intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn ngân sách Nhà nước tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn ngân sách Nhà nước tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ nguồn vốn NSNN, từ đó chỉ ra những kết quả/điểm mạnh, hạn chế/điểm yếu và nguyên nhân trong công tác quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả ở khu vực ĐBSCL; Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cho vùng trồng cây ăn quả từ nguồn vốn NSNN tại Cục Trồng trọt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn ngân sách Nhà nước tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÙI THỊ MINH THỦY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÙNG TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÙI THỊ MINH THỦY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÙNG TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU VIỆT CƯỜNG Hà Nội – 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn ngân sách Nhà nước tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2024 Tác giả đề án Bùi Thị Minh Thủy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học cao học và viết đề án tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Thương mại. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Quý Thầy, Cô giáo Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập tại Trường và thực hiện đề án này. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học, Tiến sĩ Chu Việt Cường, đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành đề án tốt nghiệp này. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức, nhân viên của Cục Trồng trọt và văn phòng của Cục – bộ phận thường trực phía Nam, Bộ NN&PTNT đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án này. Mặc dù bản thân em luôn cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi với tinh thần cầu thị để nghiên cứu đề án này với nỗ lực cao nhất. Em mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, chuyên gia, để đề án này được hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng được trong thực tiễn. Em xin trân trọng cảm ơn! Học viên Bùi Thị Minh Thủy
  5. iii MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vi Tóm tắt kết quả nghiên cứu vii PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do lựa chọn đề án 1 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 Quy trình và phương pháp nghiên cứu đề án 4 Kết cấu đề án 6 Phần 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 7 1.1 Cơ sở lý luận 7 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 7 1.1.2 Nội dung quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN 9 1.1.3 Cơ sở pháp lý 11 1.2 Cơ sở thực tiễn 12 1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài 12 1.2.2 Bài học rút ra về vấn đề liên quan đến đề án 17 Phần 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 19 2.1 Khái quát về Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT 19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hành chính 20 2.2 Thực trạng quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại 21 khu vực ĐBSCL 2.2.1 Khái quát hoạt động quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn 21 NSNN tại khu vực ĐBSCL
  6. iv 2.2.2 Thực trạng 23 2.3 Các kết luận qua phân tích thực trạng các hoạt động liên quan đến 38 đề án 2.3.1 Những thành công/kết quả đạt được 38 2.3.2 Hạn chế/bất cập và nguyên nhân hạn chế 43 2.4 Các giải pháp để giải quyết vấn đề mà đề án đặt ra 46 2.4.1 Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống 46 2.4.2 Phát triển cây ăn quả chủ lực của khu vực ĐBSCL 48 2.4.3 Phát triển KHCN về thu hoạch, bảo quản và chế biến cây ăn quả 50 Phần 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 51 3.1 Đề xuất tổ chức thực hiện 51 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 51 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 55 3.2 Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp 56 3.2.1 Về phát triển nghiên cứu, sản xuất giống 56 3.2.2 Về Phát triển cây ăn quả chủ lực của khu vực ĐBSCL 57 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 Nhận xét của người hướng dẫn khoa học 63 Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp 64 Biên bản Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp 65 Nhận xét của hai phản biện 66 Giải trình sửa chữa sau khi bảo vệ 73
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long 3 ĐNB Đông nam bộ 4 NSNN Ngân sách Nhà nước 5 NVSN Nguồn vốn sự nghiệp 6 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 QLNN Quản lý nhà nước 10 TTHC Thủ tục hành chính 11 KHCN Khoa học công nghệ 12 KHKT Khoa học kỹ thuật 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 BĐKH Biến đối khí hậu 15 CBNV Cán bộ nhân viên 16 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 17 HTX Hợp tác xã
