intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023, đề án đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn đến 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG NGỌC ÁNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG NGỌC ÁNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoàng Anh Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2024 Tác giả đề án
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Thương mại. Nhờ sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, tôi đã được tiếp thu kiến thức, hoàn thiện bản thân và thành công trong việc nghiên cứu, hoàn thành đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tâm, chu đáo của Thầy giáo TS. Dương Hoàng Anh giảng viên hướng dẫn đề án, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô các chú làm việc tại Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Chính sự giúp đỡ, động viên và chia sẻ của mọi người đã góp phần tạo nên thành công cho nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những đóng góp quý báu đã dành cho tôi. Tác giả đề án
  5. iii MỤC LỤC Mục Nội dung Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN viii PHẦN MỞ DẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4 Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 3 5 Kết cấu đề án 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 6 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 6 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 6 Mục tiêu, phân cấp, nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư 1.1.2 xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn 10 tỉnh 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 22 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân 1.2.1 22 sách nhà nước của một số địa phương Bài học kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn 1.2.2 25 ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ 26 1.3.1 Văn bản quản lý của các cơ quan nhà nước 26 1.3.2 Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương 27 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN 29 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH BẮC KẠN VÀ HOẠT ĐỘNG 2.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN 29 SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 29 Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân 2.1.2 31 sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân 2.1.3 32 sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ 2.2 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN 34 TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2023 2.2.1 Quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư 34
  6. iv 2.2.2 Phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 36 2.2.3 Thẩm định dự án 38 2.2.4 Đấu thầu 41 2.2.5 Giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng 43 2.2.6 Giải ngân, quyết toán 48 2.2.7 Thanh tra, giám sát, kiểm toán 50 CÁC KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ 2.3 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN 51 SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 2.3.1 Kết quả đạt được 51 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 53 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 2.4 CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN 55 ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030 2.4.1 Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch 55 2.4.2 Hoàn thiện phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 57 2.4.3 Hoàn thiện công tác thẩm định dự án 58 2.4.4 Hoàn thiện công tác đấu thầu 59 2.4.5 Hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng 59 2.4.6 Hoàn thiện công tác giải ngân, quyết toán 61 2.4.7 Tăng cường thanh tra, giám sát 62 PHẦN 3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 63 3.1 ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN 63 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 63 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 64 3.2 Kiến nghị đối với các bộ, ngành Trung ương 65 3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 65 3.2.2 Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 66 3.2.3 Kiến nghị đối với Bộ Tài nguyên và Môi Trường 66 3.2.4 Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng 66 3.2.5 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành khác 66 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 QLDA Quản lý dự án 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 XDCB Xây dựng cơ bản
  8. vi DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Văn bản quản lý, chỉ đạo của địa phương 27 2.1 Tình hình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tỉnh Bắc Kạn 33 2.2 Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn 37 Danh mục các công trình, dự án thẩm định và thực hiện điều 2.3 40 chỉnh đầu tư công từ nguồn vốn NSNN 2.4 Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Bắc Kạn 42 2.5 Tình hình giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn 43 2.6 Tình hình quản lý tiến độ thi công xây dựng 45 2.7 Điều chỉnh dự án thi công xây dựng 46 2.8 Sự cố liên quan đến an toàn lao động 47 2.9 Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB 48 2.10 Tình hình thẩm tra quyết toán dự án 49 2.11 Kết quả thanh tra, giám sát các dự án đầu tư XDCB 51
  9. vii DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn 29 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách 32
  10. viii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò quan trọng trong phát triển hệ thống hạ tầng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quản lý XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), dù ở các địa phương khác nhau nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như thủ tục phức tạp, chậm giải ngân, nợ đọng. Tại tỉnh Bắc Kạn, mặc dù đã có những thành tựu trong việc sử dụng vốn NSNN để phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống người dân, công tác quản lý vẫn gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, nguồn vốn phân bổ hạn chế và cơ chế quản lý chưa đồng bộ. Vì vậy, lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, học viên mong muốn giải quyết được những tồn tại này. Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý, đề án đã phân tích, đánh giá quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn theo các nội dung cụ thể như: quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư; phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB; thẩm định dự án; đấu thầu; giải phóng mặt bằng thi công xây dựng; giải ngân, quyết toán; thanh tra, giám sát. Kết quả phân tích đã chỉ ra được những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế tồn tại trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Bắc Kạn trên 7 nội dung quản lý này. Học viên cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030. Từ khóa: Đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ngân sách nhà nước, Bắc Kạn.
