intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa giáo dục đối với các cơ sở đào tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu đang diễn ra nhanh, mạnh trong thời đại ngày nay. Trước bối cảnh đó, quốc tế hoá giáo dục là một xu thế mới trong chính sách phát triển giáo dục ở các nước nhằm góp phần định hướng tiến trình hội nhập/toàn cầu hoá. Quốc tế hóa giáo dục chính là quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo, trong đó các yếu tố quốc tế và liên văn hoá được tích hợp vào chức năng, nhiệm vụ, cách cung ứng và tiến trình tổ chức thực hiện giáo dục, đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa giáo dục đối với các cơ sở đào tạo ở Việt Nam

  1. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM BÙI THANH THỦY Tóm tắt Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu đang diễn ra nhanh, mạnh trong thời đại ngày nay. Trước bối cảnh đó, quốc tế hoá giáo dục là một xu thế mới trong chính sách phát triển giáo dục ở các nước nhằm góp phần định hướng tiến trình hội nhập/toàn cầu hoá. Quốc tế hóa giáo dục chính là quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo, trong đó các yếu tố quốc tế và liên văn hoá được tích hợp vào chức năng, nhiệm vụ, cách cung ứng và tiến trình tổ chức thực hiện giáo dục, đào tạo. Vấn đề này đang diễn ra mạnh mẽ trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của hầu hết các ngành nghề tại các cơ sở đào tạo ở Việt Nam, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải nhanh chóng, để chủ động tham gia vào quá trình hội nhập trong bối cảnh hiện nay. Từ khóa: Chủ động hội nhập, quốc tế hóa giáo dục, cơ sở đào tạo Abstract Globalization, international integration is an indispensable trend that is happening quickly and strongly in this age. In this context, internationalization of education is a new trend in educational development policies in many countries to contribute to the orientation of the integration / globalization process. Internationalization of education is the process of international integration in education and training, in which international and intercultural elements are integrated into the functions, tasks, ways of delivery and the process of educational implementation. This issue is happening strongly in human resource training activities of almost industries at training institutions in Vietnam, requiring training institutions to be quick to participate into integration process in the current context. Keywords: Integration actively, internationalization of education, training institutions 1. Vấn đề quốc tế hóa giáo dục đối với các Cơ sở đào tạo nào có chất lượng, phù hợp cơ sở đào tạo với chuẩn khu vực và quốc tế thì mới tạo nên T oàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu về đang là xu thế khách quan tác động chất, về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đến mọi phương diện đời sống kinh để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tế - xã hội của tất cả các nước, trong đó có Việt tranh và hội nhập khu vực, đáp ứng nhu cầu Nam. Quá trình này buộc các quốc gia vừa hợp xã hội và thị trường lao động quốc tế. Nếu các tác, vừa phải cạnh tranh, vừa phải tận dụng cơ sở đào tạo ở Việt Nam không có sự chuẩn cơ hội lại vừa phải khắc phục thách thức, vừa bị tốt, không tạo thế sẵn sàng chủ động trong phải tạo tính riêng, lại vừa phụ thuộc lẫn nhau. hội nhập và quá trình hội nhập chậm sẽ dẫn Trong bối cảnh đó, hội nhập quốc tế về giáo đến tụt hậu, không đủ sức cạnh tranh, không dục đào tạo hay quá trình quốc tế hóa giáo dục của các cơ sở đào tạo ở Việt Nam là một thể theo kịp với sự phát triển của các cơ sở đào yêu cầu hết sức cấp thiết và rất quan trọng, tạo các nước trong khu vực và thế giới, chất đặc biệt là khi Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau lượng nguồn nhân lực thấp và thậm chí có về nghề (MRA-TP) chính thức có hiệu lực trong nguy cơ Việt Nam sẽ được nhìn nhận là nơi tiếp khối ASEAN. nhận và cung cấp lao động cấp thấp. 106 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  2. