intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan" nhằm đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản lý đầu tư các dự án ứng dụng CNTT của TCHQ để xây dựng hệ thống CNTT đáp ứng những thành tựu mới về công nghệ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, hướng tới Hải quan số, đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh, sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan

  1. “BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO” “TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI” -------- TRẦN THỊ HƯƠNG LÀNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------- TRẦN THỊ HƯƠNG LÀNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Như Quỳnh Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án: “Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Trần Thị Hương Lành
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Lê Như Quỳnh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra những gợi ý hết sức quý báu giúp tác giả hoàn thành đề án này. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tác giả thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các Anh, Chị tại Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc thu thập số liệu và hoàn thiện đề án này. Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Trần Thị Hương Lành
  5. iii MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục từ viết tắt vii Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ viii Tóm tắt kết quả nghiên cứu ix PHẦN MỞ ĐẦU 1 Phần 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1 6 CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1.1 Khái quát về đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT 6 1.1.1.1 Khái niệm 6 1.1.1.2 Phân loại các dự án ứng dụng công nghệ thông tin 6 1.1.1.3 Đặc điểm về đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT 7 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng 1.1.2 8 dụng CNTT Khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng 1.1.2.1 8 dụng CNTT Nguyên tắc, yêu cầu của quản lý nhà nước về đầu tư xây 1.1.2.2 10 dựng các ứng dụng CNTT Các tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nước về đầu tư xây 1.1.2.3 11 dựng các ứng dụng CNTT CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC 1.2 12 DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư xây dựng các dự án 13
  6. iv CNTT tại Hải quan một số quốc gia 1.2.1.1 Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc 13 1.2.1.2 Kinh nghiệm của Hải quan Mỹ 14 Bài học rút ra cho Tổng cục Hải quan trong quản lý đầu 1.2.2 tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại Tổng cục 15 Hải quan 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ 16 Phần 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 18 2.1 KHÁT QUÁT VỀ TỔNG CỤC HẢI QUAN 18 2.1.1 Giới thiệu về Tổng cục Hải quan 18 2.1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển của Tổng cục Hải quan 18 2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan 18 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan 19 2.1.2 Kết quả hoạt động của đơn vị 20 Góp phần quan trọng cân đối thu – chi trong ngân sách nhà 2.1.2.1 20 nước 2.1.2.2 Công tác kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải 21 2.1.2.3 Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại 22 2.1.3 Phân tích môi trường hoạt động của Tổng cục Hải quan 23 THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU 2.2 TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG 24 NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN 2.2.1 Hiện trạng về ứng dụng CNTT tại TCHQ 24 Hiện trạng quản lý đầu tư các dự án ứng dụng CNTT tại 2.2.2 28 TCHQ 2.2.2.1 Công tác chuẩn bị đầu tư 28 2.2.2.2 Công tác thực hiện đầu tư 31 2.2.2.3 Kết thúc đầu tư 33
