intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam" nhằm phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN THỊ PHƢỢNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC “CÁN BỘ - CÔNG CHỨC CẤP XÔ CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN THỊ PHƢỢNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC “CÁN BỘ - CÔNG CHỨC CẤP XÔ CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Bùi Hữu Đức HÀ NỘI, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Đề án Nguyễn Thị Phƣợng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án này, lời cảm ơn đầu tiên và đặc biệt sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến PGS,TS. Bùi Hữu Đức, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề án. Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và thực hiện thành công đề án này. Đề án là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề án không thể tránh khỏi những khuyết điểm, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy cô và đồng nghiệp để đề án này được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Nguyễn Thị Phƣợng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HỘP ........................................................ vi TÓM TẮT ĐỀ ÁN .............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án ....................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ..................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án .................................................. 3 5. Kết cấu đề án .................................................................................................... 4 Phần 1. Cơ sở XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 5 1.1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã ............ 8 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã..... 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 11 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài .................................... 11 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã cho huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam...................................................... 12 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ ........................................................................................ 13 Phần 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .................................................................... 14 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM...................... 14 2.1.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 14 2.1.2. Kết quả hoạt động của UBND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .......... 17 2.1.3. Môi trƣờng ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã .......................................................................................................... 19
  6. iv 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ - CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN KIM BẢNG .................................................. 21 2.2.1. Tình hình đội ngũ CBCC của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................. 22 2.2.2. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng ................................................................................................. 34 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM........ 49 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 49 2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 49 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 50 Phần 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 51 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................... 51 3.1.1. Bối cảnh thực hiện phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng ..................................................................................... 51 3.1.2. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam......................................................................... 53 3.1.3. Phân công trách nhiệm thực hiện phát triển nguồn nhân lực cán bộ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................... 57 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM .................................................. 58 3.2.1. Đối với Bộ Nội vụ...................................................................................... 58 3.2.2. Đối với UBND tỉnh Hà Nam .................................................................... 59 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTV Ban thường vụ CBCC Cán bộ, công chức QLNN Quản lý nhà nước TBXH Thương binh và xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân HTXSNV Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ HTTNV Hoàn thành tốt nhiệm vụ HTNV Hoàn thành nhiệm vụ CCB Cựu chiến binh KT-XH Kinh tế - Xã hội
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HỘP Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội nổi bật huyện Kim Bảng, giai đoạn 2021 – 2023 .......................................................................................... 18 Bảng 2.2. Số lượng nhân lực cán bộ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng giai đoạn 2021 – 2023 ................................................................................................. 22 Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, giới tính cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, giai đoạn 2021 - 2023 ........................................................................ 23 Bảng 2.4. Cơ cấu theo chức danh của cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Bảng giai đoạn 2021-2023 ............................................................................................. 24 Bảng 2.5. Kết quả khám sức khoẻ định kỳ của CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng năm 2021- 2023 .......................................................................................... 25 Bảng 2.6. Đánh giá sự quan tâm của xã, thị trấn đến sự phát triển thể lực cán bộ công chức cấp xã huyện Kim Bảng...................................................................... 26 Bảng 2.7. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức huyện Kim Bảng ............................................................................................................. 