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng tổng kết kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của Chương 2.1 24 trình Thực hiện vốn NSNN trong quản lý phát triển cây ăn quả chủ 2.2 28 lực ĐBSCL Kết quả thực hiện phát triển các loại cây ăn quả tại ĐBSCL từ 2.3 31 năm 2021 tới năm 2023 Kết quả thực hiện lĩnh vực trồng cây ăn quả 6 tháng đầu năm 2.4 33 2024 Kết quả thực hiện nhiệm vụ đầu tư KHCN về thu hoạch, bảo 2.5 35 quản và chế biến cây ăn quả trong ba năm từ 2021-2023 Tổng hợp thực hiện đầu tư KHCN về thu hoạch, bảo quản, chế 2.6 36 biến sản phẩm cây ăn quả trong ba năm 2021-2023 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT 20 2.2 Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng 25 2.3 Phát triển cây ăn quả 29 2.4 Thúc đẩy nông sản hữu cơ 34 2.5 Bảo quản trái cây bằng màng Chitosan 37 3.1 Đồng bằng Sông Cửu Long 52
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam từ trước tới nay, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Trong các khu vực nông nghiệp, khu vực ĐBSCL là vùng đất màu mỡ nhất và có nhân khẩu đông nhất ở Việt Nam, năm 2023 vùng đã đóng góp trên 33% GDP nông nghiệp cả nước và đứng đầu cả nước về sản lượng lúa gạo, thủy sản và trái cây. Trong nhóm ngành trồng trọt, cây ăn quả đã trở thành nhóm cây chủ lực, cho hiệu quả kinh tế cao so với các loại cây trồng khác, ngày càng được người dân, các HTX và chính quyền địa phương các tỉnh khu vực ĐBSCL chú trọng đầu tư bài bản, bởi xuất khẩu được mở rộng và giá trị kinh tế thu được từ thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng cao. Dựa trên quy hoạch vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn và thực tiễn vai trò then chốt của nhóm ngành cây ăn quả đóng góp vào giá trị kinh tế của vùng, đề tài: “Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL” sẽ là đề án tốt nghiệp thạc sĩ, góp phần nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư của vùng đối với nhóm ngành trồng cây ăn quả. Đề án bao gồm ba nội dung quản lý đầu tư: (i) Phát triển, nghiên cứu sản xuất giống, (ii) Phát triển các cây ăn quả chính của khu vực ĐBSCL, (iii) Phát triển KHCN về thu hoạch, bảo quản và chế biến cây ăn quả. Đây là những hoạt động Bộ NN&PTNT giao cho Cục Trồng trọt quản lý nhằm thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đề án đã tổng hợp được kết quả của ba nhóm hoạt động đầu tư chủ yếu của Cục Trồng trọt từ năm 2021-2023, đồng thời nêu ra được những hạn chế, những điểm chưa đạt được của hoạt động quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả trong ba năm thực hiện chương trình, từ đó tổng hợp những giải pháp, đưa ra một số đề xuất nhằm giải quyết những hạn chế trong mảng đầu tư vùng trồng cây ăn quả tại khu vực ĐBSCL. Những giải pháp và điều kiện để thực hiện, chủ yếu về môi trường cơ chế, chính sách và công tác quản lý. Những đề xuất, giải pháp và điều kiện để thực hiện này cũng phù hợp với chủ trương chỉ đạo của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường pháp lý, quản lý nhằm đưa kinh tế nông nghiệp, trong đó cây ăn quả trở thành mũi nhọn, phát triển nông nghiệp bền vững. Học viên Bùi Thị Minh Thủy
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN Từ trước tới nay, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến sự ổn định và phát triển của đất nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 một lần nữa đã khẳng định Nông nghiệp giữ vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nghị quyết 19/NQ-TW cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng GDP ngành Nông nghiệp đạt bình quân khoảng 3% GDP/năm. Năm 2023 là một năm chứng kiến nhiều thành tựu kinh tế của ngành Nông nghiệp với giá trị gia tăng toàn ngành ước đạt 3,83% GDP, đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm gần đây. Khu vực ĐBSCL là vùng đất màu mỡ nhất và có nhân khẩu đông nhất ở Việt Nam, là vùng kinh tế phát triển nông nghiệp có tầm quan trọng nhất của cả nước, năm 2023 giá trị sản lượng về nông nghiệp của vùng đã đóng góp trên 33% GDP nông nghiệp cả nước và 30% GRDP (Gross Regional Domestic Product) của vùng. BSCL đứng đầu cả nước về sản lượng lúa gạo, thủy sản và trái cây. Quyết định số 816/QĐ-TTg ngày 28/2/2022 Ban hành kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng ĐBSCL, thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đặt ra mục tiêu đầu tư phát triển vùng này trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của quốc gia, khu vực và trên thế giới trên cơ sở phát triển hệ thống các trung tâm đầu mối về nông nghiệp… Điều này cho thấy Chính Phủ đã rất quan tâm và nhận định rõ tầm quan trọng của phát triển đầu tư kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng của vùng ĐBSCL trong mục tiêu phát triển kinh tế chung của cả nước. Trong nhóm ngành trồng trọt, cây ăn quả đã phát triển mạnh, đang trở thành nhóm cây chủ lực, cho hiệu quả kinh tế cao so với các loại cây trồng khác. Sản xuất cây ăn trái ngày càng được người dân, các HTX và chính quyền địa phương các tỉnh
