intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp thạc sĩ: Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội" là Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan; đề xuất các giải pháp và nguồn lực cần thiết nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp thạc sĩ: Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ DIỆU LINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8 31 01 10 HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ DIỆU LINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8 31 01 10 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề án này là thành quả của quá trình nghiên cứu độc lập, được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai. Toàn bộ số liệu và tài liệu sử dụng trong đề án đều được thu thập một cách cẩn trọng từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Chi cục Thuế Hoàng Mai, các báo cáo chính thức của Cục Thuế Hà Nội, cũng như các công trình nghiên cứu được công bố rộng rãi. Tôi xin khẳng định tính xác thực và độ tin cậy của mọi thông tin được trình bày trong đề án. Tác giả đề án Phan Thị Diệu Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những người đã đồng hành cùng tôi trong quá trình thực hiện đề án này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nghiên cứu. Đặc biệt, sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn và hoàn thiện đề án. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ Chi cục Thuế quận Hoàng Mai đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập dữ liệu và thông tin thực tế. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người luôn bên cạnh động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập. Tác giả Đề án Phan Thị Diệu Linh
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa BTC Bộ Tài chính CCT Chi cục Thuế CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng HĐĐT Hóa đơn điện tử KT-XH Kinh tế xã hội NHTM Ngân hàng thương mại NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QH Quốc hội QLT Quản lý thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TCT Tổng cục Thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Tên bảng, hình vẽ Trang Bảng 1.1: So sánh sự giống và khác nhau giữa chuyển 8 đổi số và số hóa Hình 1.1: Chu trình chuyển đổi số trong một tổ chức 13 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của CCT quận Hoàng 37 Mai, Thành phố Hà Nội Bảng 2.1: Kết quả thu thuế tại CCT Hoàng Mai 39 (2023/2022)
  7. LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề án Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang phát triển mạnh mẽ và chi phối mọi mặt của đời sống xã hội, cùng với quá trình Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Việt Nam đã xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Chuyển đổi số không đơn thuần là một quá trình công nghệ, mà còn là một cuộc cách mạng xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của từng cá nhân. Thành công của chuyển đổi số phụ thuộc rất lớn vào việc người dân có nắm bắt và tận dụng được những lợi ích mà nó mang lại hay không. Thực hiện theo tinh thần của Quyết định 749/QĐ-TTg, ngành Thuế đã tiến hành một cuộc "cách mạng số", chuyển đổi toàn bộ hoạt động từ truyền thống sang môi trường số. Sự thay đổi này không chỉ dừng lại ở việc đổi mới công cụ làm việc mà còn bao gồm cả việc đổi mới mô hình hoạt động và cách thức cung cấp dịch vụ. Hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế đã không ngừng được hoàn thiện và nâng cấp qua hơn 30 năm, đồng hành cùng quá trình cải cách và hiện đại hóa của đất nước. Sự phát triển này luôn được điều chỉnh để phù hợp với công nghệ mới nhất và đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ quan thuế cũng như người nộp thuế. Với mục tiêu phục vụ tối đa người dân và doanh nghiệp, ngành Thuế đang xây dựng một hệ thống CNTT hiện đại, tích hợp và tập trung, nhằm tạo ra một môi trường làm việc minh bạch, hiệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Việc cung cấp các dịch vụ thuế số và chia sẻ dữ liệu mở không chỉ tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế mà còn góp phần xây dựng một hệ sinh thái số trong lĩnh vực quản lý thuế, hỗ trợ các cơ quan nhà nước nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định chính sách. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại đã giúp tự động hóa các quy trình nghiệp vụ, từ quản lý thuế đến phân tích dữ liệu lớn, nâng cao hiệu quả công tác, từ hoạch định chính sách đến kiểm tra, thanh tra thuế.... 1
