intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT; Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Đống Đa, chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THU HẰNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THU HẰNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Hà Nội, năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hương. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong Đề án do Chi cục Thuế quận Đống Đa cung cấp và do cá nhân thu thập trên các trang website, báo cáo của Cục thuế TP Hà Nội, sách, báo, Tạp chí thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Tác giả đề án Trần Thu Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Đề án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hương đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban thuộc Chi cục Thuế quận Đống Đa, trong thời gian tôi nghiên cứu thực tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Đề án Trần Thu Hằng
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa BTC Bộ Tài chính CCT Chi cục Thuế CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HĐĐT Hóa đơn điện tử KT-XH Kinh tế xã hội NHTM Ngân hàng thương mại NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QH Quốc hội QLT Quản lý thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TCT Tổng cục Thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTHT Tuyên truyền hỗ trợ TTT Tuân thủ thuế XNK Xuất nhập khẩu
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Bảng, hình Trang Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Đống Đa, Hà 22 Nội Bảng 2.1: Kết quả thực hiện tuyên truyền thuế từ năm 2021- 26 2023 Bảng 2.2: Kết quả hỗ trợ người nộp thuế tại CCT quận Đống Đa 26 từ năm 2021-2023 Bảng 2 3: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại CCT 29 Đống Đa từ năm 2021-2023 Bảng 2.4: Thống kê tình hình hoàn thuế GTGT tại CCT quận 29 Đống Đa từ năm 2021-2023 Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế GTGT tại Chi cục thuế Đống Đa 34 (2021-2023) Bảng 2.6: Số liệu kiểm tra doanh thu tính thuế GTGT năm 2023 37 tại 74 đơn vị của CCT quận Đống Đa
  7. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................1 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề án ........................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .....................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án:............................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án: .........................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................3 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn: ......................................4 7. Cấu trúc của đề án ..........................................................................................4 CHƯƠNG 1: ......................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ .................................................................................................................5 1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng GTGT ...................................................5 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT .............................................................................5 1.1.2.Đặc trưng của thuế GTGT………………………………………….. .......5 1.2. Quản lý thuế GTGT ..................................................................................11 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT ..............................................................11 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT ....................................................11 1.2.3. Nội dung quản lý thuế GTGT ................................................................13 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT ................18 CHƯƠNG 2 : ...................................................................................................22 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................22 2.1. Giới thiệu về chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ..................22 2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................22 2.1.2. Chức năng của các đội…………………………………………………23 2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ..............................................................................................................24 2.2.1. Thực trạng lập dự toán thu thuế GTGT tại chi cục thuế quận Đống Đa ..........................................................................................................................24 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ....................................25 2.2.3. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT ....27 2.2.4. Thực trạng quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế GTGT.................................33 2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế GTGT ............................................35
  8. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .............................................................................................38 2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................38 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................42 CHƯƠNG 3 .....................................................................................................47 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA, TP. HÀ NỘI ....47 3.1. Phương hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa .......47 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .............................................................................................51 3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giá trị gia tăng ..........................................................................................................................51 