  11. 2 khu vực ĐBSCL chú trọng đầu tư bài bản, bởi xuất khẩu được mở rộng và giá trị kinh tế thu được từ thị trường trong nước và xuất khẩu ngày càng cao. Chưa bao giờ xuất khẩu rau quả được thuận lợi như hiện nay. Theo thống kê của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, giá trị xuất khẩu ngành hàng rau quả của Việt Nam tăng rất mạnh trong khoảng 5 năm gần đây và năm 2023 lập kỷ lục với 5,6 tỉ đô la. Điều này đã khiến nhóm ngành trồng cây ăn quả trở thành nhóm then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL bên cạnh cây lương thực đang giữ vai trò là trụ cột của ngành kinh tế nông nghiệp vùng cũng như của cả nước. Để thực hiện quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021-2030, tổng số vốn NSNN dự kiến hỗ trợ cho các dự án trên địa bàn do địa phương quản lý dự kiến đạt khoảng 320.000 tỉ đồng cho giai đoạn 2021-2025, tăng 23,3% so với giai đoạn 2016-2020. Ngoài ra, vốn NSNN đầu tư qua một số Bộ như GTVT, NNPTNT, Y tế... để triển khai các công trình dự án trong vùng đạt khoảng 140.000 tỉ đồng. Tổng số vốn NSNN đầu tư dự kiến giai đoạn 2021-2025 của vùng khoảng 460.000 tỉ đồng. Tổng vốn NSNN đầu tư cho chương trình phát triển cây ăn quả chủ lực, thời kỳ 2021-2030 khoảng 34.676 tỷ đồng, trong đó khu vực ĐBSCL chiếm khoảng 24,873 tỷ đồng (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ NN&PTNT). Mặc dù ĐBSCL có nhiều đặc điểm địa lý thuận lợi, có tiềm năng phát triển kinh tế lớn mạnh, nhưng trên thực tế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển Nông nghiệp của vùng như các yếu tố về thể chế, con người, kinh tế, công nghệ. Sự hạn chế của các yếu tố này khiến cho kinh tế của vùng ĐBSCL chưa được khai thác hiệu quả và do đó chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Dựa trên quy hoạch vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn và thực tiễn vai trò then chốt của nhóm ngành cây ăn quả đóng góp vào giá trị kinh tế của vùng, tôi chọn đề tài: “Quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ, góp phần nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư của vùng đối với nhóm ngành trồng cây ăn quả. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN Mục tiêu của đề án Đánh giá được thực trạng công tác quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả của khu vực ĐBSCL và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL.
  12. 3 Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu tư từ vốn NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ nguồn vốn NSNN, từ đó chỉ ra những kết quả/điểm mạnh, hạn chế/điểm yếu và nguyên nhân trong công tác quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả ở khu vực ĐBSCL. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cho vùng trồng cây ăn quả từ nguồn vốn NSNN tại Cục Trồng trọt. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: *Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư từ vốn NSNN vào khu vực ĐBSCL nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng. Các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, môi trường,… được đề cập trong đề án nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu trực tiếp trên. *Phạm vi: - Về nội dung: Đề án nghiên cứu quản lý đầu tư trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL, bao gồm: (i) Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống, (ii) Phát triển cây ăn quả, (iii) Đầu tư phát triển KHCN về thu hoạch, bảo quản và chế biến các loại cây ăn quả. Những nội dung này phù hợp với quy hoạch phát triển vùng trong giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết số 19/NQ-TW, Quyết định số 287/QĐ-TTg và Quyết định số 816/QĐ-TTg; Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 4085/QĐ-BNN-TT ngày 27/10/2022; Chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 - Về không gian: Đề án nghiên cứu về quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL. - Về thời gian: Đề án nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN trên địa bàn khu vực ĐBSCL từ năm 2021-2023 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2024-2026, tầm nhìn 2030.