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN Hội nhập quốc tế vốn là một quá trình Như vậy, việc tham gia vào quá trình hội mang bản chất chủ động, quá trình hội nhập nhập quốc tế/quốc tế hóa giáo dục của các quốc tế càng sâu sắc và toàn diện càng thúc cơ sở đào tạo sẽ định vị giá trị của các cơ sở đẩy tính chủ động của các đơn vị đào tạo. Hội đó trong hệ thống giá trị của hội nhập, đảm nhập chủ động góp phần thực hiện tốt mục bảo định hình nhanh chóng và đúng mục tiêu tiêu đổi mới giáo dục của quốc gia, nâng cao vị cần đạt được trong sự ràng buộc của vị thế và thế cạnh tranh và tạo dựng thương hiệu trong quan hệ, cũng như đảm bảo đạt được mục nước và quốc tế cho các cơ sở đào tạo. Có thể tiêu đề ra. Đồng thời cũng phản ánh năng lực thấy rõ những lợi ích/tác động tích cực của hội hành động của các cơ sở đào tạo để triệt để nhập trong giáo dục, đào tạo: Các cơ sở đào tạo khai thác các khoản lợi ích, các cơ hội, tự tin nhanh chóng, kịp thời tiếp cận các nguồn lực đón nhận những thách thức và để sự chủ động tiên tiến về công nghệ trong giáo dục đào tạo được hiện thực hóa. của các nước phát triển trên thế giới, nguồn 2. Thực tế đòi hỏi của thị trường lao động nhân lực, nguồn vốn để mở rộng quy mô, hiện nay đối với việc đẩy nhanh sự chủ động nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới sự vận quốc tế hóa giáo dục của các cơ sở đào tạo hành trong quản lý, cải thiện năng lực cạnh ở Việt Nam tranh quốc gia, hướng tới cạnh tranh quốc Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế tế,… tạo ra những lợi thế so sánh về chương giới có thể sẽ chứng kiến sự gia tăng mạnh trình, nội dung, giáo trình, tư liệu, thông tin, mẽ của thị trường việc làm và tăng trưởng dữ liệu, phương pháp giảng dạy, giảng viên, cơ trong những năm sắp tới. Riêng đối với cộng sở vật chất giữa các cơ sở đào tạo trong nước đồng các quốc gia ASEAN mà Việt Nam tham với các cơ sở đào tạo của các quốc gia có nền gia, theo Báo cáo chung giữa ILO/ADB với tiêu giáo dục phát triển cao. Đồng thời sự biểu hiện đề “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hội nhập/quốc tế hóa giáo dục còn thể hiện ở hướng tới việc làm tốt hơn và sự thịnh vượng việc các cơ sở đào tạo biết tận dụng tối đa mọi chung” được công bố vào tháng 5/2014 thì hội nguồn lực, dồn hết tâm trí đạt mục tiêu đặt ra nhập kinh tế sẽ giúp tạo thêm 14 triệu việc làm với những ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý ở khu vực ASEAN và cải thiện đời sống của 600 mang tính quốc tế. Mặt khác, thể hiện ở mức triệu người dân hiện sinh sống trong khối. Nhu độ thường xuyên và liên tục, không gián đoạn cầu việc làm cần tay nghề trung bình nói chung hoặc chần chừ, do dự của các cơ sở đào tạo sẽ tăng mức nhanh nhất, ở mức 28% (3). Đặc trong khai thác các nguồn lực, lợi thế, lợi ích, biệt khi cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hình để phục vụ mục tiêu đặt ra, đặc biệt là sự nắm thành sẽ tác động trực tiếp đến thị trường lao bắt nhanh nhạy các cơ hội xuất hiện (4). Biết động của từng quốc gia nói riêng và của khu đưa ra những dự báo, phương án nhằm đầu vực nói chung. Theo đó, vấn đề di chuyển lao tư cho tương lai, tạo động lực thúc đẩy đơn vị động trong khu vực là một nhu cầu tất yếu để luôn luôn năng động, sáng tạo, nhạy bén và tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hợp tác và lưu kịp thời trong suy nghĩ, hành động. Biểu hiện thông thương mại giữa các nước. Dòng chảy của sự chủ động còn được phản ánh qua việc của lao động tự do có tay nghề sẽ ngày càng chịu trách nhiệm và mức độ toàn diện của gia tăng. các cơ sở trong quá trình hội nhập; mức độ Trên thực tế, hiện thị trường lao động trong sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm của các quyết khu vực cũng như trên thế giới cho thấy rõ sự định được đưa ra trong trường hợp môi trường chuyển dịch của những dòng chảy nhân công trong nước và quốc tế vận động khó lường. lao động giữa các quốc gia. Khối ASEAN mà Việt Động lực thúc đẩy sự gia tăng tính chủ động Nam là thành viên đã thông qua Thoả thuận trong hội nhập là những khoản lợi ích to lớn, công nhận lẫn nhau (MRAs) cho 8 ngành nhằm thậm chí vô tận do hội nhập mang lại và khả tạo thuận lợi cho việc di chuyển, xuất khẩu lao năng giảm thiểu sự tụt hậu để tạo bước phát động: du lịch, kiểm toán, kiến trúc, kỹ sư, nha triển đột phá. sĩ, bác sĩ, y tá, điều tra viên. Lúc này lao động Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 107
  3. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU Việt Nam có cơ hội tìm kiếm việc làm tại các thị đa văn hóa, kỹ năng giao tiếp tích cực, kỹ năng trường phát triển như Singapo, Thái Lan, Nhật lãnh đạo, quản lý, kỹ năng quản lý thời gian, Bản, Hàn Quốc,… nhưng đồng thời, Việt Nam thư giãn (vượt qua khủng khoảng, áp lực). Phải cũng sẽ tiếp nhận nhiều lao động chất lượng có tư duy sáng tạo và đổi mới. Người lao động cao từ các nước trên thế giới, trong khu vực không có các kỹ năng này sẽ ảnh hưởng trực đến làm việc. Thực tế này có thể sẽ dẫn đến tiếp tới khả năng thích nghi với thực tế và chất nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Thứ nhất, lao động Việt lượng công việc, không đáp ứng khi gia nhập Nam phải cạnh tranh với lao động các nước môi trường làm việc quốc tế. ngay trên sân nhà. Thứ hai, thị trường mở cửa, Thứ hai, về năng lực nghề nghiệp: So với với điều kiện làm việc và mức lương cao ở các nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nước phát triển hơn sẽ thu hút lực lượng lao người lao động Việt Nam nhìn chung có các động có kỹ năng, tay nghề cao từ Việt Nam và phẩm chất vượt trội như: thông minh, cần cù, nhiều lao động Việt Nam mong muốn được chịu khó, khả năng nắm bắt các kỹ năng lao sang nước ngoài làm việc. Người lao động Việt động, đặc biệt là kỹ năng sử dụng các kỹ thuật Nam phải cạnh tranh với chính lao động trong công nghệ hiện đại tương đối nhanh. Đây là lợi nước, sinh viên phải cạnh tranh với chính sinh thế cạnh tranh quan trọng của người lao động viên. Ai thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng, Việt Nam trong quá trình hội nhập và tham gia thiếu trình độ tay nghề tất yếu bị đào thải và thị trường lao động quốc tế. Tuy nhiên, mức đặc biệt việc nhập khẩu lao động chất lượng độ tham gia sân chơi khu vực và thế giới của cao tất yếu sẽ xảy ra. Hơn nữa với sự phát triển người lao động Việt Nam còn rất hạn chế. mạnh của nền công nghiệp 4.0 đang diễn ra sẽ Trong nền kinh tế hiện đại, tổ chức lao tạo những thay đổi lớn về cung - cầu lao động. động có nhiều thay đổi như quan hệ giữa chủ Thị trường lao động sẽ bị ảnh hưởng nghiêm lao động và người lao động, nên người lao trọng giữa cung và cầu lao động cũng như cơ động ngày càng phải được chuyên môn hóa; cấu lao động. Trong một số lĩnh vực, số lượng kiến thức, kỹ năng sử dụng công nghệ ngày nhân viên cần thiết sẽ chỉ còn 1/10 so với một cao; phải có thái độ nghiêm túc, tính kỷ hiện nay. Như vậy, số nhân lực dôi dư sẽ phải luật tốt. Người lao động không được phép thụ chuyển nghề hoặc thất nghiệp. động và chờ đợi, phải dám nghĩ dám làm, dám Quá trình hợp tác lao động, sự thiếu thốn đảm nhận trách nhiệm về mình. Đồng thời với về nhân công ở các nước phát triển, sự thay quá trình phân công lao động hiện nay, người thế nhân công trong sản xuất, kinh doanh do lao động đòi hỏi phải có chuyên môn, kỹ năng áp dụng công nghệ tiến tiến hiện nay sẽ mang kiến thức giỏi, ứng với chuyên ngành chuyên đến nhiều cơ hội và thách thức đối với tiến sâu nào đó phù hợp với quy mô tổ chức, quy trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và trình riêng biệt của từng ngành. Chịu được sự thay đổi thị trường lao động. Tiến tới quá áp lực lao động cao trong điều kiện làm việc trình hội nhập/hợp tác đó, có thể nhìn nhận sự quốc tế bởi trong môi trường làm việc hiện đại đòi hỏi về nguồn lao động trong bối cảnh thực người lao động phải giao tiếp với nhiều người, tại qua các yếu tố: 1/Kiến thức, kỹ năng nghề làm cùng một lúc nhiều việc, nhiều loại yêu nghiệp; 2/Năng lực nghề nghiệp; 3/Tình cảm, cầu, thông tin phải tiếp nhận xử lý trong thời đạo đức, thái độ, hành vi; 4/Đặc điểm ý chí. gian ngắn với hiệu quả chất lượng tốt nhất. Vì Thứ nhất, về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp: vậy, người lao động cần có sức khỏe tốt, độ tập Người lao động Việt Nam phải có kiến thức trung cao, chuyên môn giỏi, biết khai thác thế nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ cao đáp ứng mạnh và sử dụng thành thạo các công cụ hỗ được thị trường lao động quốc tế. Phải triển trợ cho công việc. khai tốt kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng truyền Thứ ba, về tình cảm, thái độ và hành vi: Thái thông, kỹ năng sống, cũng như các kỹ năng độ người lao động được đánh giá qua tinh thần mềm khác cần thiết cho lao động của mỗi cá cầu tiến, năng lực chịu trách nhiệm và tính kỷ nhân như: kỹ năng làm việc trong môi trường luật của người lao động. Ý thức lao động được 108 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  4. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN Bảng1. Tổng kết nghiên cứu đánh giá nguồn nhân lực Việt Nam có văn bằng, chứng chỉ giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (5) (1). Tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ đại học STT Đặc điểm của người lao động trở lên chủ yếu tập trung 1 Sức khỏe hạn chế, nhất là độ bền dẻo dai thấp, chưa quen trải tại 3 thành phố lớn: Hà qua cường độ, áp lực cao, cấp tập (thấp bé, nhẹ cân). Nội, Đà Nẵng và Thành 2 Nhu cầu sống và phát triển của nhiều người còn đơn giản, thấp, phố Hồ Chí Minh. Đặc dẫn tới động cơ hoạt động không đủ mạnh. biệt, trình độ ngoại ngữ, 3 Hay tiếc tiền, không quen, ít dám mạo hiểm, nấn ná, lừng kỹ năng làm việc của lao khừng, không chịu cạnh tranh hoặc bỏ học phí cho việc lớn. động trình độ đại học 4 Hiểu biết chưa đủ sâu, rộng; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lao động nghề ở Việt còn thiếu cơ bản và hạn chế. Nam còn hạn chế. Các 5 Làm việc còn thiếu nghiêm túc, thiếu suy nghĩ. kỹ năng cần thiết như quản lý và lãnh đạo, kỹ 6 Tác phong công nghiệp còn ít và chưa được định hình bền chặt. năng