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và

hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.

Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.

Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.

Bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, giáo viên xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:

- Nội dung: HS được chia thành 3 nhóm học tập thực hiện các nhiệm vụ của

giáo viên, cử đại diện báo cáo sản phẩm trước lớp.

- Phương pháp: Thảo luận về các vấn đề xã hội qua các hình thức khác nhau như tổ chức diễn đàn, thông qua CLB hay kết hợp với quá trình trải nghiệm thực tế.

- Phương tiện: Tạo các bài trình chiếu bằng máy tính để thuyết trình.

19

- Hình thức: thuyết trình, tạo tình huống có vấn đề…

2.5. Tổ chức thực hiện ở nhà và trên lớp

Nói và nghe:

Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

Tiết 1:

1. Hoạt động 1: Khởi động

a. Mục tiêu: Tạo không khí học tập, bước đầu định hướng cho HS kĩ năng

thực hành bài nói trình bày ý kiến về một hiện tượng xã hội.

b. Nội dung: GV sử dụng KTDH trực quan, phân tích mẫu để kích hoạt kiến thức nền của HS về các yêu cầu của bài nói trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chiếu một trích đoạn video

trong Gameshow “Trường Teen”

(Link video: https://www.youtube.com/watch?v=hgL_U6KiOgM)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

GV đặt câu hỏi: Các bạn học sinh trong video đang làm gì?

HS thực hiện nhiệm vụ.

GV quan sát, hỗ trợ nếu cần.

20

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS phát biểu

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó

dẫn dắt HS vào bài học mới.

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:

- Có ba yếu tố quan trọng của một cuộc tranh luận có văn hóa:

+ Điều kiện tiên quyết của một cuộc tranh luận đúng nghĩa là người tham gia

tranh luận phải có tinh thần cầu thị.

+ Tranh luận phải có tính học thuật, nghĩa là người tham gia tranh luận nên/phải tôn trọng thực tế khách quan, trình bày quan điểm có cơ sở lý luận hoặc cơ sở thực tế, có dẫn chứng minh họa.

+ Tôn trọng đối phương khi tranh luận. Ngôn từ đúng mực, không được sử dụng những từ ngữ mang tính miệt thị, khiêu khích. Thể hiện quan điểm một cách ôn hòa trong giới hạn vấn đề đang được tranh luận.

- Các bước tiến hành tranh luận:

+ Bước 1: Xác định vấn đề tranh luận.

+ Bước 2: Chuẩn bị các ý kiến tranh luận và phân công nhiệm vụ cho các

thành viên trong nhóm

+ Bước 3: Tham gia tranh luận.

GV định hướng, kết nối với bài học.

Trong cuộc sống, chúng ta chứng kiến, trải nghiệm nhiều sự việc, hiện tượng. Trong đó có sẽ gặp phải không ít những vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau và chúng ta cần phải tranh luận trong một số trường hợp cần thiết. Trong tiết nói và nghe hôm nay, chúng ta cùng chuẩn bị những kĩ năng thảo luận và thực hành cách thảo luận một vấn đề xã hội có ý kiến.

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

a. Mục tiêu: HS hiểu được định nghĩa và các yêu cầu chung của bài nói nghe

thảo luận nhóm về một vấn đề xã hội.

b. Nội dung: HS xác định được nội dung của tiết học nói và nghe thảo luận

nhóm về một vấn đề.

c. Sản phẩm: Sản phẩm bài nói, dự kiến bài trình bày bằng ngôn ngữ nói,

giọng điệu của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

I. Định hướng thảo luận nhóm về một vấn đề

21

Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Mục đích:

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

GV đặt câu hỏi:

- Thảo luận về một vấn đề nhằm đưa ra giải pháp thống nhất cho vấn đề.

? Em hiểu thế nào là thảo luận? - Các vấn đề thường gặp trong thảo luận nhóm là:

+ Một hiện tượng đời sống.

+ Vấn đề đặt ra từ các nội dung học tập, các văn bản đọc hiểu.

+ Hành động của một nhân vật trước nhiều nhận xét khác nhau.

2. Nội dung: Theo dàn ý đã thực hiện ở phần Viết bài văn nghị luận.

3. Kĩ năng nói và nghe

Người nói Người nghe

? Để trình bày ý kiến trước lớp về vấn đề đã xác định, các em cần chú ý nội dung, kĩ năng gì? 1. Nội dung

- Lắng nghe tích cực

- Mở đầu: Chào hỏi, giới thiệu bản thân, đội nhóm, giới thiệu vấn đề của bài nói.

? Trong khi nghe bạn trình bày, người nghe cần chú ý những điều gì?

- Nội dung: Thể hiện được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người nghe, biết vận dụng kết hợp các thao tác cơ bản trong trong văn nghị luận. - Trân trọng vấn đề, ý kiến bằng lẽ, lí chứng trong bài nói của bạn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: - Kết thúc: + HS suy nghĩ.

+ GV quan sát, khuyến khích + Khẳng định lại vấn đề bàn luận; đề xuất giải pháp

Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Lời cảm ơn.

2. Hình thức: + Đại diện một số HS phát biểu. - Nhận ra ưu điểm, hạn chế trong bài nói...; góp ý cho bài nói của bạn.

- Ngôn ngữ nói: giọng điệu, âm lượng,… + Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung nếu cần.

- Ngôn ngữ cơ thể: Ánh mắt, cử chỉ, nét mặt, di chuyển,… Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức.

3. Phương tiện hỗ trợ: Hình ảnh, Infographics,…

22

GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS và chuẩn hoá kiến thức.

Hoạt động 3: Luyện tập: Thực hành nói và nghe

a) Mục tiêu:

- HS biết thảo luận vấn đề theo nhóm, đưa đến giải pháp thống nhất theo đúng

quy trình các bước.

- HS biết cách phân công nhiệm vụ trong nhóm, các thành viên chuẩn bị các

nội dung thảo luận, hiểu được mục tiêu buổi thảo luận.

- Luyện kĩ năng nói và làm việc nhóm cho từng HS .

- Giúp HS nói đúng nội dung giao tiếp và biết một số kĩ năng nói trước đám

đông.

b) Nội dung:

- GV phân chia HS thành nhóm nhỏ.

- Nhóm trưởng của nhóm HS tiến hành điều khiển buổi thảo luận, đảm bảo

từng thành viên đều được làm việc.

- Thư kí cần ghi chép nội dung cuộc thảo luận.

- Các thành viên trong tổ lắng nghe và phản hồi, ghi chép lại ý kiến của bạn

mình.

c) Sản phẩm: Sản phẩm thảo luận nhóm của thư kí ghi chép.

d) Tổ chức thực hiện

Chủ đề thảo luận:

Trao đổi về vấn đề: Trò chơi điện tử thúc đẩy bạo lực ở trẻ em và thanh

thiếu niên.