  7. v 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 35 2.3.1 Kết quả đạt được 35 2.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 36 2.3.2.1 Những hạn chế, bất cập 36 2.3.2.2 Nguyên nhân 37 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ỨNG 2.4 DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU 38 CẦU MỚI Các phương án triển khai Hệ thống công nghệ thông tin 2.4.1 39 đáp ứng yêu cầu mới 2.4.1.1 Phương án lập dư án CNTT sử dụng vốn đầu tư công 39 Phương án lập dự án CNTT sử dụng kinh phí chi thường 2.4.1.2 40 xuyên 2.4.2 Giải pháp cụ thể 41 2.4.2.1 Xây dựng kế hoạch, chủ trương về nội dung, quy mô đầu tư 41 2.4.2.2 Về nguồn kinh phí và lộ trình triển khai 43 2.4.2.3 Chi tiết triển khai 45 2.4.2.4 Thủ tục thực hiện 46 Siết chặt công tác thẩm định kế hoạch, chủ trương đầu 2.4.3 46 tư dự án và triển khai thực hiện dự án Thực hiện những biện pháp thúc đẩy công tác giải ngân 2.4.4 46 vốn của các dự án đầu tư Nâng cao chất lượng của cán bộ quản lý dự án và cán bộ 2.4.5 47 theo dõi, vận hành hệ thống Phần 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 48 3.1 ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 48 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 48 3.1.1.1 Bối cảnh quốc tế 48
  8. vi 3.1.1.2 Bối cảnh trong nước 52 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 53 3.1.2.2 Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan 53 3.1.2.3 Cục Tin học và Thống kê tài chính 54 3.1.2.4 Cục Kế hoạch - Tài chính 54 KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI 3.2 54 PHÁP 3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ 54 3.2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính 55 3.2.3 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan 56 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 TCHQ Tổng cục Hải quan 3 QLNN Quản lý nhà nước 4 CĐT Chủ đầu tư 5 VĐT Vốn đầu tư 6 XKN Xuất nhập khẩu 7 CBL Chống buôn lậu 8 GLTM Gian lận thương mại 9 VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động 10 NSNN Ngân sách Nhà nước 11 CBP Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp số thu ngân sách nhà nước từ năm 2021 – 2023 21 2.2 Tổng hợp kết quả bắt giữ và xử lý vi phạm từ năm 2021 – 22 2023 2.3 Bảng nhiệm vụ, dự án kế hoạch 05 năm của TCHQ 25 2.4 Tình hình phê duyệt dự án công nghệ thông tin tại TCHQ 31 giai đoạn 2021-2023 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 1.1 Quy trình quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng dự án 9 CNTT 2.1 Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan 19 2.2 Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại năm 2021- 20 2023 2.2.1 Hiện trạng tổng thể hệ thống công nghệ thông tin của Tổng 28 cục Hải quan
  11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại Tổng cục Hải quan và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, được thể hiện cụ thể qua nội dung 3 phần: Phần 1: Tập trung xây dựng hệ thống lý luận về Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT. Phần 2: Tập trung vào thực trạng và đưa ra được các đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế về công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể về quản lý đầu tư các dự án CNTT tại TCHQ để Hải quan Việt Nam trở thành Hải quan số theo các tiêu chí khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới. Phần 3: Đưa ra các đề xuất trong việc tổ chức thực hiện đề án, trong đó chỉ ra bối cảnh thực hiện đề án và phân công trách nhiệm trong việc thực thi các giải pháp đã đề ra trong đề án. Trên cơ sở phân tích các yếu tố về mặt kinh phí, năng lực triển khai đề án của nhà thầu và năng lực triển khai, kiểm soát kế hoạch của TCHQ (qua các dự án lớn như dự án VNACCS/VCIS) và phương án khắc phục rủi ro cho thấy đề án có tính khả thi cao. Việc triển khai đề án thành công sẽ nâng cao hiệu quả thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước về hải quan trong thời gian tới, góp phần tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch và phát triển kinh tế. Kết quả đầu ra của đề án là cơ sở để tiếp tục thúc đẩy xây dựng Hải quan Việt Nam chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại, hiện đại hóa. Đồng thời là tiền đề quan trọng để Hải quan Việt Nam tiếp tục hiện đại hóa phương pháp quản lý, hoàn thiện khung pháp lý, chế độ, chính sách quản lý hải quan theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Toàn bộ kết quả của dự án sẽ được sử dụng để thực thi công tác quản lý hải quan trong thực tiễn. Bên cạnh đó, kết quả triển khai đề án này sẽ là cơ sở để thúc đẩy triển khai các kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan trong thời gian tới, đặc biệt là kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2025 – 2030, đồng thời thực hiện các giải pháp cải cách hành chính, tạo thuận lợi theo chủ trương chung của Chính phủ.