  8. Nằm trong xu hướng chung của toàn ngành, Chi cục thuế quận Hoàng Mai đã quyết liệt triển khai các hoạt động đẩy mạnh chuyển đổi số từ năm 2021 đến nay. Thực tiễn thời gian qua cho thấy, kết quả chuyển đổi số trong lĩnh vực thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai không chỉ góp phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận, mà còn góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận tham gia chuyển đổi số; giúp người dân, doanh nghiệp giảm được chi phí, nhân lực, tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy vậy, quá trình chuyển đổi số ngành thuế tại quận Hoàng Mai vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin, đầu tư hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ và sự chưa sẵn sàng của một bộ phận người dân và doanh nghiệp trong việc thích ứng với công nghệ mới. Những hạn chế này đòi hỏi các giải pháp đồng bộ và quyết liệt để khắc phục. Là một cán bộ hiện đang công tác tại chi cục thuế ở thành phố Hà Nội, trước sự cần thiết đẩy nhanh và mạnh quá trình chuyển đổi số trong ngành thuế, học viên lựa chọn chủ đề: “Giải pháp tăng cường chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm tên đề án tốt nghiệp trong chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Các nghiên cứu về chuyển đổi số tương đối phong phú và đa dạng bao gồm: các bài viết, bài nghiên cứu, bài tạp chí, kỷ yếu hội thảo... Tuy nhiên, học viên không tìm thấy các tài liệu dưới dạng đề tài khoa học hoặc luận văn, luận án có nội dung về chuyển đổi số trong ngành thuế. Dưới đây, học viên thu thập một số bài viết về chuyển đổi số trong ngành thuế, có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu đề án này. Cụ thể như: - “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030", trong đó đến năm 2025, 80% và đến năm 2030, 100% dịch vụ công trực tuyến, bao gồm cả các thủ tục hành chính thuế, sẽ đạt 2
  9. mức độ 4 và có thể truy cập trên mọi thiết bị. Điều này thể hiện quyết tâm số hóa toàn diện, cung cấp dịch vụ công tiện ích hơn cho người dân và doanh nghiệp. - Bài viết: “Ngành thuế nỗ lực chuyển đổi số một cách toàn diện” đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản ngày 14/2/2024 đã khẳng định ngành Thuế đã thay đổi tổng thể và toàn diện về cách thức làm việc, đưa toàn bộ hoạt động của cơ quan thuế lên môi trường số, đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ số và dữ liệu số. Từ năm 2009, ngành Thuế đã tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ thuế điện tử, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế trực tuyến. Mới đây, từ tháng 6/2023, tính năng ID khoản phải nộp đã được triển khai, giúp người nộp thuế quản lý các khoản nộp của mình một cách hiệu quả hơn. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, ngành Thuế đã không ngừng đổi mới và nâng cấp các dịch vụ thuế điện tử. Bằng việc triển khai ID khoản phải nộp, người nộp thuế giờ đây có thể chủ động quản lý và theo dõi các khoản nộp của mình một cách nhanh chóng và chính xác. - Bài viết “Chuyển đổi số toàn diện xây dựng ngành Thuế hiện đại” đăng trên Tạp chí tài chính ngày 22/11/2022. Năm 2022 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của ngành thuế khi 100% doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử. Con số ấn tượng hơn 1,8 tỷ hóa đơn được xử lý cho thấy sự thành công vượt bậc của mô hình này. Bên cạnh đó, việc triển khai dịch vụ thuế điện tử trên diện rộng đã giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân. Với hơn 1,8 tỷ hóa đơn điện tử được xử lý trong năm 2022, ngành thuế đã chứng minh được hiệu quả vượt trội của việc số hóa các quy trình. Việc 99% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế điện tử cho thấy sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng doanh nghiệp. - Bài viết: “Ngành Thuế tiên phong trong chương trình chuyển đổi số quốc gia” đăng trên Thời báo tài chính Việt Nam 27/10/2023. Với sự 3