27 Bảng 2.8. Trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chức cấp xã ........................... 29 Bảng 2.9. Trình độ quản lý Nhà nước cán bộ, công chức cấp xã ........................ 29 Bảng 2.10. Đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn của cán bộ công chức cấp xã huyện Kim Bảng .............................................................................. 30 Bảng 2.11. Trình độ tin học và ngoại ngữ cán bộ, công chức cấp xã .................. 31 Bảng 2.12. Thực trạng cán bộ, công chức là đảng viên năm 2023 ...................... 32 Bảng 2.13. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức từ năm 2021-2023... 33 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về thái độ, ý thức cán bộ công chức cấp xã trong thực thi công vụ .................................................................................................... 34 Bảng 2.15. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy hoạch của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2021-2023..................................................... 35 Bảng 2.16. Đánh giá về xây dựng kế hoạch hoá cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................................ 36
  9. vii Bảng 2.17. Đánh giá về công tác bố trí, sắp xếp theo vị trí chức danh của CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................... 39 Bảng 2.18. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đội ngũ CBCC của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2021-2023..................................................... 41 Bảng 2.19. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng, giai đoạn năm 2021-2023 ....................................................... 43 Bảng 2.20. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................................ 44 Bảng 2.21. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác đánh giá xếp loại cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng ........................................................ 46 Bảng 2.22. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, giai đoạn năm 2021-2023 .......................................................................... 47 Bảng 2.23. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................................ 48 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng ............................. 16 Hộp 1. Ý kiến về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ..................................................................... 28 Hộp 2. Ý kiến về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của đội ngũ CBCC của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................................ 42
  10. viii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Cán bộ - công chức cấp xã là cầu nối trực tiếp đưa đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới người dân thông qua việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ - công chức vững về chính trị, mạnh về chuyên môn là điều kiện đầu tiên quyết định sự thành bại cho mọi hoạt động chính trị ở cơ sở. Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng là một trong những nội dung trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền của huyện. Với mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều nội dung chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới. Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”đã đạt được một số mục tiêu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã. Qua phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các hoạt động phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cán bộ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2023. Từ đó trên cơ sở thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước là những người đại diện cho Đảng và Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách; là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nhân tố quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, quyết định sự phát triển của đất nước. CBCC cấp xã là những người thực thi công vụ, trực tiếp triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, làm việc trong cấp hành chính gần dân nhất; có điều kiện tiếp xúc, nắm bắt tốt nhất tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có khả năng phát hiện và ngăn chặn sớm nhất các hành vi vi phạm pháp luật; trực tiếp lắng nghe, giải quyết và đề xuất những biện pháp đảm bảo lợi ích của nhân dân địa phương trong quá trình hoạt động. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Vì vậy, để xây dựng nền hành chính hiện đại phục vụ tốt cho nhu cầu, lợi ích của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nguồn nhân lực cán bộ, công chức có vai trò quyết định đến hiệu quả của bộ máy công quyền. Phát triển nguồn nhân lực CBCCcấp xã là một đòi hỏi cấp thiết, là yêu cầu nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt và lâu dài để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Kim Bảng là một trong 6 huyện, thị, thành phố của tỉnh Hà Nam, trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Kim Bảng đã phát huy được vai trò tiên phong là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, an ninh chính trị ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được phát triển. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, huyện Kim Bảng đã đặc biệt quan tâm nâng cao năng lực, trình độ, cơ hội, thách thức cho CBCC của huyện; thực hiện đổi mới, tổ chức bộ máy của hệ
  12. 2 thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, năng lực quản lý nhà nước của một bộ phận CBCC chuyên môn cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: cách làm việc bảo thủ, thiếu chuyên nghiệp, chậm đổi mới, thái độ trông chờ, bị động, chưa có ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, thiếu tinh thần cầu thị…dẫn đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND ở một số xã của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, đề án nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” nhằm đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực "cán bộ - công chức cấp xã" của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã. - Tập trung làm rõ thực trạng nguồn nhân lực, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của nguồn lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề án thực hiện tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