chuyên môn, tay 7 Thói quen xấu còn nhiều như: hay nhòm ngó, ghen tỵ, đố kỵ, nghề và dịch vụ khách cản phá nhau; dựa dẫm, thụ động, tự do, tùy tiện. hàng còn yếu. Qua khảo sát, 50% chủ lao động thể hiện ở chỗ người lao động phải nhận thức cho biết người lao động tốt nghiệp phổ thông về nghĩa vụ lao động và trách nhiệm đối với không có kỹ năng mà người sử dụng lao động công việc được giao. Cũng như tình cảm, thái cần và cũng chỉ có gần 50% chủ lao động độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành nói rằng cử nhân tốt nghiệp đại học có được công của người lao động với công việc. Thái những kỹ năng cần. Theo đánh giá của Ngân độ làm chủ là cái thiếu nhất đối với người lao hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của động Việt Nam. Việt Nam hiện nay chỉ đạt 3,39/10 điểm trong Thứ tư, về đặc điểm ý chí: Ý chí là nhân tố khi một số nước trong khu vực như Malaysia quan trọng tạo nên bản lĩnh con người bởi nó là 5,59/10, Thái Lan là 4,94/10 (1)… Nguồn chứa đựng các phẩm chất như tính mục đích, nhân lực Việt Nam phân bố không hợp lý, có độc lập, sự quyết đoán, sự kiên trì, dũng cảm, nhiều bất cập về chất lượng đào tạo, nhiều lao tính tự chủ, kiềm chế hay chịu đựng. Những động không đáp ứng được yêu cầu của nhà phẩm chất này rất cần thiết trong môi trường tuyển dụng… Tính đến quý I/2017, số người cạnh tranh quốc tế hiện nay. thất nghiệp có trình độ đại học trở lên là 138,8 Trên cơ sở yêu cầu đối với nguồn nhân lực/ nghìn người, chiếm tỷ lệ 2,79%; có trình độ cao lao động trong bối cảnh hiện nay, soi vào thực đẳng là 104,2 nghìn người, chiếm tỷ lệ 6%; có tế, nhiều nhà nghiên cứu đánh giá tình trạng trình độ trung cấp là 83,2 nghìn người, chiếm khá phổ biến của người lao động Việt Nam tỷ lệ 3,08% (2). Như vậy, nguồn nhân lực Việt là còn rất nhiều hạn chế, có khoảng cách lớn Nam nói chung chưa thực sự đảm bảo được so với các quốc gia trong khu vực, đặc biệt là những điều kiện để sẵn sàng tham gia vào thị chưa có tính chuyên nghề, ngoại ngữ kém và trường lao động nước ngoài. Đây là hạn chế thiếu tác phong công nghiệp. lớn của lực lượng lao động Việt Nam trước bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế. Tỷ lệ lao động hiện đang tham gia vào thị trường lao động còn thấp, đạt khoảng 30%. 3. Phương thức gia tăng sự chủ động quốc tế hóa giáo dục đối với các cơ sở đào tạo ở Chất lượng lao động còn nhiều bất cập so với Việt Nam yêu cầu phát triển và hội nhập. Chỉ có 18,38% lao động nông nghiệp có bằng cấp, chứng chỉ 3.1. Từ góc độ quốc gia qua đào tạo. Nhóm lao động phổ thông trình - Nhà nước cần coi công tác đào tạo nói độ tay nghề hạn chế. Gần 80% số người lao chung và đào tạo các ngành được lựa chọn động từ 15 tuổi trở lên chưa được đào tạo nghề tham gia ký kết vào thỏa thuận thừa nhận lao Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 109
  5. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU động nói riêng là vấn đề then chốt và phải cầu lao động, các chuẩn ngành, nghề đến các được thực hiện một cách nghiêm túc, căn cơ cơ sở đào tạo. hơn bằng những chính sách ưu tiên phát triển. - Xây dựng quy định, cơ chế liên kết quốc tế Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng trong đào tạo phát triển nhân lực ngành; liên cao phải trở thành một chiến lược quan trọng kết giữa các cơ quan quản lý với các cơ sở đào trong quá trình phát triển của đất nước. Coi tạo, cơ sở sử dụng nhân lực; liên kết giữa các đây là khâu đột phá trong quá trình hội nhập cơ sở trong mạng lưới đào tạo; tạo hành lang và phát triển. pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, - Thúc đẩy hội nhập giáo dục Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở hệ thống giáo dục đào tạo khu vực và thế giới: đào tạo nghề chất lượng cao, hợp tác đào tạo Tích cực trong giao lưu giáo dục (trao đổi giáo tại Việt Nam. viên, học sinh/sinh viên, giáo trình, tài liệu, sử - Thiết lập Hiệp hội mạng lưới các cơ sở đào dụng đội ngũ chuyên gia quốc tế, đưa sinh viên tạo trong cả nước, mạng hỗ trợ thư viện và tư sang thực tập tại các nước trong khu vực…), liệu du lịch, mạng cung cấp và trao đổi thông đàm phán xây dựng tiêu chuẩn giáo dục trong tin giữa các cơ sở đào tạo. khu vực ASEAN, làm cơ sở cho việc áp dụng ở các quốc gia trong khu vực. Những lao động - Hoàn thiện và triển khai đồng bộ tiêu chí được đào tạo trong hệ thống giáo dục đào tạo kiểm định chất lượng đào tạo nghề và đánh chung của khu vực sẽ đáp ứng được các yêu giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Thực cầu của thị trường lao động tại các quốc gia. hiện kiểm định cơ sở đào tạo nghề và kiểm định chương trình; phát triển các trung tâm - Có chính sách và giải pháp để các cơ sở đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động