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

II. Thực hành thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.

Bước 1: CHUẨN BỊ THẢO LUẬN

Bước 1: GV giao nhiệm vụ: tiêu

- GV giao nhiệm vụ cho một nhóm HS.

- GV giới thiệu nhóm HS và trao quyền điều hành cho nhóm HS. *Mục luận: Các thảo thành viên đưa ra các ý kiến riêng, thống nhất lại để đưa ra giải pháp chung nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

*Dự kiến tiến hành:

23

- Mỗi thành viên suy nghĩ, đưa ra ý kiến riêng (dựa trên kiến thức và hiểu biết của học sinh). Định hướng: Nhóm học sinh được giao cần chủ động trong việc tiến hành dẫn dắt các thành viên còn lại trong lớp tổ chức một buổi tranh luận, thảo luận về một hiện tượng trong đời sống dưới sự hướng dẫn của GV (HS chủ động tiến hành thực hiện các hoạt động, tiến hành chia nhóm và điều

Dự kiến sản phẩm

HĐ của GV và HS hành hoạt động của các nhóm trong quá trình thực hiện).

- Nhóm trưởng điều hành thảo luận thống nhất giải pháp chung. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:

- Thư kí ghi chép giải pháp chung. + Nhóm HS được giao nhiệm vụ lên tiến hành các bước theo dự kiến của mình.

- Tiến hành tranh biện.

Dự kiến: Nhóm HS tổ chức diễn đàn/gameshow “Đấu trường tranh luận”.

- MC điều khiển lớp tiến hành các bước hỏi – đáp – HS Thảo luận nhóm dưới hỗ trợ của GV.

+ HS thực hiện yêu cầu của GV.

+ GV quan sát, khuyến khích, động viên, hỗ trợ nếu cần.

Bước 2: TIẾN THẢO LUẬN NHÓM

Bước 1: Nhóm HS được GV giao nhiệm vụ tiến hành điều hành các thành viên trong lớp:

Dự kiến hoạt động của học sinh:

- HS yêu cầu các nhóm thảo luận:

+ Sau khi các thành viên đưa ra các ý kiến cá nhân (ở bước chuẩn bị thảo luận) nhóm trưởng đại diện trình bày ý kiến.

+ Các thành viên trong nhóm lắng nghe, ghi chép ý kiến của bạn (có sự định hướng):

Ý kiến của bạn

Ý kiến tôi muốn bổ sung

Ghi ngắn gọn ý kiến của bạn.

Ghi ngắn gọn những ý định trao đổi với bạn và những điều tôi muốn bổ sung, góp ý.

+ Thư kí của nhóm ghi chép ý kiến của các thành viên.

+ Nhóm thống nhất các ý kiến chung.

24

Thư kí đọc tóm tắt những ý kiến trong buổi thảo luận để nhóm đưa ra giải pháp tối ưu trong bài dự

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

kiến trình bày.

Bước 2: HS thực hiện N.vụ được phân công.

Các nhóm tiến hành thảo luận và thống nhất giải pháp chung, hoàn thiện sản phẩm học tập bằng một bài thảo luận, tranh luận về một vấn đề xã hội đã được đặt ra.

Bước 3: BÁO CÁO SẢN PHẨM TRƯỚC LỚP & TRAO ĐỔI, ĐÁNH GIÁ

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

- HS được giao nhiệm vụ điều khiển cuộc thảo luận.

Giám khảo và các học sinh trong nhóm hoàn thiện 2 bảng kiểm về đánh giá kĩ năng nói của bạn và tự kiểm tra kĩ năng nghe của bản thân.

HS dẫn chương trình gọi đại diện 02 nhóm lên trình bày sản phẩm học tập (giải pháp đã thống nhất).

- Các nhóm tiến hành tranh luận, phản biện.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS dẫn chương trình dẫn dắt, điều hành chương trình.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

+ Đại diện 02 nhóm báo cáo sản phẩm đã thảo luận.

+ Các thành viên các nhóm khác lắng nghe, ghi chép ý kiến của bạn để chuẩn bị phản biện:

Ý kiến của bạn

Những điều tôi muốn trao đổi với bạn Những điều bạn trao đổi lại với tôi

Ghi ngắn gọn ý kiến và lẽ, lí bằng chứng. Ghi ngắn gọn các lí lẽ, bằng chứng mà bạn phản hồi ý kiến của mình.

Ghi ngắn gọn những ý định trao đổi bằng cách tự hỏi: Điều gì tôi muốn bạn làm rõ hơn? Điều gì tôi không đồng ý với bạn?

25

+ Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét vào bảng

Dự kiến sản phẩm

HĐ của GV và HS kiểm tra kĩ năng nói và nghe; bổ sung ý kiến, tranh luận.

* Bảng kiểm tra kĩ năng nói: * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe:

BẢNG KIỂM KỸ NĂNG NGHE BẢNG KIỂM BÀI NÓI

Đạt/ Đạt/

Nội dung yêu cầu Nội dung yêu cầu

Chưa đạt Chưa đạt

1.Nắm và hiểu được nội dung chính phần trình bày bài nói của bạn. 1. Bài nói có đủ các phần mở đầu, nội dung và kết thúc?

2. Mở đầu và kết thúc có ấn tượng không?

2.Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm hay điểm hạn chế của trong phần trình bày của bạn.

3. Bài nói đã đưa ra được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng thuyết phục người nghe hay không?

3.Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn trình bày.

4. Người trình bày bài nói có mạch lạc, rõ ràng, đúng thời gian quy định không?

5. Người trình bày có tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí không?

6. Các phương tiện hỗ trợ có được sử dụng hợp lí, tăng hiệu quả cho bài nói không?

26

7. Người trình bày có ghi nhận và phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến của người nghe không?

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức.

- HS nhận xét, đánh giá về buổi tranh biện.

GV tổng kết lại giờ nói và nghe, ghi nhận những ưu điểm và điểm cần phải khắc phục của HS.

- GV nhận xét, đánh giá chung và chốt kiến thức toàn bài bằng hình thức dán mô hình “Cây kết trái”.

Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học - Thu thập thêm những tư liệu về các vấn đề trong học tập, sinh hoạt mà các

em cần phải thảo luận để có giải pháp thống nhất.

- GV giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị tốt cho tiết học nói và nghe tiếp theo

1. Mục tiêu

- Xây dựng được các chủ đề cần thảo luận;

- Thành lập được các nhóm phù hợp;

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm;

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.