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quản lý đối tượng nộp thuế .............54 3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ..........................................................55 3.2.4 Tăng cường quản lý thu nộp, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .....58 3.2 5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa........................................................................................60 3.2.6 Hoàn thiện cơ chế phối hợp thu thuế ......................................................62 3.2.7 Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và dữ liệu phục vụ công tác quản lý ..........................................................................................................................63 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan .............................................65 3.3.1.Kiến nghị với Quốc hội……………………………………………........65 3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................66 KẾT LUẬN ......................................................................................................68
  9. LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề án Trong hệ thống chính sách thuế hiện tại ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc đóng góp thu vào ngân sách nhà nước mà còn có tác dụng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, do thuế GTGT ảnh hưởng đến thu nhập của các tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế này. Theo tính toán của Bộ Tài chính, thuế GTGT hàng năm chiếm khoảng 27%-28% tổng thu ngân sách từ thuế, là mức thu cao nhất so với các loại thuế khác, hơn cả thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các thuế đánh vào tiêu dùng khác. Hằng năm, số thuế GTGT do chi cục thuế tổ chức thu cũng rất lớn. Việc hoàn thành dự toán thuế GTGT thể hiện sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ thuế của chi cục vào kết quả thu thuế GTGT toàn ngành. Tuy nhiên, tại Chi cục Thuế Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) thời gian qua vẫn còn một số hạn chế. Công tác kê khai thuế chưa chủ động trong việc nắm bắt và phân loại các đối tượng kê khai thuế GTGT. Công tác tuyên truyền chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế. Chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại Chi cục còn hạn chế và chưa hiệu quả. Nợ thuế GTGT vẫn ở mức cao và các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ vai trò và vị trí của thuế GTGT, cũng như từ những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, việc đi sâu nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục là cần thiết để tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Với lý do đó, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để làm đề án tốt nghiệp bậc học thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 1
  10. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề án này, học viên đã tìm hiểu và tham khảo các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, sách, giáo trình, bài tạp chí, kỷ yếu hội thảo...... về công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế cấp quận, huyện. Một số công trình có liên quan tiêu biểu như sau: - Nghiêm Xuân Sơn (2018), Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng; phân tích thực trạng hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đưa ra các giải pháp, kiến nghị. - Trịnh Thanh Hà (2021) Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trường hợp: Chi cục Thuế huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Dựa trên cơ sở lý luận, luận văn phân tích kết quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất, luận văn đã nêu lên thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề ra giải pháp cụ thể để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN. - Nguyễn Thị Thanh Huyền (2021), Quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Đan Phượng, Tp Hà Nội, Luận văn thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về Quản lý thu thuế giá trị gia tăng, phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Đan Phượng và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. - Vũ Thị Minh Trang (2021), Tăng cường quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Kinh tế thương mại, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã trình bày khái quát về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế GTGT; phân tích công tác thu thuế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 2
  11. Mặc dù các nghiên cứu đã công bố về quản lý thuế GTGT đã có nhiều, với nội dung phong phú đa dạng; tuy vậy, học viên chưa tìm thấy công trình nào tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Đống Đa – nơi học viên đang công tác. Do đó, việc nghiên cứu về “Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội” không hoàn toàn trùng lặp với các nghiên cứu trước đó, và có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án Muc tiêu: đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT; - Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Đống Đa, chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; - Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế - Phạm vi nghiên cứu của đề án: + Phạm vi nội dung: công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế trên góc độ quản lý theo chức năng + Phạm vi về thời gian: số liệu thu thập từ 2021-2023, định hướng giải pháp đến 2030 + Phạm vi về không gian: trên địa bàn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề án, học viên dự kiến sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu về thuế GTGT của Chi cục qua các năm. - Phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh... 3