đào tạo tiến tới tham gia thương mại dịch vụ gắn với đầu tư xây dựng ở các cơ sở đào tạo giáo dục trong chiến lược hội nhập. Chuyển từ nghề ở một số doanh nghiệp và một số cơ sở viện trợ sang thương mại bởi nguồn lực trong khác. hợp tác quốc tế dần sẽ giảm đi nhường chỗ cho nguồn lực trong thương mại dịch vụ giáo - Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở dục. Vì vậy, cần có chính sách thu hút và sử vật chất, danh mục thiết bị đào tạo nghề cho dụng có hiệu quả nguồn đầu tư nước ngoài để từng loại nghề theo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, phát triển mạnh mẽ giáo dục trên các lĩnh vực danh mục thiết bị đào tạo nghề của các nước đã mở cửa; đó cũng chính là các lĩnh vực có tiên tiến trong khu vực và quốc tế. Bộ Giáo dục nhu cầu lớn về nguồn nhân lực trình độ cao và Đào tạo phối hợp với các bộ, ngành đưa vào trước yêu cầu hội nhập và phát triển. Các mục tiêu chí cấp phép mở trường, đánh giá chất tiêu ưu tiên cần đạt được là phát triển du học lượng và xếp hạng cơ sở đào tạo. tại chỗ, hiện đại hoá giáo dục, góp phần xây 3.2. Từ phía các cơ sở đào tạo dựng mô hình giáo dục mở. Về lâu dài có thể Đối với các cơ sở đào tạo, việc đầu tiên là tính đến việc xuất khẩu và chuyển sang mô các trường phải thực hiện đầy đủ các quy định hình cung ứng chuẩn thị truờng. của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn - Cần nhanh chóng hoàn tất việc triển khai thi hành luật hiện hành để đổi mới căn bản các khung trình độ quốc gia hướng tới chuẩn quốc hoạt động của nhà trường. Đặc biệt chú trọng tế để giúp các cơ sở đào tạo đào tạo theo đúng ba thành phần chính: Một là, cải tiến năng lực chương trình chuẩn thống nhất và phù hợp tổng thể của tổ chức, phương pháp tổ chức với trình độ chung trong khu vực, công nhận hệ thống giáo dục. Hai là, phát triển các lĩnh lẫn nhau về trình độ và kỹ năng giữa các nước. vực giảng dạy then chốt, các lĩnh vực mang - Bộ Giáo dục và Đào tạo, chính quyền các tính liên thông quốc tế. Ba là, tăng cường hợp địa phương cần thực hiện thường xuyên việc tác quốc tế; phát triển hệ thống dịch vụ công cung cấp thông tin chính thống dự báo nhu trong nhà trường. 110 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  6. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN 1. Thành phần thứ nhất: Cải tiến năng lực tiếp; phải được trang bị ngoại ngữ và tin học tổng thể của tổ chức, phương pháp tổ chức hệ để tiếp cận với thông tin mới nhất có liên quan thống giáo dục đến quá trình dạy học, phương pháp giảng Các cơ sở đào tạo cần nâng cao năng lực dạy mới, có khả năng tự nghiên cứu để phát của tổ chức bằng việc thành lập Hội đồng triển năng lực. trường để thực hiện tự chủ và đổi mới quản + Từng bước tăng cường cơ sở vật chất đào trị cơ sở. Khi cơ chế quản trị ở các trường chưa tạo. Đầu tư tốt cơ sở vật chất để nâng cao đào đổi mới thì khó có thể triển khai mạnh mẽ tự tạo. Tăng đầu tư nguồn ngân sách cho việc chủ để cạnh tranh lành mạnh nâng cao chất nâng cấp và mở rộng cơ sở đào tạo, đặc biệt là lượng, đủ điều kiện và tự tin tham gia vào quá phát triển các cơ sở thực hành đạt chuẩn khu trình hội nhập. Bởi quyền tự chủ một mặt đảm vực cho các trường đại học, cao đẳng, trung bảo cho các cơ sở đào tạo được tự quyết định học, nghề. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất các vấn đề của mình, nhưng mặt khác lại đề và kỹ thuật phục vụ thực hành cho sinh viên; cao trách nhiệm của cơ sở trước xã hội - từ bổ sung, thay đổi kịp thời để đáp ứng với sự những đối tượng liên quan trực tiếp như Nhà hội nhập, phát triển. Tăng cường kinh phí cho nước, nhà đầu tư, người học và gia đình họ đến chương trình mục tiêu để phục vụ việc đổi mới những người đóng thuế để cung cấp ngân trang thiết bị, đổi mới phương pháp giảng dạy sách hoặc để kiến tạo môi trường hoạt động và xây dựng chương trình, giáo trình, đào tạo cho đơn vị. Trách nhiệm này thường được gọi lại đội ngũ giảng viên. là trách nhiệm giải trình, bao gồm các nghĩa vụ Các cơ sở đào tạo cần tạo lợi thế bằng việc cung cấp thông tin, lý giải và chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư cơ sở vật chất theo hướng tiêu về mọi hoạt động triển khai, như minh bạch chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và hóa các thông tin về tài chính, đào tạo và việc học, do vậy cần ưu tiên các trang thiết bị phục làm; đồng thời phải chịu trách nhiệm về điều vụ giảng dạy học tập, quan tâm xây dựng các kiện đào tạo kém, chất lượng đào tạo yếu, khả phòng học đạt trình độ hiện đại phục vụ đào năng tìm việc làm và hòa nhập thị trường lao tạo và có đủ cơ sở thực hành đáp ứng nhu cầu động thấp của sinh viên trường mình. Mặt đào tạo. Đầu tư thỏa đáng cho biên soạn giáo khác, nâng cao năng lực