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đầu tư XDCB được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau song nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) thường chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh sự cần thiết của việc sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả và bền vững. Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB, việc tăng cường và hoàn thiện các cơ chế quản lý là rất cần thiết. Điều này bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý thông suốt, công khai và minh bạch, từ khâu lập kế hoạch cho đến thực hiện và quyết toán vốn đầu tư. Các cơ quan chức năng cần áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ để giảm thiểu thất thoát và lãng phí trong quá trình đầu tư, đồng thời đảm bảo rằng các dự án được triển khai đúng tiến độ và đạt được các mục tiêu đã đề ra. Việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB không chỉ giúp tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn tạo ra sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khi các địa phương có khả năng chứng minh nguồn vốn được quản lý và sử dụng một cách hiệu quả, họ sẽ thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư khác, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực và nâng cao đời sống người dân. Để thực hiện mục tiêu quản lý, các cơ quan Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn quản lý đầu tư XDCB, trong đó có Thông tư số 96/2021/TT- BTC của Bộ Tài chính, quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, nhằm đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong quản lý và quyết toán vốn đầu tư XDCB. Các văn bản luật và hướng dẫn luật liên quan đến quản lý đầu tư XDCB đã được ban hành, góp phần tạo ra một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh phục vụ quản lý. Tuy nhiên, thực tế quá trình quản lý cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương. Nhiều nơi vẫn gặp khó khăn trong việc giải ngân vốn, tình trạng nợ đọng XDCB kéo dài, gây lãng phí lớn. Nguyên nhân chủ yếu do hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, thủ tục hành chính dàn trải. Tại tỉnh Bắc Kạn, nhiều dự án đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đã được triển khai trong thời gian qua. Nhìn chung, các cơ quan quản lý đã nỗ lực trong việc tăng cường quản lý, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các dự án, công trình hạ tầng cơ bản đã giúp cải thiện đời sống nhân dân, khai thác tiềm
  12. 2 năng của địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, và nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh miền núi. Tuy nhiên, tỉnh Bắc Kạn vẫn gặp nhiều thách thức trong công tác quản lý đầu tư XDCB. Do đặc điểm địa lý phức tạp, dân cư tập trung chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, việc phân bổ nguồn vốn từ NSNN cho các dự án XDCB ở Bắc Kạn vẫn còn dàn trải và thiếu tính chiến lược. Nguồn lực đầu tư không được phân bổ hợp lý, dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các công trình trọng điểm, trong khi những dự án nhỏ lại chiếm dụng nguồn lực lớn. Điều này khiến cho nhiều dự án phải kéo dài thời gian thực hiện, gây lãng phí lớn về nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư. Hệ quả là nhiều công trình hạ tầng thiết yếu, như giao thông, điện, nước sạch, vẫn chưa được triển khai đồng bộ và kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ dẫn đến việc quản lý đầu tư trên địa bàn của các cơ quan quản lý còn nhiều lúng túng. Sự thiếu đồng bộ trong các quy định pháp lý cũng khiến công tác quản lý đầu tư và giám sát dự án gặp nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn, thậm chí là thất thoát trong quá trình thực hiện các dự án. Thêm vào đó, do năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm trong việc điều phối các dự án XDCB. Trên địa bàn tỉnh, cơ chế thanh tra, giám sát trong quản lý đầu tư cũng chưa được chú trọng, khiến cho việc kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn NSNN còn yếu, tạo cơ hội cho các sai phạm và giảm hiệu quả quản lý đầu tư. Xuất phát từ thực tế trên, việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trở nên cấp thiết. Do đó, nghiên cứu thực hiện đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách cho phát triển hạ tầng và kinh tế của tỉnh trong tương lai. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023, đề án đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn đến 2030.
  13. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề án xác định các nhiệm vụ cụ thể sau: - Xác định và làm rõ một số lý luận cơ bản về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề án nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh. Theo phân cấp quản lý đầu tư, đề án tập trung vào 7 nội dung quản lý, cụ thể: quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư; phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB; thẩm định dự án; đấu thầu; giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng; công tác giải ngân, quyết toán; thanh tra, kiểm tra. - Về không gian: tỉnh Bắc Kạn. - Về thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2021 - 2023; Giải pháp đề xuất của đề án áp dụng cho tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến 2030. 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Quy trình nghiên cứu - Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Trong bước này, học viên sẽ xác định rõ vấn đề quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn. - Bước 2: Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết nghiên cứu. Từ vấn đề đã đặt ra, học viên xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Việc này sẽ dựa trên các tài liệu và nghiên cứu liên quan, từ đó tổng hợp và tạo ra một khung lý thuyết rõ ràng cho nghiên cứu. - Bước 3: Thu thập dữ liệu. Dữ liệu sẽ được thu thập từ các nguồn thông tin như báo cáo, công văn chỉ đạo, tài liệu nghiên cứu, và các tạp chí chuyên ngành liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đầu tư XDCB, cũng như tình hình sử dụng vốn đầu tư từ NSNN tại tỉnh Bắc Kạn.