2. Thời gian: 1 tuần, học sinh làm việc ở nhà

3. Cách thức tổ chức hoạt động

Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung

của chủ đề

Hoạt

động trải nghiệm sáng tạo qua bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

2:

Bước Thành lập nhóm

27

Bước 3: Giáo viên giao nhiệm vụ từng nhóm, cho hướng dẫn lập kế hoạch nhóm

Nhóm Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ

I

- Thảo luận về nội dung: Chúng ta nên lựa chọn nghề nghiệp theo xu hướng của thời đại hay nên đi theo tiếng gọi của đam mê? (Gắn với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp)

II

- Thảo luận về nội dung: Ngày nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ. Có ý kiến cho rằng mạng xã hội đã đem đến rất nhiều những giá trị tích cực nhưng cũng có ý kiến bày tỏ sự lo ngại về những hậu quả tiêu cực mà nó gây ra. Em hãy trình bày quan điểm của em về vấn đề này. (Gắn với hình thức tổ chức diễn đàn)

III

- Thảo luận về nội dung: Tình yêu tuổi học trò, nên hay không nên? (Gắn với hình thức chia sẻ trên website của CLB Văn học – Học sinh thực hiện ở nhà)

Bước 4: Gợi ý cho học sinh tích hợp kiến thức để chuẩn bị thực hiện các

nhiệm vụ trải nghiệm hiệu quả

- Nghiên cứu nội dung bài học

- Lắng nghe, ghi chép, hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu

4. Sản phẩm

Thành lập được 03 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 10 -15 học sinh. Các nhóm

đã bầu được các nhóm trưởng và các nhóm tiến hành nghiên cứu bài học ở nhà.

- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nội dung;

- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương

pháp tiến hành;

- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, dự trù câu hỏi thảo luận, sưu

tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân công;

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm;

- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, thảo luận, điều tra thực

tế,…

28

- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.

Tiết 2:

HOẠT ĐỘNG 1: BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

I/ Báo cáo

1. Mục tiêu

Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:

- Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, tranh ảnh qua sách,

báo, Internet…

- Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong nội dung nghiên cứu

- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp

2. Cách thức tổ chức hoạt động

Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.

Giáo viên giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh

có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.

Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo

cáo của nhóm.

Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo

cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.

3. Sản phẩm

- Bài thuyết trình về các nội dung thảo luận được phân công.

5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để xem, đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi.

II. Đánh giá

1. Mục tiêu

- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo

thông qua thuyết trình, thảo luận;

- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm

khác;

- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết;

29

- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn;

- Bồi dưỡng năng lực giao tiếp ngôn ngữ, quan tâm đến những vấn đề thời sự

trong cuộc sống.

2. Thời gian: Tuần 3 (Tuần 23 phân phối chương trình) - tiết Nói và nghe trên

lớp

3. Thành phần tham dự

- Giáo viên môn Ngữ văn

- Học sinh lớp 10.

4. Nhiệm vụ của học sinh

- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.

- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.

- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của

các nhóm khác.

5. Nhiệm vụ của giáo viên

- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận

- Quan sát, đánh giá

- Hỗ trợ, cố vấn.

- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm

- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh

Cụ thể: Tổ chức các hoạt động dạy giờ nói và nghe:

Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm

của các nhóm.

- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận

Do thời gian hạn hẹp (45 phút) nên giáo viên đề nghị đại diện nhóm1,3 trình bày sản phẩm, trích trình chiếu các slide powerpoint và mời nhóm trưởng nhóm1,3 thuyết trình mỗi nhóm 3 phút, nhóm 2 chia thành 2 đội để thực hiện trải nghiệm thông qua hình thức tổ chức diễn đàn. Tiếp theo, giáo viên tổ chức học sinh thảo luận theo gợi ý các câu hỏi sau:

1. Để chuẩn bị cho hoạt động thảo luận, nhóm anh/chị đã xác định những nội

dung gì ?

2. Để thực hiện hoạt động thảo luận, sau khi xem báo cáo của nhóm bạn,

anh/chị phát biểu ý kiến về các nội dung sau:

- Từ các quan điểm tranh luận, hãy thảo luận về nội dung, phương pháp,

phương tiện, thái độ ?

Bước 2. Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân

30

công.

Nhóm 1: Báo cáo sản phẩm Thảo luận về nội dung: Chúng ta nên lựa chọn nghề nghiệp theo xu hướng của thời đại hay nên đi theo tiếng gọi của đam mê? (Gắn với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp)

(Hình thức báo cáo: Thuyết trình qua trình chiếu slide hình ảnh minh họa +

thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo + hình ảnh tham gia trải nghiệm thực tế)

(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình

(2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu

ghi nhận thông tin.

(3) Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở các

nhóm khác đưa ra các câu hỏi

(4) Học sinh nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời

(5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 1

(6) Giáo viên nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 1

+ Nội dung

+ Hình thức

+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn nhóm khác.

* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.

Kết quả mong đợi:

Phần thảo luận

1. Chuẩn bị

Sản phẩm Thảo luận về nội dung: Chúng ta nên lựa chọn nghề nghiệp

theo xu hướng của thời đại hay nên đi theo tiếng gọi của đam mê?

- Xác định chủ đề : Thảo luận về nội dung lựa chọn nghề nghiệp

- Xác định mục đích: thảo luận để nắm được thực trạng về xu hướng lựa chọn

nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay

- Xác định các góc nhìn thảo luận: Số lượng, mức độ vừa dễ, vừa khó.

2. Thực hiện hoạt động thảo luận

a. Đóng vai người có góc nhìn lựa chọn nghề nghiệp theo xu hướng của thời

đại

- Nội dung: người tham gia thảo luận nắm chắc chủ đề, mục đích, đối tượng

thảo luận (giáo viên, học sinh…)

- Phương pháp: thuyết trình các ý kiến chuẩn bị sẵn kết hợp các câu hỏi đưa

đẩy, đan xen.

31

- Thái độ: Người tranh luận phải tỏ ra khiêm tốn, nhã nhặn, tôn trọng.

b. Đóng vai người có góc nhìn lựa chọn nghề nghiệp theo theo tiếng gọi của

đam mê

- Nội dung: Trình bày sự lựa chọn của nhóm với đầy đủ những thông tin về

chủ đề thảo luận, phải trả lời trung thực, có nét riêng.

- Thái độ: Cần có thái độ thẳng thắn, khiêm tốn, nhã nhặn.

3. Rút kinh nghiệm.

- Đối với người tranh luận: lập hệ thống các ý kiến, cách hỏi, cách ghi chép

và biên tập kết quả thảo luận.

Chú ý thái độ, tác phong khi thảo luận, chuyện trò, giao tiếp.

