
người tiờu dựng biết đến sản phẩm và tin tưởng về chất lượng sản phẩm đũi
hỏi phải thực hiện tốt khõu này. Trong khõu này cần chỳ ý đến đặc điểm tụn
giỏo, phong tục của từng địa phương, từng quốc gia để phự hợp được với
người sử dụng. Đú là bớ quyết thành cụng của cỏc doanh nghiệp.
10

B. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG Cể HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NỨƠC (DNNN). VAI TRề CỦA DNNN VÀ THỰC
TRẠNG CềN TỒN TẠI Ở VIỆT NAM
1. DNNN. Vai trũ của DNNN
1.1. Khỏi niệm
DNNN là cỏc tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự
quản lý của nhà nước bằng cỏc cụng cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chớnh)
hoặc cỏc cụng cụ giỏn tiếp ( cỏc cụng cụ kinh tế ) để định hướng sự phỏt
triển của doanh nghiệp phự hợp với yờu cầu , đũi hỏi của đất nước.
1.2. Vai trũ của DNNN
Là lực lượng nũng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dõn, biểu hiện ở
mặt số lượng, chất lượng và loại hỡnh. Hoạt động của DNNN giữ vai trũ
quan trọng đối với nền kinh tế. Nú là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ
yếu, huyết mạch chớnh của nền kinh tế quốc dõn, nơi tập trungchủ yếu
những cụng trỡnh, những cỏn bộ quản lỳ của đất nước, nơi đưa lại nguồn thu
đỏng kể cho ngõn sỏch nhà nước.
Hiện nay nứơc ta cú khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xột về mặt số lượng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp
nhưng hàng năm đúng gúp từ 40%-46% trong tỉ trọng GDP cả nước. Cỏc
DNNNlà lực lượng nắm hầu hết cỏc nguồn lực cơ bản trong xó hội: 86,6%
tổng số vốn, 85% tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động được
đào tạohệ thống và nhận được hầu hết cỏc ưu đói của nhà nước so với cỏc
thành phần kinh tế khỏc. Lực lượng DNNN đang là lực lượng then chốt
trong sản xuất cụng nghiệp, trong hoạt đọng xuất- nhập khẩu, trong lĩnh vực
tài chớnh-ngõn hàng-tớn dụng. Và trong một số ngành khỏc như: Bưu chớnh
viễn thụngm diện..... DNNN giữ vai trũ độc quyền
Vài năm trở lại đõy, xột về mặt số lượng thỡ số DNNN giảm đi nhiều
nhưng về mặ chất lượng lại tăng lờn đỏng kể do sự năng động hơn trong cơ
cấu quản lý. DNNN luụn thể hiện vai trũ chủ đạo của mỡnh, là động lực của
sự phỏt triển kinh tế của nứơc ta.
DNNN gồm cú hai loại hỡnh hoạt động với hai mục đớch khỏc nhau.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đớch tối đa hoỏ lợi nhuận.
11

Doanh nghiệp cụng ớch đặt lợi ớch phục vụ xó hội là chủ yếu. Nhưng trong
quỏ trỡnh hoạt động cũng phải hạch toỏn kinh tế, trỏnh làm ăn thua lỗ để
nhà nước phải bự lỗ. Cần xem xột một cỏch toàn diện giữa lợi ớch của xó
hội và lợi ớch kinh tế.Như hiện nay, hoạt động của ngành vận tải xe buýt.
Với phương tiện giao thụng này vừa rẻ và thuận tiện cho người dõn, đồng
thời giảm ỏch tắc giao thụng, ớt gõy ụ nhiễm mụi trường....nú đó mang lại
rất nhiều lợi ớch cho xó hội. Xột trờn khớa cạnh kinh tế thỡ hàng năm nhà
nước phải bự lỗ vài trăm tỉ đồng để dịch vụ này cú thể đưa vào sử dụng.
Nhưng so sỏnh giữa lợi ớch xó hội đạt được và chi phớ kinh tế bỏ ra thỡ lợi
ớch xó hội thu lại nhiều hơn. Và vỡ vậy, nờn vừa qua nhà nước mới đầu tư
thờm 20 chiếc xe nữa đỏp ứng nhu cầu ngày càng tăng thờm của ngươỡ dõn
đối với dịch vụ tiện ớch này.