  13. 4 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN 4.1. Quy trình nghiên cứu Bước đầu là xác định mục tiêu, đưa ra câu hỏi, phác thảo nội dung cần nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đề án. Tiếp đó, học viên thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp của đề tài được thu thập và xử lý từ các văn bản pháp luật, các báo cáo chính thức của Cục Trồng trọt, của Bộ NN&PTNT về kết quả hoạt động của ngành trồng trọt từ năm 2021 đến 2023, các giải pháp, kiến nghị cho đến năm 2026, tầm nhìn đến năm 2030 và các số liệu tham khảo của Tổng cục thống kê. Quy trình thực hiện đề án Cơ sở lý luận về đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL Phân tích thực trạng đầu tư vùng trồng -Đánh giá tình hình thực hiện cây ăn quả tại khu vực ĐBSCL: đầu tư vùng trồng cây ăn quả tại -Thực trạng đầu tư phát triển nghiên cứu, khu vực ĐBSCL thông qua các sản xuất giống. kết quả thực hiện được. -Thực trạng đầu tư phát triển cây ăn quả -Phân tích thực trạng các yếu tố chủ lực của khu vực ĐBSCL. ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả tai khu -Thực trạng phát triển đầu tư KHCN về vực ĐBSCL. thu hoạch, bảo quản và chế biến cây ăn quả. Giải pháp giải quyết những hạn Đánh giá chung và nguyên nhân, hạn chế chế trong quản lý đầu tư vùng trong quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn trồng cây ăn quả tại khu vực quả tại khu vực ĐBSCL ĐBSCL. Nguồn: Tổng hợp theo Saunders và Thornhill A. (2010) 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Đề án sử dụng thông tin, số liệu thứ cấp do tác giả thu thập từ các nguồn sau:
  14. 5 - Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 - Quyết định số 4085/QĐ-BNN-TT phê duyệt đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. - Quyết định số 703/QĐ-TTg về Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030. - Báo cáo tổng kết hoạt động của Cục Trồng trọt các năm 2021, 2022, 2023. - Báo cáo tổng kết ngành NN&PTNT năm 2021, 2022, 2023. - Báo cáo nội bộ về quản lý Nhà nước đối với ngành nông, lâm, thủy sản của Bộ NN&PTNT các năm 2021, 2022, 2023. - Các văn bản tài liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Cục Trồng trọt, Bộ NN& PTNT. - Các công trình nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí… - Các văn bản tài liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Cục Trồng trọt, Bộ NN& PTNT. 4.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích Trên cơ sở thu thập và sử dụng các dữ liệu từ các văn bản pháp luật, báo cáo, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, báo, tạp chí… đưa ra các phân loại, đánh giá, lựa chọn nội dung, sử dụng các số liệu phù hợp với vấn đề nghiên cứu. - Sư dụng phương pháp tổng hợp, phân loại và nghiên cứu có định hướng và logic các thông tin cụ thể theo từng nội dung nghiên cứu. Từ đó đưa ra những đánh giá và nhận định khái quát về vấn đề nghiên cứu. - Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh trong quá trinh điều tra, tổng hợp, phân tích và đánh giá các kết quả cũng như xu hướng biến động của các kết quả đó. Tùy thuộc vào mục tiêu, các mốc sẽ được xác định phù hợp với các điều kiện có thể so sánh được. Có hai loại mốc cơ bản: (i) Mốc về thời gian: kỳ trước, năm trước… (ii) Mốc về không gian (so với tổng thể, so với bộ phận chi tiết, so với đơn vị khác có điều kiện tương đương…). Các mốc thời gian được dùng để so sánh gọi là kỳ gốc, còn khoảng thời gian, không gian được dùng để so sách là kỳ phân tích. Thông qua các bước so sánh, có thể biết được kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra và mức độ cụ thể qua các chỉ tiêu. Từ đó, xây dựng các giải pháp, kiến nghị để khắc phục hạn chế, thiếu sót còn tồn tại. Nghiên cứu sẽ lựa chọn so sánh tình hình thực hiện đầu tư
  15. 6 vùng trồng cây ăn quả từ NSNN tại khu vực ĐBSCL trong ba năm từ năm 2021 đến 2023 so với nhiệm vụ đặt ra cho cả giai đoạn 2021-2030. Qua đó, đưa ra những thành tựu và hạn chế, từ đó xây dựng các đề xuất các giải pháp để giải quyết những hạn chế đó. - Xử lý toán học đối với các thông tin định tính, sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bảng số liệu, biểu đồ. 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu thành 3 phần như sau: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung đề án Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