- Biên tập và chỉnh sửa lại bản thảo luận

+ Cần đảm bảo nội dung chính

+ Có thể sửa qua về cử chỉ, điệu bộ…

32

Phần minh hoạ nội dung thảo luận

Chọn nghề theo đam mê

- Việc lựa chọn ngành nghề theo đam mê đồng nghĩa với việc bạn thích và muốn làm công việc đó. Lúc đó bạn sẽ có nhiều động lực hơn để làm công việc mà không cảm thấy nhàm chán hay bị áp lực.

- Khi đã chọn được nhưng mà bạn yêu thích thì tỏ bạn đã thấu hiểu được bạn thân hiểu được mình thích gì? Muốn gì? và làm gì trong tương lai. Khi đó bạn sẽ quyết tâm và dốc hết sức mình để thực hiện được ước mơ của mình.

- Vừa được thực hiện ước mơ vừa làm điều mình thích và vừa có thêm thu nhập thì đây có thể là điều mong muốn của đa phần các bạn trẻ ngày nay. - Nhược điểm của việc chọn nhân theo đam mê là: Có thể bạn đang thích một ngành nào đó. Tuy nhiên trong xã hội phát triển như ngày nay thì ngành nghề đó không còn quá nhiều cơ hội để phát triển cũng như không có nhu cầu tuyển dụng, nguồn nhân lực dồi dào. Như vậy việc lựa chọn ngành nghề theo đam mê sẽ khiến bạn vất vả hơn trong việc tìm kiếm việc làm cũng như nguồn thu nhập cho bản thân sau này

33

Chọn nghề theo nhu cầu xã hội

Cũng giống như việc chọn nghề theo đam mê thì việc chọn nghề theo nhu

cầu xã hội cũng có một số ưu và nhược điểm sau.

- Trước tiên là ưu điểm: Việc chọn nghề theo nhu cầu xã hội tức là xã hội đang cần một nguồn nhân lực lớn cho ngành nghề đó. Vậy thì việc tìm kiếm việc làm của bạn sau khi ra trường sẽ trở nên dễ dàng hơn và có nhiều cơ hội để bạn được phát huy được kỹ năng cũng như kiến thức của mình và môi trường làm việc từ đó cơ hội thăng tiến của bạn sẽ ngày càng mở rộng hơn việc bạn kiếm thu nhập cao không còn là một vấn đề quá khó khăn

- Thứ hai là nhược điểm: Việc chọn nghề theo nhu cầu xã hội có thể sẽ khiến cho bản thân bạn không thực sự thích nó khi là một việc không phải là đam mê hay sở thích của mình thì có thể gây ra nhiều khó khăn. Ví dụ như bạn sẽ dễ chán nản áp lực và cảm thấy bản thân mình không phù hợp với công việc đó dẫn đến tình trạng bỏ việc và thôi việc sớm.

3. Thống nhất về kỹ năng chọn nghề nghiệp định hướng cho tương lai

Những kỹ năng cần biết để chọn đúng ngành

- Việc chọn ngành nghề là vô cùng quan trọng bởi vì nó quyết định tương lai 5 năm hay 10 năm nữa của chính bạn Và thậm chí còn quyết định đến nhu cầu cũng như hoàn cảnh gia đình của bạn sau nhiều năm nữa. Vì vậy đầu tư cho việc chọn ngành nghề là một đầu tư khó và đòi hỏi nhiều kiến thức kĩ năng cũng như là sự tỉnh táo.

34

- Bạn cần có lời khuyên từ những di chuyển bối đi trước cũng như là những người đã có kinh nghiệm dày dặn và Họ trải qua những ngành nghề đó trong cuộc sống để có cho mình những kinh nghiệm chọn ngành nghề phù hợp theo nhu cầu xã hội cũng như là bản thân mình muốn làm trong tương lai.

 Những lưu ý khi chọn ngành:

HS được trải nghiệm thực tế về nghề nghiệp

- Lưu ý đối với các bạn học sinh đang trong quá trình chọn ngành nghề cũng như các bậc phụ huynh muốn định hướng cho con em mình một ngành nghề tốt trước tiên hãy tìm hiểu thật kỹ ngành nghề đó về mọi mặt Ví dụ như những công việc sẽ làm sau khi tốt nghiệp ngành nghề đó những trường đại học có thể đào tạo những ngành nghề đó hoặc những môn học mà chúng ta sẽ học liên quan đến ngành nghề đó cũng như những kỹ năng cần có khi dấn thân vào con đường đó đó.

- Sau khi đã hiểu biết về tất cả các ngành nghề thì tiếp theo chúng ta nên cân nhắc về việc liệu chúng ta có thể tìm được một công việc tốt sau khi đã học xong ngành nghề đó hay không Bởi vì cốt lõi của việc chọn ngành nghề là mong muốn tìm được một công việc nào đó có thể kiếm thêm thu nhập trong tương lai để nuôi sống chính bản thân cũng như gia đình bạn ngoài ra chúng ta có thêm một chút yếu tố đam mê vào trong đó Bởi vì làm bất kỳ điều gì vì đam mê bạn sẽ thực sự muốn làm và cảm thấy hứng thú khi làm đến việc đó mà không phải ép buộc bản thân gò bó bản thân trong một môi trường chặt chẽ để rồi từ bỏ nó một cách đơn giản. Nói tóm lại việc lựa chọn ngành nghề tùy thuộc vào sở thích cũng như điều kiện hoàn cảnh của mỗi người hãy cân nhắc thật kỹ trước khi chọn ngành nghề bởi nó quyết định cả một tương lai của chính bạn sau này

* GV nhận xét và đánh giá kết quả.

35

Nhóm 2: Báo cáo sản phẩm thảo luận về nội dung: Ngày nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ. Có ý kiến cho rằng mạng xã hội đã đem đến rất nhiều những giá trị tích cực nhưng cũng có ý kiến bày tỏ sự lo ngại về những hậu quả tiêu cực mà nó gây ra. Em hãy trình bày quan điểm của em về vấn đề này (Hình thức báo cáo: tổ chức diễn đàn; Sản phẩm: Bản báo cáo + hình ảnh)

(1) Đại diện nhóm tổ chức diễn đàn

(2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài và hoàn thành phiếu ghi nhận

thông tin.

(3) Sau khi nhóm 2 tổ chức diễn đàn xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở

các nhóm khác đưa ra các câu hỏi

(4) Học sinh nhóm 2 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời

(5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 2

(6) Giáo viên nhận xét, kết luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm 2

+ Nội dung

+ Hình thức

+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn

* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.