quản lý, áp dụng trình, tài liệu học tập, đảm bảo tất cả các môn công nghệ quản trị nhân sự hiện đại, thực hiện học đủ sách/giáo trình, tài liệu cho sinh viên quy trình quản lý đơn vị, hoạt động đào tạo học tập. Xây dựng một môi trường xanh, đầy theo mô hình quốc tế, mở rộng và tăng cường tính văn hóa trong các cơ sở đào tạo. Đảm bảo các hoạt động từ giảng dạy đến nghiên cứu, phòng đọc thư viện đạt chuẩn với các phương với phương châm “nhiều hơn và tốt hơn”. Đẩy pháp tiếp cận hiện đại và có đủ đầu sách phục nhanh quá trình áp dụng và vận hành thành vụ, bổ sung thường xuyên sách và tạp chí thục công nghệ thông tin, công nghệ số vào chuyên ngành để có điều kiện tiếp cận, cập nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo. nhật với thông tin mới diễn ra trong đời sống + Cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ và bồi xã hội. Mặt khác, xây dựng các trung tâm dịch dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy đối với vụ trong nhà trường vừa để phục vụ đào tạo, giảng viên. Quy hoạch, lựa chọn, đào tạo giảng vừa làm kinh tế cho đơn vị. Tăng cường cơ sở viên giỏi về lý thuyết, kỹ năng thực hành và vật chất và thiết bị đào tạo nghề. phương pháp giảng dạy. Giảng viên/người + Thực hiện xã hội hóa để tăng cường trách dạy là người quyết định chất lượng đào tạo, vì nhiệm và nguồn lực. Huy động các nguồn lực vậy cần phải tập trung nỗ lực vào việc đào tạo, trong và ngoài nước đầu tư cho đào tạo; sử đào tạo lại và bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ dụng chi phí đầu tư cơ sở vật chất một cách giảng viên. Người giảng viên phải có năng lực hiệu quả; khai thác nguồn lực của doanh về kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm, nghiệp, của các cơ quan tuyển dụng nhân kỹ năng nghề, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao lực (đây là khu vực đầy tiềm năng có thể huy Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓANGHIÊN CỨU 111
  7. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU động vốn, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên có giữa nhà trường và doanh nghiệp, cũng như kinh nghiệm thực tiễn tham gia quá trình đào đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao tạo…); tận dụng nguồn lực của cơ sở đào tạo, động một cách kịp thời. Những thông tin từ nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và thị trường lao động là quan trọng nhất đối với ngoài nước, nguồn vốn nước ngoài (nguồn việc xây dựng chương trình đào tạo, nhất là ở vốn ODA, FDI và các dự án hợp tác quốc tế bậc đào tạo nghề. Trong đó, dữ liệu đáng tin khác)… cậy là thông qua việc trao đổi trực tiếp với lãnh + Chủ động thực hiện đăng ký kiểm định đạo doanh nghiệp để đánh giá độ tương thích chất lượng, đánh giá ngoài tiến tới phân tầng chương trình đào tạo với nhu cầu thực tiễn và xếp hạng các cơ sở đào tạo ở từng bậc học là khả năng đáp ứng của người học. bước căn bản để đưa hệ thống các cơ sở đào Để đạt được những tiêu chuẩn đó, các cơ tạo nước ta vào nề nếp và hội nhập khu vực, sở đào tạo phải điều chỉnh chương trình đào thế giới. tạo, dựa vào khung chương trình quốc gia, chương trình của ngành, tham khảo chương 2. Thành phần thứ hai: Phát triển các lĩnh vực trình giảng dạy của các nước phát triển trong giảng dạy then chốt, các lĩnh vực mang tính liên khu vực và trên thế giới để cập nhật, đổi mới thông quốc tế chương trình đào tạo; thiết kế chương trình cô Thành phần thứ hai là hoạt động trọng yếu đọng, logic, tăng cường kiến thức thực tiễn; nhất của các cơ sở đào tạo, đó là phát triển các nâng cao năng lực ngoại ngữ. lĩnh vực giảng dạy liên thông quốc tế, thông Nội dung, chương trình đào tạo phải gắn qua đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp với yêu cầu hoạt động của loại nghề nghiệp, giảng dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả phải cung cấp cho người học kiến thức chuyên đào tạo. Đào tạo nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin môn, kỹ năng hành nghề và ý thức trách học phải gắn với thực hành. Hình thành mối nhiệm công dân đối với gia đình, cộng đồng liên kết giữa các cấp giáo dục phổ thông, cao và xã hội. Nội dung, chương trình đào tạo cần đẳng và đại học. Hình thức giáo dục này nhằm theo định hướng của thị trường, mềm dẻo, đào tạo nhân tài có kỹ năng chuyên môn cao nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo và kỹ năng quản lý cần thiết cho các ngành. việc làm, năng lực thích ứng với những biến Bên cạnh đó, cần xác định các lĩnh vực giảng đổi của thực tế ngành nghề, phản ánh phương dạy nào mang lại giá trị cao nhất cho xã hội, có châm gắn đào tạo với yêu cầu xã hội, tạo thuận tính quốc tế và trình độ năng lực giải quyết vấn lợi cho người học. Xây dựng các chương trình đề