  16. 7 PHẦN 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản - Khái niệm về đầu tư: Theo Luật Đầu tư số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 4, khái niệm đầu tư công được hiểu: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này”. Khái niệm về đầu tư trong giáo trình môn học Phân tích và QLNN về đầu tư, trường Đại học Thương mại: “Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực (tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ) trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”. Khái niệm đầu tư được sử dụng trong đề án này là “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”, theo Luật Đầu tư Công. - Khái niệm về Quản lý NN về đầu tư: Quản lý nhà nước về đầu tư có thể được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ yếu bằng pháp luật tác động tới các đối tượng quản lí trong hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo trật tự, hiệu quả của hoạt động đầu tư. - Khái niệm về vốn NSNN Quy định cụ thể có trong Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN 2015 như sau: “14. NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Khoản 1 Điều 6 Luật NSNN 2015 cũng nêu rõ, NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó:
  17. 8 Ngân sách trung ương: là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. (theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật NSNN 2015). Ngân sách địa phương: là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương (theo quy định tại khoản 13 ĐIều 4 Luật NSNN 2015). Cũng theo khoản 2 Điều 6 Luật NSNN 2015, ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP, gồm các khoản như sau: “a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).” Như vậy, NSNN là một thành phần trong hệ thống tài chính, tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động đồng bộ của bộ máy chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Hiểu về quản lý nhà nước về đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN: Được hiểu là quản lý nhà nước đối với các dự án sản xuất, trồng trọt và phát triển đầu tư các giống cây ăn quả; quy hoạch, đầu tư phát triển cây ăn quả chủ lực; phát triển công nghệ chăm sóc, thu hoạch và chế biển các loại cây ăn quả; đầu tư xây dựng cơ bản về hạ tầng thủy lợi, tưới tiêu, ngăn mặn từ nguồn vốn NSNN là sự tác động của bộ máy nhà nước vào quá trình đầu tư từ bước chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn NSNN và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. - Công cụ và phương pháp quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN tại khu vực ĐBSCL: Các công cụ pháp lý gồm: Luật đầu tư, Luật Nông nghiệp, Luật trồng trọt, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn Luật.
  18. 9 Việc đầu tư được lên kế hoạch, triển khai thực hiện theo Chương trình phát triển đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 – 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 703/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 5 năm 2020 và Quyết định số 816/QĐ-TTg ngày 28/2/2022 Ban hành kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng ĐBSCL, thời kỳ 2021-2030. Cục Trồng trọt là đơn vị thực hiện quản lý đầu tư, giao cho các phòng ban của Cục kết hợp với Sở NN và PTNT cùng các UBND các tỉnh triển khai thực hiện đầu tư. 1.1.2 Nội dung quản lý đầu tư vùng trồng cây ăn quả từ vốn NSNN 1.1.2.1 Quản lý đầu tư phát triển nghiên cứu, sản xuất giống Đầu tư phát triển nghiên cứu, sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, năng lực sản xuất giống cây nông và lâm nghiệp, gây giống vật nuôi và thủy sản (sau đây gọi tắt là giống cây trồng, vật nuôi) đáp ứng sản xuất đủ giống cây trồng và vật nuôi với năng suất, chất lượng, thích ứng với BĐKH; đồng thời góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo định hướng giá trị cao và phát triển bền vững. Các nội dung về Quản lý đầu tư phát triển nghiên cứu, sản xuất giống bao gồm: - Phát triển đầu tư KHCN về giống: o Bảo tồn và lưu trữ nguồn gen: Triển khai thu thập, lưu giữ, bảo tồn, tư liệu hóa, đánh giá, khai thác nguồn gen đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn gen của cây trồng và vật nuôi. o Nuôi giữ giống gốc: Nâng cao năng lực quản lý, nuôi giữ giống gốc cây trồng và vật nuôi; ưu tiên các giống cây trồng và vật nuôi bản địa; đồng thời cải tiến năng suất, chất lượng của giống gốc; bổ sung, nhập nội các giống có tiềm năng di truyền cao, tiên tiến; Cuối cùng là củng cố và hoàn thiện hệ thống giống hình tháp. o Nghiên cứu chọn lọc và tạo giống: Đầu tư nghiên cứu làm chủ và phát triển công nghệ trong chọn tạo, kỹ thuật sản xuất và cải tiến các giống cây (cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lấy gỗ, lâm sản, rau,…) và vật nuôi (gia cầm, gia súc, thủy sản, hải sản,…) phục vụ nội tiêu và xuất khẩu có năng suất và chất lượng cao, kháng bệnh tốt, thích ứng với điều kiện thời tiết bất thuận do BĐKH.