  10. ra đời của Cổng thông tin điện tử, việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử đã trở nên minh bạch và hiệu quả hơn bao giờ hết. Việc liên kết với hàng trăm sàn thương mại điện tử và hàng triệu nhà cung cấp đã giúp cơ quan thuế có một nguồn dữ liệu khổng lồ, từ đó đưa ra các quyết sách chính sách phù hợp và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã đặt ra nhiều yêu cầu mới về quản lý thuế. Cổng thông tin thương mại điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho các sàn giao dịch gửi thông tin trực tiếp đến cơ quan thuế. Đến cuối năm 2023, đã có hơn 351 sàn TMĐT và hàng triệu nhà cung cấp tham gia vào hệ thống này. ......... Mặc dù các bài viết, nghiên cứu về chuyển đổi số trong ngành thuế tương đối nhiều và phong phú, song học viên chưa tìm thấy tài liệu mang tính chất nghiên cứu khoa học nào viết về chuyển đổi số trong ngành thuế trên phạm vi địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, trong phạm vi hiểu biết của học viên, đây là một chủ đề mới, không hoàn toàn trùng lặp và có ý nghĩa thực tiễn đối với cơ quan mà học viên đang công tác. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đề xuất các giải pháp và nguồn lực cần thiết nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề án tập trung vào 3 nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý cho chuyển đổi số tại trong ngành thuế tại chi cục thuế. + Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan. 4
  11. + Đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế bất cập đã được chỉ ra; đồng thời xây dựng lộ trình thực hiện và các nguồn lực cần thiết. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án: 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Công tác chuyển đổi số trong ngành thuế tại cấp Chi cục. 4.2 Phạm vi nghiên cứu của đề án: - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chuyển đổi số ngành thuế được tiếp cận trên 3 khía cạnh: (1) Cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng DVC trực tuyến; (2) Chuyển đối số công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế; (3) Phát triển các ứng dụng trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Chủ thể tiến hành chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai là Chi cục thuế Hoàng Mai. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công tác chuyển đổi số được thực hiện tại Chi cục thuế Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề án thu thập dữ liệu về chuyển đổi số trong giai đoạn 2021-2023, định hướng giải pháp đến 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Trong quá trình nghiên cứu đề án này, học viên đã vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp kế thừa: Tiếp nhận và tham khảo từ các luận văn, đề án nghiên cứu trước đó có chủ đề liên quan nhằm phục vụ xây dựng và phát triển đề án. - Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu về các hoạt động chuyển đổi số của chi cục thuế quận Hoàng Mai qua các năm. - Phương pháp so sánh, quy nạp, diễn giải: So sánh sự thay đổi về số liệu chuyển đổi số trong ngành thuế, từ đó diễn giải phân tích những yếu tố tác động và nhận định về xu hướng thay đổi. 5
  12. 6. Hiệu quả/ lợi ích của đề án Đề án nếu được thực hiện và áp dụng trong thực tiễn, có thể mang lại những hiệu quả và lợi ích như sau: - Một là, góp phần thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; - Hai là, áp dụng chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, sẽ làm gia tăng tổng thu ngân sách do chi cục thuế quản lý, tránh những thất thoát gian lận về thuế, tiến tới hoàn thành vượt mức dự toán được giao, tiết kiệm thời gian thu thuế cũng như gia tăng sự hài lòng của người dân, người nộp thuế trên địa bàn quận. - Thứ ba, áp dụng các phương án đề xuất trong đề án có thể nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của Chi cục thuế Hoàng Mai. Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai là giải pháp để hỗ trợ người nộp thuế ngày càng tốt hơn trong việc thực hiện giao dịch thuế, cung cấp dịch vụ thuế số và cung cấp dữ liệu thuế điện tử. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề án nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển đổi số trong ngành thuế Chương 2: Thực trạng chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy manh chuyển đổi số trong ngành thuế trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 6