cao nhất. Thành phần này được thể hiện: bồi dưỡng, chương trình ngắn hạn cấp độ cao + Đa dạng hoá và đổi mới, mở mới các để nâng cao trình độ. Nội dung, chương trình chương trình đào tạo để theo kịp sự phát phải được xây dựng theo hướng tiếp cận với triển, đáp ứng tiêu chuẩn chung của các nước trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế trong khu vực và trên thế giới. Đào tạo theo giới. Huy động các chuyên gia làm việc tại các hướng “đào tạo chuyên gia” bằng việc phân cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở nghiên cứu các chuyên ngành sâu giúp người học lựa khoa học tham gia xây dựng nội dung chương chọn đúng theo sở thích, khả năng, đam mê trình và đánh giá kết quả đào tạo. và đảm bảo yếu tố thích ứng với môi trường Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với và công việc sau khi ra trường, tạo nguồn nhu cầu hội nhập khu vực, ưu tiên phát triển nhân lực có chuyên môn cao, giỏi tay nghề; các kỹ năng mới trong lao động du lịch nhằm giúp nhà tuyển dụng dễ dàng thu nhận, phát đáp ứng đòi hỏi của phát triển, bao gồm kỹ huy tốt thế mạnh của nguồn nhân lực, giảm năng lao động xanh, làm việc bền vững, có sự chồng chéo trong công tác chuyên môn; trách nhiệm… để bắt nhịp được sự phát triển cạnh tranh được với nguồn nhân lực của các trong khu vực; phải gắn với các kỹ năng mềm quốc gia phát triển. Một chương trình đào như ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp trong môi tạo thành công phải có sự kết nối chặt chẽ trường đa văn hoá, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ 112 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  8. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN năng quản lý hiệu quả công việc, tác phong điện tử (E-learning), các học liệu như phim, lao động công nghiệp, kỷ luật lao động giúp multimedia… sinh viên, người lao động có thể làm việc ở Khuyến khích và tăng cường các hình thức môi trường đa quốc gia. Bên cạnh đó trong liên kết giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở tuyển chương trình đào tạo cần phải lồng ghép giáo dụng; kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ dục phổ biến kiến thức pháp luật của các quốc bản tại cơ sở đào tạo với đào tạo kỹ năng nghề gia trong khu vực, các cam kết pháp lý trong nghiệp tại cơ quan, doanh nghiệp. cộng đồng ASEAN cũng như các thị trường lao + Đối với vấn đề tổ chức quá trình đào tạo: động khác. Cần giám sát chặt chẽ việc điều hành chương + Đa dạng hoá phương thức đào tạo: đào tạo trình để đảm bảo hợp lý về khối lượng, nhịp tại chỗ, đào tạo từ xa, phối hợp với các doanh độ giảng dạy các môn cơ sở ngành, lý thuyết nghiệp xây dựng trường học thực hành, học, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, làm cho các thi tại cơ sở; đào tạo theo chương trình liên mảng kiến thức hỗ trợ lẫn nhau, không chồng kết; đào tạo theo chương trình nhượng quyền chéo, tiết kiệm thời gian giảng dạy và phát huy (franchise); đào tạo qua mạng,… tạo môi khả năng tư duy sáng tạo của sinh viên. Theo trường thuận lợi cho người học. yêu cầu giáo dục mới, cần phát triển nghiên + Áp dụng đúng chuẩn đầu ra tương ứng với cứu khoa học, tạo điều kiện cho sinh viên tham chuẩn khu vực theo Thông tư số 07/2015/TT- gia nghiên cứu khoa học để phát triển năng BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành lực tư duy sáng tạo, xử lý tình huống, thích ngày 16/4/2015 quy định chuẩn kiến thức, kỹ nghi với môi trường công tác. Ổn định quy năng tối thiểu của các trình độ giáo dục theo mô để nâng cao chất lượng đào tạo. Các cơ sở hướng tương thích với khung trình độ tham cần tính toán lại chỉ tiêu tuyển sinh theo các chiếu của ASEAN. Thay đổi phương pháp kiểm tiêu chí mới để phù hợp với tiêu chuẩn chung tra, đánh giá trên cơ sở đánh giá “năng lực”, bao trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, các cơ gồm cả 3 yêu cầu: kỹ năng, kiến thức, thái độ. sở đào tạo cần mở các trung tâm dịch vụ; phát Cuối kỳ, thay vì thi viết, học viên được thi thực triển các dịch vụ có thu gắn với nghề nghiệp hành để kiểm tra các đơn vị “năng lực” đã được để nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên/ học. Tập trung chủ yếu vào việc đánh giá “năng học sinh, giúp các em có điều kiện cọ xát với lực” chuyên môn nghiệp vụ và giao tiếp ngoại thực tế, tạo tính thích ứng và hình thành, phát ngữ. triển các kỹ năng nghề nghiệp khác. + Phương pháp dạy học chính là phương 3. Thành phần thứ ba: Tăng cường hợp tác pháp hỗ trợ cho sự khám phá, vì vậy cần tích quốc tế; phát triển hệ thống dịch vụ công trong cực hóa người học để khơi dậy năng lực sáng nhà trường. tạo và thích ứng với những biến động của thị Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế trong trường. Đổi mới về