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ ÁN Hệ thống CNTT hiện tại của Tổng cục Hải quan gồm hệ thống CNTT trung tâm là Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và các hệ thống CNTT khác (gọi là Hệ thống CNTT vệ tinh). Sau nhiều năm đi vào hoạt động, một số trang thiết bị phần cứng của hệ thống VNACCS hết hạn bảo hành, không còn bán trên thị trường, đồng thời hệ thống đã đến ngưỡng về dung lượng lưu trữ, trong khi hệ thống VNACCS/VCIS chưa có hệ thống dự phòng vì vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu và cả nền kinh tế của Việt Nam. Bên cạnh đó, tổ chức Hải quan Thế giới đã đưa ra nhiều khuyến nghị và chuẩn mực về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan như: Công ước về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan (gọi tắt là Công ước Kyoto sửa đổi); Khung tiêu chuẩn về an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu; Hướng dẫn CNTT cho các nhà quản trị, Mô hình dữ liệu WCO Data Model,… Tổ chức Hải quan Thế giới năm 2018 đã đưa ra mô hình phát triển của Hải quan điện tử hướng tới Hải quan số gồm 6 giai đoạn gồm: Khởi động, Triển khai các nội dung của Hải quan điện tử sơ khai, Triển khai nội dung Hải quan điện tử hợp nhất, Tích hợp, Nâng cao của Hải quan điện tử, Hải quan số. Đối chiếu với mô hình phát triển Hải quan điện tử hướng tới Hải quan số nêu trên, hiện nay, hệ thống CNTT của Hải quan Việt Nam mới dừng lại ở giai đoạn 3, hệ thống CNTT cần phải trải qua 3 giai đoạn nữa mới có thể đáp ứng theo chuẩn mực của Thế giới. Đồng thời, theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực QLNN về Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, TCHQ đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng các ứng dụng CNTT để hỗ trợ hầu hết các lĩnh vực trọng yếu về quản lý hải quan. Tuy nhiên, đến nay bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), do đó hệ thống CNTT của TCHQ hiện nay đã không còn đáp ứng yêu cầu quản lý. Từ các yêu cầu, hiện trạng và đòi hỏi đặt ra trong quản lý nhà nước và công tác nghiệp vụ hải quan đã trình bày ở trên, bản thân tác giả là công chức công tác tại Tổng cục Hải quan, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ đáp ứng yêu cầu tổng thể về thực hiện nghiệp vụ hải quan hướng tới
  13. 2 Hải quan số là yêu cầu tất yếu khách quan và rất có ý nghĩa thực tiễn. Qua những nội dung kiến thức được học cũng như thực tế công tác, tác giả lựa chọn đề án “Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại Tổng cục Hải quan” để làm đề án tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 2.1. Mục tiêu của đề án: 2.1.1. Mục tiêu chung: Đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản lý đầu tư các dự án ứng dụng CNTT của TCHQ để xây dựng hệ thống CNTT đáp ứng những thành tựu mới về công nghệ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, hướng tới Hải quan số, đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh, sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đế nghiên cứu để làm cơ sở cho việc phân tích thực tiến và đưa ra các giải pháp. Nghiên cứu về thực trạng Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ, đưa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tổng thể về hiện đại hóa hải quan, hướng tới hải quan số. 2.2. Nhiệm vụ của đề án: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án như sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ. - Vận dụng các phương pháp thu thập dữ liệu hợp lý trong các tình huống, để thu thập lượng dữ liệu xác thực, khách quan, đầy đủ, đồng bộ nhằm đánh giá được thực trạng Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ giai đoạn 2021 - 2023. - Vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích dữ liệu để đưa ra kết luận về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ các dữ liệu thu thập được. - Đề các giải pháp, định hướng cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ đáp ứng yêu cầu tổng thể về
  14. 3 hiện đại hóa hải quan, hướng tới hải quan số. - Đưa ra bối cảnh thực hiện các giải pháp và kiến nghị về điều kiện thực hiện giải pháp. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN 3.1. Đối tượng của đề án: Đối tượng nghiên cứu của đề án là những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp về Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ. 3.2. Phạm vi của đề án: - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu của Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tổng thể hiện đại hóa hải quan, hướng tới hải quan số, gồm: Công tác chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư và Kết thúc đầu tư. Quy mô dự án: là dự án CNTT nhóm B có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại TCHQ. - Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ giai đoạn 2021- 2023, đề xuất giải pháp đến năm 2030 và những năm tiếp theo. 