Cú thể thấy rằng DNNN đúng vai trũ rất quan trọng, là động lực của
sự tăng trưởng kinh tế và phỏt triển xó hội.
2. Những thực trạng cũn tồn tại.
Bờn cạnh những kết quả đó đạt được, cỏc doanh nghiệp vẫn cũn
những tồn tại
Hiện nay, bờn cạnh những doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả thỡ cũn
cú nhiều doanh nghiệp làm ăn khụng hiệu qủa và những doanh nghiệp cũn
lại thỡ bị thua lỗ nặng . Đến năm 1999 theo bỏo cỏo củaTổng Cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (nay là Cục quản lý doanh nghiệp
trực thuộc bộ tài chớnh , năm 1998 chỉ cú 37% doanh nghiệp làm ăn cú hiệu
quả; 46,6%hoạt độngkhụng hiệu quả, cũn lại thua lỗ. Năm 1999 số doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả chỉ cũn 20%. Tỉ suất lợi nhuận trờn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp giảm dần: 95: 19,1%; 97: 10,6%; 98: 8%. Con số trờn
chứng tỏ khả năng mở rộng sinh lợi của cỏc DNNN thấp và cú xu hướng
ngày càng giảm dần. ở cỏc doanh nghiệp tỡnh trạng ứ đọng hàng hoỏ phổ
biến; khả năng mở rộng sản xuất và đổi mới cụng nghệ để sản xuất ra cỏc
mặt hàng cú giỏ trị cao hơn, cú khả năng xuất khẩu là rất ớt. Sản phẩm giỏ
thành cũn cao, gớa xuất xưởng của nhiều loại sản phẩm chủ yếu của nước ta
cao hơn hẳn giỏ sản phẩm nhập khẩu. Hàng hoỏ của nước ta thiếu tớnh cạnh
tranh ngay cả trờn sõn nhà. Hàng năm nhà nước phải bự lỗ rất nhiều cho cỏc
doanh nghiệp nhà nước để duy trỡ hoạt động. Phần lớn cỏc DNNN vẫn chờ
12

đợi sự bảo trợ của nhà nước, chưa chủ động khẩn trương chuẩn bị những
biện phỏp thớch ứng với yờu cầu hoà nhập quốc tế theo nguyờn tắc va lịch
trỡnh Chớnh phủ đó cam kết.So với năm 95, cỏc chỉ tiờu về tăng trưởng
kinh tế, lợi nhuận, nộp ngõn sỏch, khả năng cạnh tranh của DNNN cú dấu
hiệu trỡ trệ. Trờn 60% doanh nghiệp cú mức vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng,
trong đú 25% cú vốn dưới 1 tỷ đồng. Mức đúng gúp ngõn sỏch cũn thấp xa
so với nguồn lực bỏ ra, mức nộp của từng doanh nghiệp chờnh lệch nhau rất
lớn, thậm chớ cú nhiều doanh nghiệp mức nộp ngõn sỏch thấp nhiều so với
ngõn sỏch hỗ trợ. Nếu quy về mặt bằng giỏ năm 1995 thỡ cỏc chỉ tiờu lợi
nhuận, nộp ngõn sỏch của DNNN năm 97 đều giảm sỳt trầm trọng. Nếu
tớnh đủ giỏ đầu vào ( tài sản cố định, điện, nước…)giảm sự bảo hộ của nhà
nước thỡ nhiều doanh nghiệp đầu đàn như xi-măng, đường, thộp, dệt,
may,giấy…đều khụng cạnh tranh nổi với doanh nghiệp của nước ngoài, cũn
cỏc DNNN khỏc lại càng khú khăn hơn. Hà Nội là một thành phố cú nhiều
DNNN. Năm 97 so với năm 95 doanh thu của DNNN tăng 12,56%, nhưng
mức tăng này giảm dần từ 10,1% năm 96 xuống cũn 2,2% vào năm 97.