  19. 10 - Phát triển đầu tư sản xuất giống: Nhập nội, mua bản quyền giống mới, chọn lọc trội, bình tuyển và chăm sóc đầu dòng; Tạo dựng rừng giống, vườn giống; Sản xuất giống các cấp; Bảo quản, chế biến giống ở quy mô công nghiệp; Nhập công nghệ sản xuất giống; Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống; Đào tạo, tập huấn, quản lý, kiểm soát chất lượng giống... - Đầu tư hoàn thiện hệ thống giống: o Hệ thống nghiên cứu và sản xuất giống: Phát triển đầu tư, hiện đại hóa ở cả Trung ương và địa phương, ở các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng, vật nuôi (như Viện/Trường/Trung tâm). Khai thác các nguồn hỗ trợ cho các vùng sản xuất giống tập trung ở địa phương như cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải…), tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hóa sản xuất giống. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và chế biến giống ở quy mô công nghiệp hiện đại. o Hệ thống thương mại giống: Tăng cường khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện pháp lý để kinh doanh sản xuất giống cây trồng, vật nuôi đáp ứng cung cấp đủ giống có chất lượng cho sản xuất. 1.1.2.2. Quản lý đầu tư phát triển cây ăn quả chủ lực Các nội dung quản lý đầu tư phát triển cây ăn quả chủ lực bao gồm: - Ứng dụng KHCN, nghiên cứu sản xuất cây giống mới kháng bệnh; phục tráng, cải tạo giống: Đầu tư phát triển nghiên cứu, sản xuất giống, khai thác và đánh giá các nguồn giống trội, ưu việt để tăng hiệu quả chọn tạo, sản xuất giống; Chuyển giao nghiên cứu nhằm đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu và bệnh hại, thích ứng với điều kiện BĐKH; Tăng cường công tác quản lý giống, đẩy mạnh công nghiệp hóa sản xuất giống nhằm tăng tỷ lệ sử dụng giống đúng tiêu chuẩn cho sản xuất, tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm, xúc tiến xuất khẩu một số giống cây trồng, vật nuôi sang thị trường các nước; Đồng thời, nâng cao năng lực KHCN cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất giống.
  20. 11 - Phát triển diện tích vùng trồng, tăng sản lượng: Khảo sát và cập nhật thống kê diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện tích đất trồng cây ăn quả nói riêng của khu vực ĐB SCL; Lập kế hoạch phát triển, mở rộng diện tích đất trồng cây ăn quả theo quỹ đất tự nhiên của từng tỉnh; Lập kế hoạch và đưa ra các bước thực hiện cụ thể chuyển đổi đất trồng cây nông nghiệp khác sang trồng cây ăn quả. - Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm hữu cơ: Nhanh chóng tổ chức thực hiện công tác thẩm định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ theo yêu cầu từ các tổ chức, cá nhân; Lên kế hoạch và mở rộng quy mô và tần suất tập huấn sản xuất hữu cơ cho các tổ chức và nông dân. 1.1.2.3 Quản lý đầu tư phát triển KHCN về thu hoạch, bảo quản và chế biến các loại cây ăn quả. Nhằm nâng cao chất lượng, tăng giá trị cạnh tranh của nông sản Việt Nam, hướng tới tăng mạnh sản lượng xuất khẩu, Chính phủ chủ trương phát triển đầu tư KHCN về thu hoạch, bảo quản, chế biến các loại cây ăn quả. Nội dung đầu tư phát triển KHCN về thu hoạch, bảo quản và chế biến các loại cây ăn quả bao gồm: - Nghiên cứu, đầu tư và chuyển giao KHCN về canh tác thông minh đảm bảo nông sản đạt được trạng thái tối ưu. giám sát quá trình tiến triển theo các chỉ số độ chín, từ đó dự đoán chính xác thời điểm phù hợp để bắt đầu thu hoạch. - Nghiên cứu triển khai KHCN cảm biến quang phổ giúp bảo quản độ tươi của một số loại trái cây. - Các công nghệ bảo quản trái cây bằng Chitosan và bảo quản bằng các chế phẩm tạo màng. - Công nghệ bảo quản đông lạnh để giữ cho cái sản phẩm trái cây được bảo quản lâu. 1.1.3 Cơ sở pháp lý - Chương trình phát triển đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 – 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 703/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 5 năm 2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
197=>2