Kết quả mong đợi:

Phần minh hoạ tổ chức diễn đàn

I. Lợi ích của mạng xã hội

36

Không thể phủ nhận rằng mạng xã hội mang lại rất nhiều lợi ích cho người dùng. Mạng xã hội cho phép các bạn trẻ kết nối, chia sẻ cùng nhau ngay cả khi không đến lớp. Các bạn có thể liên lạc với bạn để chia sẻ tài liệu, trao đổi học tập hay giúp nhau giải đáp thắc mắc ở lớp.

Mạng xã hội còn là sợi dây để các bạn trẻ được kết nối với những người có cùng sở thích. Rất nhiều hội nhóm trên mạng xã hội như “cộng đồng đam mê hội họa” , “nghệ thuật gấp giấy origami” hay “nhóm chơi rubik” thu hút hàng ngàn lượt tham gia từ các bạn trẻ. Qua việc tham gia các hội nhóm ấy, các bạn trẻ được thể hiện đam mê, phát triển tài năng của mình.

Các bạn cũng có thể kết bạn với học sinh trong trường, trong khu mình sống thậm chí là kết bạn với những người bạn nước ngoài. Khoảng cách địa lý hay thời gian không còn là trở ngại cho những tình bạn đẹp xuyên quốc gia.

Bên cạnh đó, rất nhiều tài liệu học tập bổ ích được chia sẻ trên mạng xã hội. Đây sẽ là nguồn tài nguyên to lớn để phục vụ việc học tập và nghiên cứu của các bạn trẻ.

II. Những mối nguy hại tiềm ẩn khi sử dụng mạng xã hội

Chắc chắn việc sử dụng mạng xã hội không đúng cách sẽ mang lại nhiều mối nguy hại, đặc biệt là cho các bạn trẻ – lứa tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm sống, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

1. Nguy cơ bị lừa đảo

Mạng xã hội là nơi hoạt động của nhiều đối tượng lừa đảo. Các bạn trẻ lại là thành phần còn non nớt về kiến thức cũng như kỹ năng sống nên dễ trở thành mục tiêu của kẻ xấu. Chúng tìm hiểu và tiếp cận với các bạn trẻ, dò hỏi thông tin cá nhân để sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.

Nếu các bạn trẻ không cảnh giác thì rất dễ bị dụ dỗ, trở thành nạn nhân của

37

các vụ lừa đảo, bắt cóc tống tiền hay bị bán thông tin.

2. Ảnh hưởng tới sức khỏe

Nghiện mạng xã hội cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các bạn trẻ. Nhiều bạn sử dụng mạng xã hội trong thời gian dài gây đau mỏi mắt, đau lưng, mất ngủ. Khi dành nhiều thời gian sử dụng mạng, các hoạt động thể dục thể thao cũng ít được các bạn quan tâm hơn. Ngày càng có nhiều học sinh bị cận thị, nhược thị, béo phì do nguyên nhân lớn là dùng mạng xã hội, dùng máy tính, điện thoại không kiểm soát.

3. Ảnh hưởng tới học tập

Mạng xã hội có sức hút rất lớn đối với người dùng, đặc biệt là các bạn trẻ. Mạng xã hội mang tới những thông tin mới lạ, những người bạn từ khắp mọi nơi hay sự dễ dàng trong việc kết nối với bạn bè, người thân. Vì vậy có nhiều bạn bỏ bê học tập, không làm bài về nhà chỉ vì nghiện mạng xã hội. Điều này làm tình hình học tập của các bạn bị sa sút, lâu dần dẫn tới mất gốc, chán học thậm chí làm nảy sinh tâm lý muốn bỏ học.

III. Thống nhất kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn

“Có nên tiếp xúc với mạng xã hội hay không” luôn là chủ đề gây tranh cãi.

Thay vì không sử dụng là sử dụng mạng xã hội an toàn, hiệu quả, có văn hóa.

38

HS sử sụng mạng xã hội

1. Bảo mật thông tin cá nhân

Những thông tin như tên thật, tuổi, trường lớp, địa chỉ nhà, ảnh cá nhân hay các loại mật khẩu là những thông tin cá nhân, cần được bảo mật, không nên chia sẻ những thông tin này trên mạng. Nên bảo mật tài khoản 2 lớp để tránh bị lấy cắp tài khoản phục vụ cho những mục đích xấu.

Những bài đăng trên mạng cũng nên giới hạn người xem là bạn bè, để tránh

sự nhòm ngó từ người lạ.

2. Suy nghĩ kỹ trước khi chia sẻ bất cứ điều gì

Mạng xã hội vẫn luôn là con dao hai lưỡi, vì vậy trước khi bình luận, chia sẻ hay đăng tải bất cứ thông tin gì cần phải tìm hiểu và suy nghĩ kỹ. Vì những bài đăng trên mạng sẽ có nhiều người xem, có thể con sẽ bị người khác soi mói, đánh giá, bình luận tiêu cực khiến mình thấy buồn hay lo sợ.

Bên cạnh đó, thông tin được đăng tải trên mạng xã hội không phải lúc nào cũng đúng. Có rất nhiều tin sai sự thật, tin kích động… được lan truyền trên mạng. Nếu không tìm hiểu kỹ thì có thể chia sẻ, tin tưởng vào các nguồn tin sai trái, ảnh hưởng đến nhận thức, tiếp tay cho kẻ xấu lan truyền tin giả.

3. Ứng xử văn minh trên mạng

- Nhiều bạn trẻ nghĩ rằng mạng xã hội là ảo, có làm gì thì cũng không ảnh hưởng đến bản thân và người khác. Tuy nhiên, mạng cũng là một xã hội thu nhỏ, tất cả những điều làm trên mạng đều có thể ảnh hưởng đến bản thân con và mọi người.

- Khi nhìn thấy nội dung bạo lực, có bình luận cổ vũ không? Nhìn thấy điều không thích, có để lại những bình luận chê bai, chỉ trích nặng nề? Gặp một chủ đề gây tranh cãi, con có bất chấp tất cả để bảo vệ ý kiến của mình? Hay khi buồn bực, có trút giận lên những người con thấy trên mạng xã hội không?

- Tất cả những hành động không suy nghĩ đều có thể làm người bị chỉ trích thấy buồn và mặc cảm. Nghiêm trọng hơn, nhiều từ ngữ quá khích có thể khiến người khác tổn thương tinh thần, dẫn đến trầm cảm, thậm chí là tự tử.

Vì vậy hãy sử dụng mạng xã hội một cách văn minh, không hùa theo cộng đồng mạng để chửi rủa, miệt thị người khác. Nếu có điều gì buồn bực hay bất đồng quan điểm với bạn bè, người thân, con hãy chọn cách nói chuyện trực tiếp để cùng nhau đưa ra cách giải quyết phù hợp. Mạng xã hội là ảo nhưng nỗi đau là thật, đừng để một dòng chữ trong lúc không suy nghĩ làm ảnh hưởng đến cuộc đời của một con người.