  13. 3 - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực “cán bộ - công chức cấp xã” của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Quy trình và phƣơng pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện: Câu hỏi được đặt ra để nghiên cứu: (1) Cơ sở (lý luận và thực tiễn) về phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng là gì? (2) Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam như thế nào? (3) Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng thời gian tới như thế nào? (4) Để phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã của huyện Kim Bảng thời gian tới cần có giải pháp và điều kiện gì? 4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản chính thức của UBND huyện Kim Bảng về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được thu thập thông qua các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố, từ sách, báo, internet, kế thừa và phát triển phù hợp với đề án nghiên cứu. - Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua việc lập phiếu khảo sát, tiến hành điều tra trực tiếp CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng, khảo sát bằng bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả tiến hành khảo sát 105 người dân để điều tra nhận xét, đánh giá của nhân dân đối với cán bộ, công chức cấp xã ở nội dung như thái độ ứng xử, tinh thần trách nhiệm trong công tác, chất lượng công việc và khảo sát 75 cán bộ, công chức cấp xã để tiến hành điều tra việc tự đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, các nội dung phát triển nguồn nhân lực cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung khảo sát được thực hiện thông qua thang đo likert 5 mức độ để đo lường cảm nhận của đối tượng khảo sát về chất lượng cán bộ công chức theo nguyên tắc mỗi mục hỏi được lựa chọn phương án trả lời chung nhất từ 1 trong các mức sau:
  14. 4 Mức 1 là (rất không đồng ý), mức 2 là “không đồng ý”, mức 3 là “trung bình”, mức 4 là “đồng ý”, mức 5 là “rất đồng ý”. 4.3. Phương pháp xử lý số liệu Để xử lý thông tin và số liệu thu thập được phục vụ cho việc tìm hiểu thực trạng phát triển nguồn nhân lực cán bộ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau: + Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel. + Phương pháp thống kê, phân tích: Phương pháp này được áp dụng dựa trên phân tích số liệu cụ thể, các báo cáo thống kê về số lượng, chất lượng CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng đề từ đó phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực cán bộ công chức cấp xã của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021 - 2023. + Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành so sánh sự phát triển về số lượng, chất lượng CBCC cấp xã của huyện Kim Bảng giải đoạn 2021 - 2023 để làm rõ những điều mà huyện đã làm được và chưa làm tốt trong công tác phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã của huyện. Hình thức khảo sát: phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu. 5. Kết cấu đề án Đề án ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án gồm 03 phần: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung của đề án Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
  15. 5 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ xã Theo Khoản 1 - Điều 4 của Luật số 22/2008/QH12 về Cán bộ, công chức, quy định như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2008). Một vấn đề cần lưu ý về đội ngũ cán bộ mà chúng ta thường xuyên tiếp xúc đó là cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn. Theo khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội (Quốc hội, 2008). Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm có tính chất nền tảng xuyên suốt: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; Cán bộ là tiền vốn của Đoàn thể. Có vốn thì mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn; hoặc Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được. Như vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng trong toàn bộ sự vận hành của một xã hội (Vũ Tiến Dũng và Nguyễn Thị Lương Thiện, 2023). 1.1.1.2. Khái niệm về công chức và công chức xã Theo Khoản 2 - Điều 4 của Luật số 22/2008/QH12 về Cán bộ, công chức, quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
  16. 6 thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2008). Theo Điều 2 của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP về Quy định những người là công chức, quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này (Quốc hội, 2010). Theo Khoản 1 - Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức, quy định như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2019). * Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Chỉ huy trưởng
  17. 7 Ban chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Về mặt số lượng: Tại Khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã: Đối với phường: Loại I là 23 người, loại II là 21 người, loại III là 19 người; Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người, loại II là 20 người, loại III là 18 người (bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã). Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 1.1.1.3. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực: * Khái niệm nguồn nhân lực: Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm về nguồn nhân lực đã được các cá nhân và tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận và đưa ra, cụ thể: Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực được coi là nguồn vốn (vốn người) để phân biệt với các nguồn vốn khác như tài nguyên thiên nhiên, công nghệ, tài chính... Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người với thể lực, trí lực của mỗi cá nhân (TS. Hoàng Thị Thắm (2021), Đại học Thương Mại. Theo Liên Hợp quốc cũng cho rằng: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Một số các nhà nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm tiếp cận trên khi cho rằng: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Nguồn nhân lực trong bộ máy hành hành chính Việt Nam bao gồm toàn bộ tiềm năng lao động của các con người (gọi là CBCC) được Chính phủ sử dụng để thực thi chức năng hành pháp của Nhà nước. Nguồn nhân lực đóng vai trò động lực phát triển của quốc gia.