  12. 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Kết quả đề án - Về mặt lý luận: Đề án hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế GTGT tại cơ quan thuế cấp chi cục. - Về mặt thực tiễn: Dựa trên thực tiễn quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa, Đề án chỉ ra những bất cập, hạn chế, cũng như những nguyên nhân chủ quan và khách quan trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Đống Đa. Từ đó, Đề án đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế những năm tiếp theo. Với kết quả đó, việc áp dụng các giải pháp, kiến nghị đề án đặt ra sẽ khắc phục được các hạn chế hiện nay trong quản lý thuế GTGT tại chi cục, từ đó tăng thu ngân sách và đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của chính sách thuế. Đồng thời, đề án cũng là một tư liệu nghiên cứu hữu ích với những ai quan tâm đến quản lý thuế GTGT. 7. Cấu trúc của đề án Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 4
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ 1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng GTGT 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Theo Luật thuế giá trị gia tăng 2008 của Việt Nam thì “Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”1. Khái niệm về Thuế GTGT theo Luật thuế GTGT của Việt Nam cũng tương đồng với thế giới. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính dựa trên phần giá trị mới tạo ra (GTGT) trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý thuế GTGT là xác định chính xác GTGT ở từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, để có thể tính toán chính xác số thuế GTGT của giai đoạn đó. 1.1.2. Đặc trưng của thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu áp dụng cho đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng. Đối với các cơ sở kinh doanh, đây là loại thuế gián thu. Thuế GTGT là một phần của giá cả hàng hóa và dịch vụ, thuế được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp. Tính chất gián thu của thuế GTGT thể hiện qua việc người mua hàng hóa, dịch vụ phải trả thuế này thông qua giá mua và người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước mà trả thuế qua giá thanh toán hàng hóa và dịch vụ cho người bán đã bao gồm cả khoản thuế GTGT. Người bán sau đó thực hiện nghĩa vụ nộp khoản thuế GTGT “đã được người mua trả” vào ngân sách nhà nước. - Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng đối với phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1 Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008, sửa đổi 2013,2014 và 2016 (VBHN 01/VBHN-VPQH/2016 về Luật Thuế GTGT) 5
  14. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán của hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo nguyên tắc, chỉ cần thu thuế ở giai đoạn bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định giai đoạn bán hàng cuối cùng so với giai đoạn bán hàng trung gian gặp khó khăn. Do đó, thuế GTGT phải được tính ở mỗi lần mua hàng. Số thuế GTGT ở các giai đoạn trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở các giai đoạn sau, và người tiêu dùng cuối cùng sẽ phải trả toàn bộ số thuế GTGT trên hàng hóa đó. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trước khi áp dụng thuế GTGT, thuế Doanh thu là loại thuế gián thu được đánh dựa trên doanh thu từ hoạt động kinh doanh công – thương mại – dịch vụ mỗi khi có phát sinh doanh thu bán hàng. Doanh thu chịu thuế bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, bán tài sản, tiền gia công, cước phí vận chuyển, dịch vụ, hoa hồng sau khi bán hàng, cũng như các khoản trả hàng gia công và cung ứng dịch vụ, không trừ chi phí và đã hạch toán vào kết quả hoạt động tiêu thụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Theo Luật thuế doanh thu, doanh thu phát sinh là cơ sở để thu nộp thuế, do đó toàn bộ doanh thu phát sinh từ sản phẩm qua mỗi giai đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ đều bị đánh thuế. Số lượng khâu càng nhiều thì số thuế càng tăng, dễ dẫn đến tình trạng thuế chồng thuế và thu thuế trùng lặp với doanh thu đã chịu thuế ở các giai đoạn trước. So với thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng GTGT có nhiều ưu điểm hơn. Thuế doanh thu đánh trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm trong mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khi hàng hóa, sản phẩm chịu thuế qua nhiều khâu, số thuế mà Nhà nước thu được cũng tăng theo từng khâu, dẫn đến tình trạng thu thuế trùng lặp trên phần doanh thu đã chịu thuế ở các giai đoạn trước. Điều này gây ra sự bất hợp lý và ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thuế GTGT, với đặc điểm của mình, đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là hiện tượng "thuế chồng lên thuế. - Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập của thuế GTGT biểu hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng (GTGT) không bị ảnh hưởng bởi kết quả 6
  15. kinh doanh của người nộp thuế, vì người nộp thuế chỉ thực hiện nghĩa vụ "thay mặt" người tiêu dùng để nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, không phụ thuộc vào số lượng giai đoạn trong quá trình sản xuất và lưu thông. Về phạm vi áp dụng thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, không áp dụng đối với tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này đảm bảo sự công bằng trong các giao dịch quốc tế bằng cách không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu. 1.1.3. Các phương pháp xác định thuế GTGT 1.1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế Đối tượng áp dụng: các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế. Và các cơ sở này phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = số thuế giá trị gia tăng đầu ra - số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu ra được ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ được bán ra và bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng. Trong trường hợp giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra sẽ được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Nếu hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa bao gồm thuế và thuế GTGT, thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra sẽ được tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn hoặc chứng từ. - Thuế GTGT đầu vào được tính bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) sử dụng cho sản 7