phương pháp dạy học là lĩnh vực giáo dục, đào tạo thông qua các dự con đường ít tốn kém nhất để mang lại hiệu án và các chương trình hợp tác. Xây dựng các quả cao trong điều kiện nguồn nhân lực còn dự án với một số nước phát triển và với các tổ hạn chế. Nên khuyến khích, kiên trì vận dụng chức quốc tế nhằm huy động nguồn lực nâng giảng dạy lý thuyết kết hợp với thực hành cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo bồi phù hợp với từng hoạt động nghề nghiệp, dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý, nghiên tăng cường quan hệ giữa nhà trường với các cứu khoa học. Cần thực hiện đào tạo thông cơ quan, doanh nghiệp để tạo điều kiện cho qua hợp tác quốc tế theo các hiệp định đưa sinh viên thực hành, thực tập. Vận dụng các đi đào tạo ở nước ngoài, liên doanh trong đào phương pháp dạy học tiên tiến để phát huy tạo, hoặc mở rộng cơ hội để người học tự đi tính chủ động, tích cực của sinh viên, phát học, tham dự các khóa đào tạo ở nước ngoài. huy được năng lực của giảng viên. Đẩy mạnh Cần có chính sách khuyến khích các cơ sở đào nghiên cứu thử nghiệm chương trình học tạo nước ngoài tham gia đầu tư theo hình thức Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 113
  9. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU liên doanh để đào tạo các ngành nghề mang Tài liệu tham khảo tính quốc tế cao… và bồi dưỡng, nâng cao 1. Nguyễn Đình Bắc (2018), Phát triển trình độ tiếp cận với trình độ khu vực và quốc nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trước tế. Bên cạnh đó, thực hiện công nhận tín chỉ, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần đồng cấp bằng với các trường đại học có uy tín thứ tư, Báo điện tử Tạp chí Cộng sản, http:// trong khu vực và trên thế giới. www.tapchicongsan.org.vn/home/nghiencuu- Tất cả những giải pháp trên khi triển khai traodoi/2018/50924/phat-trien-nguon-nhan- rất cần sự học hỏi kỹ lưỡng và sàng lọc cẩn luc-chat-luong-cao-o-nuoc-ta-truoc.aspx thận kinh nghiệm quốc tế về chương trình, nội 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017), dung, giáo trình, tư liệu, dữ liệu, phương pháp Bản tin thị trường lao động, số 13, quý I. giáo dục và phương pháp tổ chức hệ thống 3. ILO và ADB (2015), Cộng đồng ASEAN 2015: giáo dục. Quản lý hội nhập hướng tới việc làm tốt hơn và sự Kết luận thịnh vượng chung, bản đánh máy, Bộ Ngoại giao. Để đảm bảo sự chủ động tham gia quá 4. Nguyễn Thường Lạng (2012), Chủ động và trình quốc tế hóa giáo dục trong bối cảnh hiện tích cực của hội nhập quốc tế tạo sự chuyển biến nay các cơ sở đào tạo cần kết hợp sử dụng các cơ bản trong giáo dục Việt Nam, Báo điện tử Tạp chương trình giáo dục tiên tiến và ứng dụng chí Cộng sản, http://www.tapchicongsan.org. những nghiên cứu mới trong giáo dục đào tạo vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2012/17352/Chu- vào thực tiễn. Coi trọng công tác xã hội hoá dong-va-tich-cuc-hoi-nhap-quoc-te-de-tao- giáo dục và đề cao tính tự chủ với cơ chế huy chuyen.aspx động nguồn lực và sàng lọc nghiêm ngặt, chặt 5. Thế Nghĩa (2003), Tư duy mới trong kinh chẽ chất lượng giáo dục để tạo chuyển biến doanh, Nxb. Thống kê, Hà Nội. cơ bản về chất lượng. Đảm bảo đội ngũ giảng 6. Bùi Thanh Thủy (2013), Giải pháp nâng cao dạy đạt trình độ cao theo tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng đào tạo của Trường Đại học Văn hóa Hà chuyển đổi triệt để chương trình, nội dung, Nội giai đoạn 2014 - 2020, Tạp chí Nghiên cứu Văn phương pháp,… theo hướng hội nhập quốc hóa, số 6. tế. Các chiến lược, chính sách và quy định cần 7. Bùi Thanh Thủy (2017), Giải pháp tăng sự được bổ sung, hoàn thiện liên tục, thường chủ động hội nhập quốc tế và hội nhập có hiệu quả xuyên theo những tiêu chuẩn khu vực và định đối với các cơ sở đào tạo du lịch, Kỷ yếu hội thảo hướng đến tiêu chuẩn và đẳng cấp quốc tế. Lấy khoa học quốc gia “Nâng cao chất lượng đào tạo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch cao phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện theo hướng chuẩn quốc gia và khu vực”, Nxb. đại hoá và chuyển đổi mô hình quản lý làm ưu Thanh niên, Hà Nội. tiên hàng đầu đối với sự phát triển của các cơ Ngày nhận bài: 2 - 3 - 2019 sở đào tạo. Quá trình quốc tế hóa giáo dục/ hội nhập thành công sẽ giúp các cơ sở đào Ngày phản biện, đánh giá: 10 - 3 - 2019 tạo bước vào một giai đoạn phát triển mới, tận Ngày chấp nhận đăng: 20 - 3 - 2019 dụng được các cơ hội của tiến trình hội nhập để tạo chuyển biến cơ bản về quy mô, chất lượng, hiệu quả trên con đường chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và quốc tế hóa. B.T.T (PGS.TS, Trưởng khoa Gia đình và Công tác xã hội, Trường ĐHVHHN) 114 Số 27 - Tháng 3 - 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0