Tổng lói thực hiện của cỏc DNNN năm 97 chỉ bằmg 78% của năm 95. Lỗ
cộng dồn năm 97 tuy cú giảm 6% so với năm 96, nhưng tăng 2,3 lần so với
năm 95. Tổng nộp ngõn sỏch của DNNN ở Hà Nội năm 97 chỉ bằng 92,76%
so với 95, trong khi đú, trong ba năm 95-97 mức tăng vốn kinh doanh của
cỏc doanh nghiệp là 25,22% và mức tăng của vốn ngõn sỏch là 43,54%,
nhưng mức đúng ngõn sỏch lại giảm, thấp hơn năm 95 là 7%. Điều đỏng
chỳ ý là, việc tăng đúng gúp vào ngõn sỏch chủ yếu sà do tăng phần thuế
tiờu thụ đặc biệt, về thực chất , là thuế do doanh nghiệp đúng hộ người tiờu
dựng, khụng phải do hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Phần thuế lợi tức
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thỡ giảm gần 19%.
Hiện nay doanh nghiệp vẫn cũn nhiều về số lượng, nhỏ về quy mụ và cũn cú
sự dàn trải khụng cần thiết vượt quỏ khả năng nguồn lực của nhà nước hiện
cú. Số doanh nghiệp cú vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm khoảng 72,5%,
trong đú số doanh nghiệp dưới 1 tỷ đồng chiếm 26%, và chỉ xú 19,81%số
doanh nghiệp cú vốn nhà nước trờn 10 tỷ đồng. Qua đú ta thấy quy mụ
DNNN nước ta nhỏ bộ như thế nào. Ta cú bảng số liệu sau về hoạt động của
DNNN:
13

1995 1996 1997 1998
Tỷ trọng GDP của DNNNtrong
toàn bộ nền kinh tế (%)
40,18 40,48 40,47 40,21
Tỷ trọng DNNN bị lỗ (%) 16,49 22,00 24,50 16,9
Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn (%) 0,16 0,12 0,12 0,11
Tỷ suất nộp ngõn sỏch trờn
vốn(%)
0,27 0,33 0,28 0,26
Tỡnh trạng thiếu vốn của cỏc DNNN là khỏ phổ biến. Cú tới 60% số
DNNN khụng đủ vốn phỏp định theo quy định tại nghị định 50/CP. Vốn
thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Vớ dụ: Tổng cụng ty 90 vốn nhà nước bỡnh
quõn của một tổng cụng ty là 268 tỷ đồng, bằng 8% mức vốn nhà nước bỡnh
quõn của tổng cụng ty 91.Tại Hà Nội, năm 97 vốn kinh doanh bỡnh quõn
của một DNNN trờn địa bàn và bằng 26,3% mức vốn kinh doanh bỡnh quõn
của cỏc doanh nhgiệp trung ương trờn địa bàn ( 34,45%).
Cú rất ớt cỏc doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, nhưng đại đa số cỏc
doanh nghiệp này dựa trờn sự bảo hộ của nhà nước về độc quyền. Vỡ vậy
xột thực chất thỡ chưa chắc "cú lói" dựa trờn năng lực thực sự về sự quản lý
cú hiệu quả của cỏc doanh nghiệp.Cỏc doanh nghiệp này được sự ưu đói về
thuế, thương mại, dịch vụ, tớn dụng, giải quyết nợ tồn đọng, cấp giấy phộp
đầu tư, giao đất, quy định giỏ cả.... Đú là cỏc doanh nghiệp độc quyền trong
ngành điện, bưu chớnh viễn thụng, vận chuyển hàng khụng... Những doanh
nghiệp dựa trờn sự độc quyền của mỡnh tạo ragiỏ cả rất cao so với cỏc nước
trong khu vực. Vớ dụ: Gớa điện cao hơn 50%, giỏ nước cao hơn 70%, thộp
xõy dựng cao hơn 20USD/tấn, chi phớ điện thoại quốc tế cao hơn so với
Singapo.....
Một hiện tượng tồn tại thứ hai ở DNNN đú là : "Lói giả, lỗ thật". Trờn
giấy tờ cú những doanh nghiệp làm ăn cú lói, nhưng thực ra chỉ đến khi tỡnh
trạng khụng thể che giấu, bị phỏ sản thỡ mới vỡ lẽ. Và cuối cựng thỡ ai
gỏnh trỏch nhiệm, chẳng ai cả và nhà nước lại là người bự lỗ. Những doanh
nghiệp nhà nứơc hiện nay vẫn cũn nặng tư tưởng của cụng, vỡ vậy từng cỏ
nhõn luụn đặt lợi ớch của mỡnh lờn đầu tiờn.Đú là hiện tượng " Cha chung
14