4. Nhận biết các dạng lừa đảo qua mạng

Hiện này có rất nhiều dạng lừa đảo qua mạng. Kẻ xấu có thể tạo một tài khoản ảo, kết bạn và trò chuyện để lấy lòng tin sau đó dò hỏi những thông tin cá nhân. Chúng có thể đóng vai một người bạn, muốn được cung cấp thông tin để gửi 39

quà. Tuy nhiên luôn nhớ nguyên tắc “không chia sẻ thông tin cá nhân”, đặc biệt là chia sẻ trên mạng xã hội để không trở thành nạn nhân của lừa đảo. Bên cạnh đó, cũng cần cẩn thận với các trò chơi trúng thưởng, không nên nhấn vào đường link lạ để tránh bị mất tài khoản hay bị đánh cắp thông tin.

Nếu có người yêu cầu gửi ảnh cá nhân, đặc biệt là ảnh nhạy cảm, hãy từ chối

ngay. Đây cũng là một dạng lạm dụng cần được đề phòng và tránh xa.

5. Giới hạn thời gian sử dụng mạng xã hội

Nên có giới hạn thời gian sử dụng mạng xã hội. Chỉ nên sử dụng khi có điều cần trao đổi với bạn bè, thầy cô. Hoặc có thể sử dụng mạng xã hội để giải trí sau khi đã hoàn thành các việc cần thiết.

* GV nhận xét và đánh giá kết quả.

Nhóm 3: Báo cáo sản phẩm thảo luận về nội dung: Tình yêu tuổi học trò, nên hay không nên? (Gắn với hình thức chia sẻ trên website của CLB Văn học – Học sinh thực hiện ở nhà)

(Hình thức báo cáo: Thuyết trình powerpoint + thảo luận)

(1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình

(2) Giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi

(3) Học sinh nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.

(4) Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3

- Nội dung

- Hình thức

- Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn

* Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo.

Kết quả mong đợi:

Trích phần minh hoạ thảo luận về nội dung: Tình yêu tuổi học trò, nên hay

40

không nên? (chia sẻ trên website của CLB Văn học)

TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ

"Tớ thích cậu"

Không nồng nhiệt như "anh yêu em" của người lớn, 3 từ "tớ thích cậu" là 3 từ đẹp nhất, trong sáng nhất của tình yêu tuổi học trò. Ngập ngừng không dám nói, chỉ dám viết mảnh giấy nhỏ kẹp vào vở nhau. Không có một lời tỏ tình nào được nói ra, tình yêu học trò chỉ là những rung động nhẹ nhàng, trong sáng của thời học sinh.

Những rung động đầu đời ấy luôn là những kỷ niệm đẹp đẽ nhất, khó quên nhất, thậm chí ảnh hưởng sâu sắc đến tương lai của mỗi người. Nhiều năm sau, tuổi thanh xuân qua đi, tình yêu đó chỉ còn lại trong những bài hát cũ, nhớ lại cái thời yêu nhau chân thành và ngốc nghếch rồi mỉm cười một mình.

Tình yêu ngày ấy thật đơn giản, cùng nhau đi học thêm, cùng nhau lên thư viện ôn thi, chia sẻ cho nhau từng cái kẹo, bẻ đôi chiếc bánh mỳ ăn sáng, khi tan trường chờ nhau, đạp xe cùng nhau, rôm rả nói chuyện cùng bạn bè nhưng ánh mắt hai người lâu lâu lại liếc nhìn nhau đầy ngượng ngùng. Nói là yêu nhau, thích nhau nhưng những năm tháng ấy chỉ dám nắm tay nhau, run run, không nói được gì. Khuôn mặt ngây ngô, ánh mắt ngại ngùng... tạo nên sự đáng yêu và là dấu ấn khó phai cho đến tận cuối đời.

Niềm vui đi học mỗi ngày là để nhìn thấy khuôn mặt quen thuộc. Khi người

ấy vắng mặt một buổi cũng đủ khiến ai đó nôn nao, mất tập trung cả buổi học.

Những tiếc nuối nhẹ nhàng

Thời học sinh, khi biết rung động, chúng ta từng khao khát được ôm trọn thế giới của một người, cùng người đó đi đến cuối cùng nhưng lại chỉ "đi ngang qua" họ. Sự ngượng ngùng thuở ấy khiến chúng ta đánh mất đi người mang đến cho ta những cảm xúc đầu tiên, dạy ta biết yêu là thế nào.

"Yêu" và "thích" thời học trò chỉ đơn giản là cảm thấy vui vẻ khi gặp người ấy, ngưỡng mộ một người anh khóa trên, thầm thương cô em khóa dưới. Sau này nó là tiếc nuối, những cảm xúc chợt vui, chợt buồn? Vì thế nên đại đa số chúng ta chọn cách bỏ qua, không theo đuổi đến cùng, không đủ mạnh mẽ để nói lời yêu.

41

Nếu được trở về những năm tháng học trò, bạn có đủ can đảm để nói "Tớ thích cậu" với người bạn thích. Thời học sinh có nhiều hối tiếc lắm, nhưng điều tiếc nuối nhất vẫn là không dám bày tỏ tình cảm với một ai đó. Sau này, trải qua nhiều mối tình, trải qua bao sóng gió, thì mối tình tuổi học trò vẫn là những thứ cảm xúc vẹn nguyên, nhẹ nhàng, trong trẻo nhất mà bạn không bao giờ tìm lại được.

* GV nhận xét và đánh giá kết quả.

Bước 3. Tổng kết giờ Luyện tập

Giáo viên sử dụng hình thức phỏng vấn cá nhân để tổng kết bài học:

1. Qua phần thực hành Nói và nghe thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến

khác nhau của các nhóm, anh/chị rút ra bài học kinh nghiệm gì?

2. Anh/chị có hứng thú với bài tập thực hành này không? Tại sao?

3. Anh/chị hãy chia sẻ những khó khăn và thuận lợi hoặc các kinh nghiệm

của nhóm khi làm bài tập này?

4. Qua sản phẩm của mình, Anh/chị muốn gửi đến mọi người thông điệp gì?

5. Thầy (cô) có nhận xét gì về khả năng của lớp chúng em? Liệu tương lai

chúng em có thể trở thành những phóng viên hay không?