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH THUẾ 1.1. Tổng quan về chuyển đổi số 1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Đại dịch Covid-19 bùng nổ với những biện pháp giãn cách xã hội, “chuyển đổi số” (Digital Transformation) là một cụm từ được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chuyển đổi số đang tạo ra một xu hướng đi đầu và chi phối tất cả các ngành, lĩnh vực, các tổ chức trong nền kinh tế, kể cả trong khu vực công. Tại Việt Nam, chuyển đổi số là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể từ tổ chức đến cá nhân và chính phủ: doanh nghiệp, người dân, cơ quan nhà nước, các tổ chức hiệp hội ngành, nhà đầu tư nước ngoài... Chính phủ Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến vấn để chuyển đổi số trong cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 và đã ban hành “Đề án Chuyển đổi số quốc gia đến 2025 và định hướng đến 2030” vào ngày 03/6/2020. Có nhiều cách tiếp cận đến khái niệm “chuyển đổi số” như sau: Theo Công ty Nghiên cứu và Tư vấn CNTT Gartner: “Chuyển đổi số là việc ứng dụng công nghệ trong thay đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ tăng trưởng và đạt doanh số tốt hơn” [6] Theo FPT Digital: “Chuyển đổi số là sự thay đổi mang tính căn bản về công nghệ và tâm lý, tạo ra sự đột phá và chuyển đổi quy trình cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, xã hội” [2]. Theo cách hiểu này, chuyển đổi số được tiếp cận theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các hoạt động chuyển đổi con người, nhận thức, và chuyển đổi doanh nghiệp. Trong đó, số hóa thông tin và số hóa quy trình sẽ là một phần để doanh nghiệp chuyển đổi số thành công 7
  14. Theo Microsoft: “Chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ” [15]. Theo Bộ Thông tin & Truyền thông: “Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số” [2]. Tại Việt Nam, khái niệm "chuyển đổi số" không chỉ đơn thuần là việc áp dụng công nghệ mới mà còn là một cuộc cách mạng toàn diện, tác động đến mọi khía cạnh của tổ chức, từ cách thức ra quyết định đến văn hóa và môi trường tổ chức. Việc ứng dụng các công nghệ như dữ liệu lớn, IoT, điện toán đám mây... giúp các tổ chức tối ưu hóa quy trình, nâng cao năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao. Như vậy, thực chất “chuyển đổi số” là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng, đến quản lý quản trị... Nhờ đó, chuyển đổi số tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho người tiêu dùng, cũng như tăng tốc các hoạt động kinh tế - xã hội. Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các tổ chức, đòi hỏi các tổ chức phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và sẵn sàng chấp nhận các thất bại. Phân biệt giữa chuyển đổi số và số hóa: Khái niệm "chuyển đổi số" thường bị nhầm lẫn với "số hóa" (Digitizing). Cả hai khái niệm này đều đề cập đến quá trình ứng dụng công nghệ số vào vận hành doanh nghiệp, nhưng "chuyển đổi số" đi xa hơn khi nhấn mạnh đến sự thay đổi toàn diện về quy trình, văn hóa và tư duy. Sự khác biệt giữa hai khái niệm này nằm ở yếu tố con người, lộ trình thực hiện, cơ sở đề xuất và quy mô lợi ích đem lại. Bảng 1.1: So sánh sự giống và khác nhau giữa “chuyển đổi số” và “số hóa” 8
  15. Nguồn: Tác giả tổng hợp Như vậy, mặc dù có sự khác nhau về tính chất, phạm vi và quy mô, song giữa chuyển đổi số và số hóa có mối liên hệ chặt chẽ. Theo đó, số hóa là bước đầu tiên trong quá trình chuyển đổi số. Chuyển đổi số không chỉ dừng lại ở việc sử dụng dữ liệu số mà còn đòi hỏi sự thay đổi về tư duy, quy trình và chiến lược hoạt động. Hay nói cách khác, số hóa là công cụ, chuyển đổi số là mục tiêu. Để đạt được chuyển đổi số thành công, tổ chức cần vượt qua giai đoạn số hóa và hướng tới sự đổi mới toàn diện trong cách vận hành. 1.1.2. Vai trò chuyển đổi số Như trên đã đề cập, chuyển đổi số không chỉ thay đổi toàn diện kết cấu của tổ chức cũng như toàn bộ cách thức vận hành hoạt động của một tổ chức, mà chuyển đổi số đabg ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu tổ chức, những người có thẩm 9
  16. quyền và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Đó là vì, họ nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã bước vào một cuộc cạnh tranh mới với việc áp dụng chuyển đổi số trên mọi linh vực kinh tế xã hội. Các nghiên cứu của Microsoft và McKinsey đã chỉ ra rõ ràng tác động đáng kể của chuyển đổi số lên tăng trưởng GDP. Cụ thể, tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ đóng góp của chuyển đổi số vào GDP đã tăng mạnh từ 6% lên 60% chỉ trong vài năm [6]. Tương tự, ở các quốc gia phát triển như Mỹ và các nước châu Âu, chuyển đổi số cũng được dự báo sẽ đóng góp một phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang chứng kiến sự trỗi dậy của các mô hình chuyển đổi số, mang đến những dịch vụ tiện ích cho