  18. 8 * Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức Liên hiệp quốc cho rằng, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực. Tác giả Leonard Nadler cũng thống nhất quan niệm: phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo là những thuật ngữ có cùng nội hàm, đó là quá trình làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc (TS. Hoàng Thị Thắm (2021), Đại học Thương Mại. Một số quan niệm khác cho rằng: phát triển nguồn nhân lực là tổng thể cách thức, phương pháp, chính sách, biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về nhiều mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả cao nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế xã hội. (TS. Hoàng Thị Thắm (2021), Đại học Thương Mại. Như vậy có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển nguồn nhân lực là: Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm tạo nên nguồn nhân lực phát triển về số lượng, chất lượng, có cơ cấu nhân lực hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ quan, đơn vị đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. 1.1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cán bộ - công chức cấp xã 1.1.2.1. Đảm bảo về số lượng và hợp lý về cơ cấu cán bộ công chức cấp xã Đặc trưng cơ bản đầu tiên của nguồn nhân lực là số lượng nguồn nhân lực. Số lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo đủ theo chiến lược phát triển của chính quyền cấp xã trong từng thời kỳ. Việc xây dựng kế hoạch CBCC là rất quan trọng, cần được thực hiện thường xuyên theo lộ trình định hướng cụ thể, khách quan, sát với từng đơn vị, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với yêu cầu thực tế. Số lượng CBCC cấp xã đảm bảo nhưng phải phù hợp về cơ cấu. Cơ cấu cán bộ công chức thể hiện ở cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính, phù hợp vị trí chức danh. Bố trí, sử dụng CBCC phải trên cơ sở yêu cầu công vụ và điều kiện nhân lực hiện
  19. 9 có. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của đơn vị. Chính vì vậy, việc đảm bảo cho chính quyền cấp xã có đủ số lượng CBCC với cơ cấu hợp lý là vấn đề cần được quan tâm đúng mức, phụ thuộc vào việc xây dựng kế hoạch CBCC, thu hút, tuyển dụng CBCC thực hiện một cách khoa học, hiệu quả. 1.1.2.2. Đảm bảo chất lượng nhân lực cán bộ công chức cấp xã Phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã ngoài đảm bảo về số lượng CBCC với cơ cấu hợp lý thì chưa đủ mà còn phải phát triển về chất lượng CBCC. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều được cấp xã thay mặt Nhà nước đề ra phương thức quản lý, tổ chức thực hiện theo biện pháp hợp lý, phù hợp với phong tục, văn hoá địa phương một cách hữu hiệu nhất. Chính quyền xã và CBCC xã hàng ngày tiếp xúc, đối mặt trực tiếp với nhiều sự việc có tính chất, mức độ, tình trạng khác nhau, nên phương thức giải quyết không giống nhau với thực tiễn nhạy cảm, đa dạng và phức tạp. CBCC xã cần có kiến thức trong nhiều lĩnh vực, cần được rèn luyện, học tập và đào tạo nhiều kỹ năng để đảm đương vai trò, trách nhiệm. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CBCC cấp xã là một trong những nội dung quan trọng nhất trong phát triển nguồn nhân lực. Để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực CBCC cấp xã thì cần đảm bảo về sức khoẻ, về trình độ và về thái độ hành vi của CBCC cấp xã. - Về sức khoẻ: Sức khoẻ con người là sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC. Theo Quyết định số 1266/QĐ-BYT ngày 21/3/2020 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ cán bộ có 05 trạng thái là: Loại A: Thể lực rất tốt, không có bệnh tật; Loại B1: Khoẻ; Loại B2: Trung bình; Loại C: yếu; Loại D: rất yếu không có khả năng lao động. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong điều kiện áp lực công việc lớn, yêu cầu đòi hỏi công việc ngày càng cao, người CBCC cấp xã cần phải có một sức khoẻ tốt để có thể đảm đương nhiệm vụ. - Về trình độ: Bên cạnh thể lực, trí lực là một yếu tố quan trọng của nguồn nhân lực. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã phải có trình độ học vấn cơ bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm
  20. 10 việc tốt để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới. Làm việc chủ động, linh hoạt, sáng tạo, sử dụng các công cụ phương tiện hiện đại, tiên tiến. + Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn là một trong những thước đo về tiêu chuẩn và năng lực của mỗi CBCC. Nếu CBCC xã không có chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn hiệu quả sẽ không cao thậm chí có thể mắc sai phạm nghiêm trọng trong quá trình thực thi công vụ. Khi bố trí, sử dụng CBCC cấp xã cần phải quan tâm, chú ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với vị trí công việc, chức danh đảm nhận và yêu cầu thực tế của công việc. + Trình độ lý luận chính trị: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có lý luận chính trị thì chí khí kém cương quyết, không trông xa thấy rộng, trong lúc đấu tranh dễ lạc phương hướng, kết quả là “mù chính trị”, thậm chí hủ hóa, xa rời cách mạng”. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn... Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa học tập lý luận với rèn luyện, thử thách cán bộ…”. Trình độ lý luận chính trị là một trong những tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng của CBCC; giúp CBCC nâng cao bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành, tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Trình độ quản lý nhà nước: Kiến thức QLNN là những kiến thức mang tính nền tảng, hệ thống những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong quá trình đổi mới, những công cụ và phương tiện cần thiết để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, kỹ năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật và triển khai các văn bản một cách hiệu quả, đồng thời, nâng cao năng lực, phong cách làm việc chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành, giúp CBCC hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị. + Trình độ ngoại ngữ, tin học: Xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trường quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin, nâng cao trình độ tin học cho CBCC cấp xã, tăng khả năng tiếp nhận và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay để đảm bảo lộ trình xây dựng chính quyền điện tử, góp phần nâng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
623=>2