HOẠT ĐỘNG 2: VẬN DỤNG (GIAO VỀ NHÀ)

2.1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

2.2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn

2.3. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS

2.4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Hoàn thành bài tập ở nhà và nộp vào buổi học sau

- GV chuyển giao nhiệm vụ: Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn đang quan tâm. Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó; Hoàn thành bài tập khác trong SKG

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

- HS thực hiện nhiệm vụ (Ở nhà)

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS hoàn thành bài làm, chỉnh sửa

42

- Giáo viên khuyến khích học sinh quay video phần trình bày bài nói và gửi cho giáo viên.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM CẦN ĐẠT

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét, đánh giá ý thức làm bài của học sinh trong giờ học sau

IV. Hiệu quả của đề tài 1. Đối tượng áp dụng của đề tài - Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 10 nói riêng ở các trình độ khác nhau

(trung bình, khá, giỏi) và học sinh THPT nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đề tài được dùng cho giáo viên văn làm tài liệu tham khảo trong dạy học. 2. Phạm vi áp dụng của đề tài - Đề tài được áp dụng ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tính chất của đề tài có thể được ứng dụng ở phạm vi rộng hơn, có thể áp dụng được trong việc dạy Ngữ văn 10 chương trình GDPT 2018 trên toàn quốc.

3. Kết quả đạt được của đề tài

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua tiết dạy nói và nghe Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, Ngữ văn 10” được áp dụng tại trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh do chúng tôi triển khai. Sau khi dạy học Ngữ văn có gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thông qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy đã thấy rõ ý thức học tập của học sinh có sự thay đổi đối với môn Ngữ văn.

Thống kê kết quả khảo sát mức độ hứng thú của học sinh khi học theo

hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài học

Hứng thú học tập Không hứng thú học tâp Lớp Sĩ số Số lượng % Số lượng %

10A5 43 40 93,0 % 3 7 %

10A7 39 38 97,4 % 1 2,6 %

Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy học sinh có hứng

thú khi học Ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Thông qua bài thu hoạch trải nghiệm sáng tạo học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng sống như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự tin khi giao tiếp thảo luận, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng giải quyết vần đề, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin…

43

Thông qua các diễn đàn, bài viết đăng tải trên website của CLB, bài thu hoạch trải nghiệm sáng tạo sau hoạt động trải nghiệm thực tế cuộc sống chúng tôi nhận thấy đa số học sinh rất có ý thức trong học tập bộ môn Ngữ văn. Tuy là tiết dạy nói và nghe thuộc phân môn làm văn nhưng các em đã thực sự được trải nghiệm và

sáng tạo, tích hợp kiến thức liên môn để có những sản phẩm đạt chất lượng. Qua bài học, những gì lí thuyết sách vở mà các em tiếp thu trên lớp không còn khô cứng, mà đã trở thành những bài thực hành gắn liền với đời sống xã hội vô cùng phong phú, qua đó các em thể hiện được suy nghĩ riêng, nhiều em có những liên hệ, kiến giải, luận bàn sâu sắc

Nhờ có thói quen liên hệ bản thân và cuộc sống xung quanh với các vấn đề xã hội được thảo luận, chúng tôi nhận thấy học trò tự tin hơn trong các phát biểu, có những suy nghĩ sâu sắc hơn và biết cân nhắc lựa chọn hành vi, thái độ ứng xử, giao tiếp. Đây là hiệu quả thầm lặng nhưng lại rất có ý nghĩa với quá trình hình thành nhân cách và nhân sinh quan của các em.

Đề tài còn khuyến khích các em quan tâm đến các vấn đề xã hội, thời đại đang diễn ra xung quanh mình và lắng nghe ý kiến của mọi người, dư luận xã hội từ đó có sự đối sánh với nhận thức và quan điểm của bản thân để dần trở thành những con người nhân văn cho dù quan niệm sống có khác nhau.

Với giáo viên, đóng vai trò hướng dẫn cho học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy Ngữ văn ở trường THPT. Để có những bài trải nghiệm thực tế đạt hiệu quả, giáo viên phải tính toán thời gian, chọn lựa đề tài…để hỗ trợ học sinh chủ động thực hiện sản phẩm của mình. Qua bài trải nghiệm sáng tạo, việc dạy học văn sẽ tạo hứng thú cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học theo nghiên cứu bài học và đánh giá năng lực người học;

44

Gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn không chỉ là vấn đề lí luận mà còn mang tính thực tiễn. Nhờ có hoạt động này, giáo viên sẽ đánh giá được năng lực, phẩm chất của từng học sinh trong lớp, để từ đó có hướng điều chỉnh những sai sót, hạn chế, khắc phục những khó khăn, phát huy mặt tích cực, tiến bộ của người học. Đồng thời, việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề thực tiễn cũng được đặt ra qua cách dạy trải nghiệm sáng tạo.

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Kết luận Việc xây dựng và thực hiện thành công phương pháp dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã góp phần khẳng định: dạy học trải nghiệm có ý nghĩa to lớn trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng.

Xây dựng mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn chính là ý nghĩa đích thực của quá trình dạy học, đặc biệt là môn Ngữ văn. Bởi nó không những mang lại cảm hứng cho học sinh, kích thích học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn Ngữ văn hơn. Ngoài ra học sinh còn có thể rèn luyện được khả năng độc lập nhận thức, tự tin trình bày quan điểm, hình thành và phát triển các năng lực, tố chất của chủ thể quá trình dạy học.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, người dạy rút ra được quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện dạy học Ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ việc xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đã xây dựng. Tuy nhiên để giờ dạy Ngữ văn đạt đạt được hiệu quả cao, đảm bảo cung cấp cho học sinh cả về kiến thức, kĩ năng và thái độ thì việc vận dụng linh hoạt các hình thức trải nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Việc dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo tuy còn gặp nhiều khó khăn do hạn hẹp về thời gian, tốn nhiều công sức, …nhưng đem lại nhiều hiệu quả giáo dục. Do đó, giáo viên có thể vận dụng hoạt động này trong điều kiện thực tế nhà trường, địa phương để dạy Ngữ văn cho mọi đối tượng học sinh, nhất là áp dụng vào chương trình giáo dục phổ thông 1018.

2. Những kiến nghị, đề xuất a. Đối với Sở Giáo dục - Sở tiếp tục tổ chức hội nghị chuyên đề môn Ngữ văn, phối kết hợp với các

môn khác để thống nhất việc dạy liên môn trong nhà trường.