người dân và tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có. Đồng thời, công nghệ mới cũng đang tạo điều kiện thuận lợi cho các startup, giúp họ cạnh tranh sòng phàng trong các ngành công nghiệp truyền thống và làm thay đổi căn bản chuỗi giá trị toàn cầu. Ở Việt Nam, để tồn tại và phát triển trong thời đại số, các tổ chức, doanh nghiệp và mô hình kinh thống truyền thống buộc phải thay đổi. Với dân số trẻ, năng động và khả năng tiếp cận công nghệ cao nhanh chóng, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, Việt Nam đang sở hữu những lợi thế cạnh tranh để trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu trong cuộc cách mạng số. Chuyển đổi số chính là chìa khóa để Việt Nam tạo ra những đột phá mới trên thị trường. Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đã thực sự trở thành xu hướng với những lợi ích tối ưu đem lại cho các đối tượng từ Chính phủ đến doanh nghiệp và người tiêu dùng: a) Vai trò chuyển đổi số đối với chính phủ Quá trình chuyển đổi số quốc gia đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong tương tác giữa người dân và các dịch vụ công do nhà nước cung cấp. Ở giai đoạn đầu, việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết. Nhìn xa hơn, kho dữ liệu khổng lồ thu thập được từ quá trình số hóa sẽ trang bị cho nhà nước công cụ quản lý hiệu quả và toàn diện các hoạt động xã hội. Cụ thể, chuyển đổi số mang lại 10
  17. những lợi ích thiết thực cho Chính phủ bao gồm: (1) Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước, (2) Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, (3) Đảm bảo an ninh trật tự, nâng cao chất lượng dịch vụ công, và đặc biệt (4) Mang đến cho người dân những trải nghiệm dịch vụ hoàn toàn mới. Chuyển đổi số đã và đang làm thay đổi sâu sắc cách thức mà người dân tương tác với chính quyền. Việc số hóa các dịch vụ công không chỉ đơn thuần là việc làm cho thủ tục trở nên nhanh gọn hơn, mà còn mở ra một chân trời mới với nhiều tiện ích và cơ hội. Từ việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn, đến việc được phục vụ một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, người dân đang trực tiếp hưởng thụ những thành quả mà chuyển đổi số mang lại. Đồng thời, việc số hóa cũng giúp nhà nước có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về nhu cầu của người dân, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp và hiệu quả hơn Quá trình chuyển đổi số quốc gia đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc hiện đại hóa nền hành chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ công đã tạo ra một hệ sinh thái số, nơi mà người dân có thể dễ dàng tương tác và tiếp cận các dịch vụ công một cách nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời, việc số hóa cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, và đảm bảo an ninh quốc gia. Cụ thể, chuyển đổi số đã mang lại những lợi ích như: tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế số, nâng cao chất lượng dịch vụ công, và cải thiện trải nghiệm của người dân. b) Vai trò của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp Chuyển đổi số đang tạo ra một cuộc cách mạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và doanh nghiệp chính là những "người hưởng lợi" lớn nhất. Công nghệ số không chỉ đơn thuần là một công cụ hỗ trợ, mà còn là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, nâng cao hiệu quả và mở rộng thị trường. Từ việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, đến việc nâng cao trải nghiệm khách hàng và xây dựng các mô hình kinh doanh mới, công nghệ 11
  18. số đang định hình lại tương lai của doanh nghiệp. Công nghệ số đang tác động sâu sắc đến mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ số không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu chi phí, mà còn giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ số cũng giúp doanh nghiệp kết nối và tương tác với khách hàng tốt hơn, từ đó xây dựng lòng trung thành và mở rộng thị trường. Cụ thể, các lợi ích có thể đem tới cho doanh nghiệp bao gồm: (1) Thu hẹp khoảng cách giữa các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp; (2) Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp; (3) Tối ưu hóa năng suất lao động; (4) Nâng cao khả năng cạnh tranh; (5) Tiết kiệm chi phí… Ví dụ dễ thấy nhất là việc triển khai các hệ thống văn phòng điện tử, chữ ký điện tử nhằm số hóa các thao tác trao