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 4.1. Quy trình thực hiện đề án: - Xác định mục tiêu và phạm vi của đề án: Xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được và xác định phạm vi của đề án bao gồm các yếu tố cần thiết và giới hạn. - Lập kế hoạch chi tiết: Lập ra kế hoạch tổng thể và chi tiết từng bước thực hiện, đặt ra thời gian cụ thể cho từng giai đoạn và hoạt động. - Thực hiện viết đề án: Thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra gồm: Thu thập thông tin dữ liệu về cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ giai đoạn 2021- 2024; Phân tích thông tin, đưa ra các đánh giá về thực trạng; Đề xuất các giải pháp và định hướng cho các năm tiếp theo. 4.2. Phương pháp thực hiện đề án
  15. 4 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để khảo sát và đánh giá đề án: “Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ”, đề án thu thập dữ liệu từ các nguồn sau: - Dữ liệu thứ cấp dự kiến sẽ thu thập bao gồm: + Các văn bản quy phạm pháp luật; Các văn bản chỉ đạo điều hành; Các báo cáo của Trung ương (Chính phủ, các Bộ ngành); Các báo cáo tổng kết về công tác chuyển đổi số của Bộ Tài chính, Chính phủ; Các báo cáo tổng kết của ngành Hải quan về kế hoạch, định hướng về xây dựng hệ thống CNTT hải quan số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ trong thông quan. Các báo cáo về hiên trạng về hệ thống CNTT ngành Hải quan hiện nay; các tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước... Thông qua các đề tài, đề án, luận văn thạc sỹ, công trình nghiên cứu liên quan tới đề án quản lý đầu tư xây dựng các dự án CNTT tại thư viện Trường Đại học Thương Mại. + Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp tổng hợp. - Dữ liệu sơ cấp dự kiến được thu thập thông qua: phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ công tác tại Tổng cục Hải quan về các vấn đề liên quan đối với các ứng dụng CNTT của ngành Hải quan. 4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Một số phương pháp cụ thể vận dụng để xử lý số liệu và thông tin trong đề án bao gồm: - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý đầu tư ứng dụng CNTT tại TCHQ. Tài liệu thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và TCHQ về đầu tư xây dựng các ứng dụng CNTT, công tác chuyển đổi số, yêu cầu về nghiệp vụ Hải quan. Các số liệu sau khi điều tra, thu thập tổng hợp và tiến hành phân loại đánh giá dựa trên phương pháp thống kê mô tả để phản ánh đúng với thực trạng nghiên cứu. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, nhằm đưa ra các giải pháp thực hiện. - Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp đối chiếu, so sánh được tiến hành sau phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa, chọn lọc. Phương pháp này đưa ra các số liệu cụ thể nhằm mục đích đối chiếu, so sánh kết quả từ đó đưa ra các số liệu để phân tích
  16. 5 đánh giá và đề xuất giải pháp. Phương pháp này sử dụng trong đề tài để đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu tương ứng trong cùng một thời gian và so sánh giữa năm trước với năm sau (kỳ trước với kỳ sau). Điều đó giúp nhìn rõ xu hướng phát triển của việc quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT giai đoạn 2021-2023, từ đó nhận thấy được ưu điểm, nhược điểm của từng nội dung quản lý, làm cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này dùng để tập hợp, phân chia đối tượng nghiên cứu thành từng bộ phận, lĩnh vực để có thể nhìn thấy một cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn thực trạng Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ hiện đại hóa hải quan, từ đó khái quát, tổng hợp những mặt được, chưa được của quản lý này tại địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp quy nạp diễn dịch: Đề án sử dụng phương pháp quy nạp diễn dịch để đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát về thực trạng đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ và từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ. 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN Đề án tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, có kết cấu bao gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Phần 2: Thực trạng và đánh giá chung về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT tại TCHQ. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tổng thể về hiện đại hóa hải quan, hướng tới hải quan số. Phần 3: Đưa ra các đề xuất trong việc tổ chức thực hiện đề án, trong đó chỉ ra bối cảnh thực hiện đề án và phân công trách nhiệm trong việc thực thi các giải pháp đã đề ra trong đề án.