- Biên soạn tài liệu chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho môn

Ngữ văn để tập huấn, hướng dẫn các trường thực hiện;

- Chọn những trường có điều kiện còn khó khăn nhưng vẫn thực hiện tốt việc dạy học Ngữ văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo để minh chứng hoạt động này không chỉ ở trường có điều kiện mới thực hiện được;

- Tổ chức các cuộc thi trong học sinh liên quan đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn để mở rộng phong trào học đi đôi với hành, để phát hiện những tài năng sáng tạo của giới trẻ hiện nay;

- Các trường cập nhật những thông tin, những trang video clip của hoạt động trải nghiệm sáng tạo lên trang Trường học trực tuyến để các trường học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

45

b. Đối với các trường THPT

- Cử đại diện của tổ chuyên môn tham gia các lớp tập huấn về chuyên đề dạy học trải nghiệm sáng tạo theo đặc trưng bộ môn để về triển khai và thực hiện đồng bộ trong nhà trường;

- Phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể và tổ chuyên môn để thực hiện

hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục;

- Cung cấp đầy đủ tài liệu, sách hướng dẫn của Bộ Giáo dục về hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho giáo viên và học sinh;

- Khảo sát, thống kê tìm hiểu ý kiến của giáo viên, học sinh về việc dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo để có thông tin hai chiều, vận dụng phù hợp với điều kiện nhà trường.

c. Đối với giáo viên: - Nghiên cứu kĩ tài liệu hướng dẫn của Bộ GD, của Sở GD về hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo đặc trưng bộ môn để có kế hoạch thực hiện kịp thời, chất lượng khi có yêu cầu;

- Cùng với tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề liên quan đến hoạt động trải

nghiệm sáng tạo để học hỏi kinh nghiệm.

Trên đâylà đề tài sáng kiến kinh nghiệm được chúng tôi đúc rút trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu, tìm tòi vận dụng vào thực tiễn trong khoảng thời gian tuy không dài vì đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 10, thực hiện theo chương trình GDPT 2018 nhưng đã mang lại hiệu quả rất thiết thực góp phần vào thành công chung của công tác giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, đề tài cũng sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được sự góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

46

Vinh, tháng 4 năm 2023

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-29-NQ-TW-

nam-2013-doi-moi-can-ban-toan-dien-giao-duc-dao-tao-hoi-nhap-quoc-te- 212441.aspx

2.http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/cong-bo-du-thao-chuong-trinh-giao-duc-

pho-thong-tong-the-254711.html, đăng ngày 5/8/2015

3.Trần Đình Sử, Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn,

trandinhsu.wordpress.com, đăng ngày 9/9/2013

4. PGS.TS Đỗ Ngọc Thống, Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam và hướng phát triển sau 2015. đăng ngày 1/12/2012

5. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường trung

học cơ sở, trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, 2015.

6. Nguyễn Thị Liên,Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải và cộng sự (2016), Tổ chức học động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Bộ giáo dục và đào tạo, Ngữ văn 10, tập I,II (Sách giáo khoa, Sách Giáo

viên), NXB Giáo dục, 2022.

47

8.Vũ Quốc Anh- Nguyễn Hải Châu - Nguyễn Khắc Đàm, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn Lớp 10,11,12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH

(Trước khi thực hiện chủ đề)

Họ và tên: ……………………………………………………

Lớp: ………………………….………………………………

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng

có câu trả lời phù hợp với em.

1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của chủ đề?

Nội dung Có Không

- Thảo luận về nội dung: Chúng ta nên lựa chọn nghề nghiệp theo xu hướng của thời đại hay nên đi theo tiếng gọi của đam mê? (Gắn với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp)

- Thảo luận về nội dung: Ngày nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của các bạn trẻ. Có ý kiến cho rằng mạng xã hội đã đem đến rất nhiều những giá trị tích cực nhưng cũng có ý kiến bày tỏ sự lo ngại về những hậu quả tiêu cực mà nó gây ra. Em hãy trình bày quan điểm của em về vấn đề này. (Gắn với hình thức tổ chức diễn đàn)

- Thảo luận về nội dung: Tình yêu tuổi học trò, nên hay không nên? (Gắn với hình thức chia sẻ trên website của CLB Văn học – Học sinh thực hiện ở nhà)

2. Khả năng của học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời

Trả lời TT Nội dung điều tra Có Không

1 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint

2 Khả năng hội họa

3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet

4 Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng dụng

khác như: Proshow, Fezi, Mindmap…..

5 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin

6 Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel

48

7 Khả năng thuyết trình

3. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện

Học sinh đánh số theo mức độ như sau: 1 – Rất thích, 2 – Thích, 3 – Có thể

tham gia vào ô “Mức độ quan tâm”

TT Sản phẩm mong muốn thực hiện Mức độ quan tâm

1 Poster trên giấy A0

2 Bài trình bày bằng Powerpoint

3 Bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap…..

4. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào chủ đề

Đánh dấu (x) vào ô trả lời

TT Mong muốn của học sinh Trả lời

Phát triển năng lực hợp tác 1

Phát triển năng lực sử dụng công nghệ 2

Phát triển năng lực giao tiếp 3

Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin 4

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 5

Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu 6

49

Các năng lực khác……………………………………….. 7

PHỤ LỤC 2

QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANH BIỆN

QUY TRÌNH VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANH BIỆN

Người thực hiện: Giám khảo………………………………………………….

Quy trình - Mỗi giám khảo đều nhận được phiếu chấm điểm

- Các giám khảo không được phép trao đổi với nhau trong suốt thời gian chấm và ra quyết định

- Phiếu chấm điểm một khi điền xong phải nộp cho người phụ trách tổng hợp phiếu

- Một khi tất cả giám khảo Nộp xong phiếu chấm mỗi giám khảo có 5 phút để nhận xét vòng tranh biện vừa rồi và giải thích về lựa chọn của mình cho các đội

Tiêu chí

Giám khảo bắt buộc phải lựa chọn đội chiến thắng không có phương án Hòa và quyết định này dựa trên đánh giá độc lập của mỗi giám khảo xét đến ba yếu tố:

- Chất lượng của luận điểm cả hai đội đã đưa ra

- Đánh giá mỗi luận điểm theo đúng hình thức các đội đã trình bày nó

- Không áp dụng bất kỳ kỳ vọng hay quan điểm cá nhân nào của giám khảo khi đưa ra quyết định

- Xác định các vấn đề/ xung đột chính trong cuộc tranh biện chỉ ra đội nào giải quyết tốt hơn và tại sao

Kết quả TT Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt

1 Bám sát vấn đề và nêu được ý kiến xác đáng

2 Có nhận xét, đánh giá thỏa đáng về các ý kiến

50

3 Hướng về người cùng thảo luận để

Kết quả TT Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt

trao đổi ý kiến, thể hiện tôn thái độ trọng, tinh thần cầu thị.

51

4 Biết sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ, điều chỉnh dung, nội giọng nói phù hợp.

PHỤ LỤC 3

52

HÌNH ẢNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP TẠI LỚP 10A7

53