đổi, tương tác, phê duyệt trong nội bộ. Từ đó, các công cụ giúp tăng thời gian xử lý công việc, tăng khả năng quản trị từ xa, tiết kiệm nguồn lực và minh bạch hóa dữ liệu cho doanh nghiệp. c. Vai trò của chuyển đổi số đối với người tiêu dùng Chuyển đổi số đã mang đến một cuộc cách mạng trong trải nghiệm của người tiêu dùng. Các thủ tục hành chính rườm rà trước đây giờ đã được đơn giản hóa đáng kể, giúp người dân tiết kiệm thời gian và công sức. Bên cạnh đó, việc tương tác với các sản phẩm, dịch vụ cũng trở nên tiện lợi và thú vị hơn bao giờ hết. Sự gia tăng của các ứng dụng số đã tạo ra một lối sống mới, nơi công nghệ trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Điều này không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản phẩm, dịch vụ mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc ứng dụng công nghệ vào cuộc sống mà còn là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Nhờ chuyển đổi số, người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ công, mua sắm trực tuyến, và thực hiện nhiều giao dịch khác chỉ với một chiếc điện thoại thông minh. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn mang đến cho 12
  19. người dân nhiều lựa chọn hơn, giúp họ có cuộc sống tiện nghi và hiện đại hơn Một ví dụ điển hình cho thấy lợi ích thụ hưởng của người dân từ quá trình chuyến đổi số. Đó là sự ra đời của các ứng dụng gọi xe công nghệ như Grab, Uber đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong ngành vận tải hành khách. So với phương thức gọi xe truyền thống, mô hình kinh doanh chia sẻ xe đã mang đến nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Khách hàng có thể dễ dàng đặt xe, theo dõi hành trình và thanh toán trực tuyến thông qua các ứng dụng di động. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao trải nghiệm của người dùng. 1.1.3. Quy trình chuyển đổi số trong một tổ chức Quy trình Chuyển đổi số trong một cơ quan/ đơn vị có thể khái quát thành các bước, từ đó xây dựng một lộ trình chuyển đổi số bài bản và thống nhất cho việc tiến hành thực hiện: Hình 1.1: Chu trình chuyển đổi số trong một tổ chức Nguồn: Học viện quản lý PACE Hình 1.1 mô tả quy trình chuyển đổi số trong một tổ chức trải qua các bước sau đây: Bước 1: Xác định mục tiêu, định hướng và chiến lược số: Việc xác lập mục tiêu, định hướng và chiến lược số là giai đoạn tiền đề không thể 13
  20. thiếu trong quá trình chuyển đổi số trong một tổ chức. Mục tiêu đặt ra sẽ đóng vai trò là kim chỉ nam, định hướng cho toàn bộ quá trình chuyển đổi. Một chiến lược số rõ ràng sẽ giúp tổ chức xác định các hành động cần thực hiện, phân bổ nguồn lực hợp lý và đánh giá hiệu quả của quá trình chuyển đổi. Bước 2: Đánh giá hiện trạng và tìm ra các điểm bất cập: Mục tiêu của bước này là tiến hành một cuộc "khám phá" toàn diện để xác định những hạn chế, điểm yếu hiện có trong hoạt động của tổ chức. Qua đó, có thể xây dựng những giải pháp số hiệu quả, đồng thời đưa ra dự báo chi tiết về chi phí và lợi ích mà các giải pháp này mang lại. Bước 3: Xây dựng lộ trình chuyển đổi số: Bước này nhấn mạnh đến thông qua trao đổi, thống nhất và truyền thông rộng rãi, tiến hành xây dựng một lộ trình chuyển đổi số được toàn thể tổ chức ủng hộ và phối hợp cùng thực hiện. Bước 4: Thực hiện triển khai theo lộ trình theo các KPI rõ ràng: Bước này tập trung vào việc thiết lập những chỉ số đo lường KPI cụ thể để đánh giá hiệu quả của hoạt động được triển khai, đảm bảo luôn theo dõi được tiến độ và kết quả đạt được. Bước 5: Đánh giá và xác nhận hiệu quả: Thực hiện đánh giá toàn diện hiệu quả của lộ trình chuyển đổi số sau một giai đoạn triển khai, bao gồm việc xác nhận kết quả độc lập bởi các bên liên quan nếu cần thiết Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện và cải tiến: Thực hiện đánh giá toàn diện về tiến độ và kết quả đạt được của lộ trình chuyển đổi số, đồng thời xác định các rủi ro tiềm ẩn và các yếu tố có thể tác động đến quá trình triển khai. Từ đó, đề xuất các biện pháp điều chỉnh và cải tiến kịp thời. 1.2. Lý luận về chuyển đổi số trong ngành thuế 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu chuyển đổi số trong ngành thuế Trong thời gian gần đây, khái niệm “chuyển đổi số” được nhắc đến thường xuyên trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chuyển đổi số đang tạo ra một xu hướng đi đầu và chi phối tất cả các ngành, lĩnh 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2