  16. xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Nó cũng bao gồm số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam đã quy định rõ ràng cách xác định thuế GTGT đầu vào cho các trường hợp cụ thể, nhằm hỗ trợ công tác quản lý thuế. Trong thực tế, đối với nhiều loại sản phẩm hàng hóa có đặc thù riêng, hệ thống pháp luật về thuế GTGT cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết để xác định thuế phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. 1.1.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. */ Đối tượng áp dụng: (1) Cá nhân, HKD không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; (2) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. (3) Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. (4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. (5) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý. */ Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. - GTGT của hàng hoá, dịch vụ = giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị 8
  17. hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ cộng (+) doanh số mua trong kỳ trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là 9
  18. toàn bộ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-)). - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. - Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. - Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. 10
  19. - Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.2. Quản lý thuế GTGT 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT Quản lý thuế theo nghĩa rộng là hoạt động tác động và điều hành của nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Hoạt động tác động nói trên của nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau: i) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý; (ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; (iii) Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế...[9] Quản lý thuế theo nghĩa hẹp được hiểu là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đến người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế, thống qua quá trình tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế như tuyên truyền thuế, hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.[9] Trong đề án này, quản lý thuế được tiếp cận theo nghĩa hẹp để phù hợp với chủ thể quản lý là chi cục thuế. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT Tăng cường nguồn lực tài chính cho Nhà nước và hạn chế thất thu: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ. Việc quản lý thuế GTGT hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN). Nhờ có nguồn thu này, Nhà nước có đủ tài chính cần thiết để chi tiêu cho các hoạt động công và thực hiện tái phân phối sản phẩm xã hội theo các mục tiêu quản lý đề ra. Quản lý thuế GTGT hiệu quả cũng giúp chống thất thu thuế một cách hiệu quả. Khấu trừ thuế GTGT dựa trên hóa đơn mua vào thúc đẩy người mua yêu cầu người bán xuất hóa đơn và ghi đúng doanh thu của giao dịch. Điều này giúp giảm 11
  20. thiểu tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn thuế. Tại Việt Nam, trong lĩnh vực bán lẻ, thói quen không yêu cầu hóa đơn khi mua hàng khiến người bán thường không xuất hóa đơn, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi số lượng và doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dễ dẫn đến thất thu thuế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, việc mua hàng phải có hóa đơn và chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào, từ đó buộc người bán phải xuất hóa đơn và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng dễ dàng kiểm tra, xác định đúng doanh thu và nghĩa vụ thuế phải nộp. Tăng cường tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế: Trong chế độ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), cơ quan thuế tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh tự tính toán, kê khai và nộp thuế. Điều này giúp tạo ra một tâm lý và cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp, không cần phải thương lượng hoặc thỏa thuận mức doanh thu và thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT trở nên thuận lợi hơn vì yêu cầu các bên liên quan phải nộp và lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ. Nhờ vậy, việc thu thuế trở nên chính xác hơn và được tập trung ngay từ khâu sản xuất, đồng thời kiểm soát tốt hơn ở các khâu tiếp theo, từ đó giảm thiểu tình trạng thất thu thuế. Tăng cường điều tiết kinh tế vĩ mô: Xác định chính xác đối tượng chịu thuế và mức thuế phải nộp và cân nhắc khả năng của người nộp thuế, giúp Nhà nước điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo hướng phù hợp với lợi ích xã hội. Quản lý thuế GTGT có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô theo các cách sau: Thứ nhất, kiềm chế lạm phát và ổn định giá cả: Quản lý thuế GTGT giúp kiểm soát lạm phát và ổn định giá cả, đồng thời kích thích đầu tư bền vững. Trong trường hợp lạm phát do cầu kéo, tăng thuế GTGT có thể làm giảm áp lực tăng cầu, điều chỉnh quan hệ cung cầu. Ngược lại, nếu lạm phát do chi phí đẩy, việc giảm thuế đối với yếu tố đầu vào có thể giảm áp lực chi phí, giúp hạ giá bán và ổn định thị trường. Thứ hai, Quản lý thuế GTGT nhằm bảo vệ sản xuất trong nước và duy trì, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đối với hàng xuất khẩu, không chỉ không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào, điều này giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đồng thời, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2