  17. 6 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT 1.1.1.1. Khái niệm - Khái niệm về dự án CNTT: Dự án ứng dụng công nghệ thông tin là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc nghiên cứu, bỏ vốn để mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin, thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu để phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả vận hành trong một thời hạn nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị, dự án ứng dụng công nghệ thông tin được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP). Dự án CNTT trước hết đó cũng là một dự án, cho nên có tất cả các đặc điểm và các giai đoạn như của một dự án thông thường. Tuy nhiên, các dự án CNTT là các dự án được thực hiện trong lĩnh vực công nghệ thông tin và tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của công nghệ thông tin. Dự án CNTT thực hiện theo quy trình sản xuất và chế tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin. Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. - Khái niệm về đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT là hình thức đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước nhằm đầu tư và xây dựng các dự án ứng dụng CNTT cho hệ thống kinh tế quốc dân. Các ứng dụng CNTT được xây dựng nhằm hỗ trợ hoạt động của các cơ quan nhà nước và hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. 1.1.1.2. Phân loại các dự án ứng dụng công nghệ thông tin - Dựa trên quy mô và mức độ quan trọng, dự án được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí nêu trong các điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 như sau: Dự án quan trọng quốc gia: là dự án đầu tư độc lập hoặc tổ hợp công trình gắn kết chặt với nhau thuộc một trong những tiêu chí sau đây: Sử dụng vốn đầu tư công
  18. 7 đạt 10.000 tỷ VNĐ trở lên; Dự án có khả năng tác động trực tiếp đối với môi trường hoặc có nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với môi trường hoặc dự án bắt buộc phải thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đã được Quốc hội ra nghị quyết. Dự án nhóm A: là các dự án CNTT có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên. Dự án nhóm B: là dự án CNTT có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ. Dự án nhóm C: là dự án CNTT có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ VNĐ. - Dựa trên tính chất có 02 loại: dự án đầu tư ứng dụng CNTT và dự án thuê dịch vụ CNTT. Dự án đầu tư ứng dụng CNTT: Chủ đầu tư đưa ra thiết kế và kiểm soát chặt chẽ việc triển khai của nhà thầu trong toàn bộ quá trình thiết kế, xây dựng, quản trị, vận hành, phát triển hệ thống. Kinh phí được thanh toán theo từng giai đoạn dự án và thanh toán nốt phần còn lại khi sản phẩm được nghiệm thu, đưa vào sử dụng. Thuê dịch vụ CNTT: chủ đầu tư thuê hệ thống CNTT do đối tác thiết kế, xây dựng, phát triển và vận hành. Chủ đầu tư chi trả kinh phí trên cơ sở sản phẩm đã có và phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư. 1.1.1.3. Đặc điểm về đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT Đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT là một lĩnh vực đặc thù, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc không chỉ về công nghệ mà còn về các khía cạnh kinh tế, xã hội và quản lý. Đặc thù về công nghệ: - Tính nhanh thay đổi: Công nghệ thông tin luôn phát triển nhanh chóng, yêu cầu các dự án phải linh hoạt, cập nhật công nghệ mới để tránh bị lỗi thời. - Tính phức tạp và đa ngành: Các dự án ứng dụng CNTT thường kết hợp nhiều công nghệ và ngành nghề khác nhau, từ phần mềm, phần cứng, mạng lưới đến các lĩnh vực như tài chính, giáo dục, y tế, logistics. - Đòi hỏi tính tương thích: Các giải pháp CNTT cần được thiết kế để tích hợp với hệ thống hiện tại và có khả năng mở rộng trong tương lai. Đặc điểm về chi phí và ngân sách: - Chi phí ban đầu lớn: Đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT như máy chủ, mạng, phần mềm thường đòi hỏi nguồn vốn lớn. - Chi phí vận hành liên tục: Ngoài chi phí đầu tư ban đầu, các dự án CNTT yêu cầu chi phí bảo trì, nâng cấp, và vận hành dài hạn. - Tính khó dự báo chi phí: Giá công nghệ có thể biến động lớn, và rủi ro về thay đổi công nghệ có thể dẫn đến tăng ngân sách so với dự kiến.
  19. 8 Quy trình triển khai phức tạp: - Giai đoạn chuẩn bị kỹ lưỡng: Yêu cầu khảo sát, nghiên cứu nhu cầu, và lập kế hoạch chi tiết để đảm bảo dự án đáp ứng mục tiêu đề ra. - Quản lý rủi ro cao: Các dự án CNTT thường phải đối mặt với nhiều rủi ro, từ lỗi kỹ thuật, lỗi bảo mật, đến sự kháng cự từ phía người sử dụng. - Quy trình triển khai nhiều giai đoạn: Từ phân tích yêu cầu, thiết kế, phát triển, thử nghiệm đến triển khai và vận hành. Đặc điểm về con người - Yêu cầu đội ngũ chuyên môn cao: Đội ngũ tham gia cần có kiến thức chuyên sâu về công nghệ cũng như hiểu biết về ngành nghề áp dụng. - Đào tạo và thay đổi nhận thức người dùng: Để hệ thống CNTT hoạt động hiệu quả, cần đào tạo nhân sự và thay đổi thói quen làm việc của người sử dụng. Đặc điểm về tác động: - Tăng cường hiệu quả quản lý: Ứng dụng CNTT giúp tự động hóa, tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý. - Tăng cường kết nối và chia sẻ thông tin: Các giải pháp CNTT giúp tối ưu hóa việc trao đổi thông tin trong tổ chức và với khách hàng. - Tác động sâu rộng đến xã hội: Các dự án CNTT thường tạo ra giá trị lớn về kinh tế và xã hội, như cải thiện dịch vụ công, nâng cao chất lượng giáo dục, và thúc đẩy chuyển đổi số. Tính pháp lý và quy định: - Tuân thủ quy định pháp luật: Các dự án CNTT cần tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ dữ liệu, quyền riêng tư, và an toàn thông tin. - Hỗ trợ từ chính sách chính phủ: Nhiều dự án CNTT được khuyến khích đầu tư thông qua các chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ phía nhà nước. Đánh giá hiệu quả: - Hiệu quả kinh tế và phi kinh tế: Hiệu quả đầu tư không chỉ được đo lường qua lợi nhuận mà còn qua những giá trị phi vật chất như cải thiện quy trình, nâng cao trải nghiệm người dùng. - Khả năng mở rộng và phát triển lâu dài: Một dự án CNTT thành công cần có tính mở rộng, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu trong tương lai. 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT 1.1.2.1. Khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng CNTT - Quản lý đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) là
  20. 9 một quá trình tổng thể bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, triển khai, giám sát và kiểm soát các hoạt động nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ, ngân sách và chất lượng đã đề ra. Quá trình này đòi hỏi sự tích hợp của kiến thức quản lý dự án, kỹ thuật công nghệ, và quy trình quản trị để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống CNTT có giá trị cho tổ chức.. Việc Quản lý đầu tư xây dựng dự án CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, gồm các hoạt động: - Chuẩn bị đầu tư gồm: Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; Thực hiện khảo sát; Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án. - Thực hiện đầu tư gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế chi tiết (trừ trường hợp dự án thực hiện lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện các hợp đồng; Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng; Quản lý thực hiện dự án; Kiểm thử hoặc vận hành thử; Bàn giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án; Đào tạo hướng dẫn sử dụng, triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành và khai thác; Nghiệm thu, bàn giao dự án; Lập hồ sơ hoàn thành, lưu trữ hồ sơ của dự án theo quy định. - Kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng bao gồm: Bảo hành sản phẩm của dự án; Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán. Hình 1.1. Quy trình quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng dự án CNTT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
49=>1