  14. 4 - Bước 4: Xử lý dữ liệu. Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được xử lý thông qua phương pháp phân tích tổng hợp và hệ thống hóa. Tác giả sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến tình hình quản lý đầu tư XDCB tại Bắc Kạn. Các phương pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu sẽ được sử dụng để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác về thực trạng hiện tại. - Bước 5: Thảo luận kết quả và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ thảo luận về các kết quả đạt được, đồng thời đề xuất các giải pháp và ứng dụng của kết quả nghiên cứu. Những kiến nghị sẽ dựa trên phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021 - 2023, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện tình hình quản lý đầu tư trong tương lai. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm các văn bản và chính sách do Trung ương và địa phương ban hành, các báo cáo chi NSNN theo mục lục ngân sách nhà nước, báo cáo tổng kết và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo chi NSNN theo niên độ do KBNN Bắc Kạn cung cấp. Bên cạnh đó, sẽ sử dụng các số liệu thống kê liên quan đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2021 - 2023. Ngoài ra, các cơ sở lý thuyết sẽ được lựa chọn từ các tài liệu, giáo trình, tạp chí và báo chuyên ngành, cũng như từ các nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Các lý thuyết tổng hợp này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. 4.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập và xử lý, các phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh tế sẽ được áp dụng để đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn. - Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa và khái quát hóa các nội dung liên quan đến lý luận và thực tiễn của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp thống kê mô tả: chỉ số tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến động của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong một thời gian và không gian nhất định. Sử dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá tình hình thực trạng quản lý đầu tư
  15. 5 XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Bắc Kạn. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng để so sánh tình hình dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua các giai đoạn và các năm khác nhau, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế trong quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2023. 5. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu 3 phần: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung đề án Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
  16. 6 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đầu tư Theo Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, hoặc là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc là tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội. 1.1.1.2. Ngân sách nhà nước Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN 2015 quy định, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Khoản 2 Điều 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật NSNN quy định: NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm các khoản: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Ngân sách huyện, quận thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp cơ sở). 1.1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước a. Khái niệm Là một bộ phận của đầu tư phát triển, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư tái sản xuất tài
  17. 7 sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, góp phần tăng năng lực sản xuất, tăng cường của nền kinh tế. Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. b. Phân loại Thứ nhất, dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định: - Đầu tư xây dựng công trình mới: Đây là khoản đầu tư để xây dựng mới các công trình mới, mua sắm tài sản cố định mới,... đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Đối với những dự án xây dựng công trình mới sử dụng vốn NSNN, phải xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, tránh xảy ra tình trạng đầu tư phân tán dàn trải. - Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình: Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình xây dựng thường là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng tăng lên (biên chế tuyển dụng tăng, nhu cầu đào tạo tăng,...) đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại, thay thế tài sản đã hết niên hạn sử dụng, hiện đại hóa tài sản cố định. Thứ hai, dựa vào cơ cấu của vốn đầu tư: - Chi xây lắp: là các khoản chỉ để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí như trong thiết kế. Trong hoạt động XDCB của các Bộ, ngành Trung ương chủ yếu là phi sản xuất nên chi phí lắp đặt chiếm tỷ lệ ít, chỉ chủ yếu là chi phí về xây dựng. - Chi cho máy móc thiết bị: Là khoản chỉ để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn hoặc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng ở các Bộ, ngành trung ương, khoản chi này nhìn chung luôn chiếm tỷ trọng nhỏ. - Chi cho XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá trình xây dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa, chỉ phí cho Ban quản lý dự án... khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất cần thiết. Thứ ba, dựa theo nguồn vốn: - Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được hình thành qua hai kênh: từ khoản tích lũy của NSNN (phần còn lại của tổng thu NSNN sau khi trừ chi thường xuyên, chi trả nợ, chi lập quỹ dự trữ tài chính,...) và khoản đi vay: trong nước (tín phiếu, công trái, trái phiếu chính phủ,...), vay nước
  18. 8 ngoài (thông qua các dự án từ nguồn ODA được đưa vào cân đối NSNN). - Trên phương diện phân cấp quản lý theo luật NSNN. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý và vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý. + Vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý là số vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được cân đối cho các chương trình, dự án đầu tư của các bộ, ngành trung ương theo kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, nằm trong quy hoạch và kế hoạch được Quốc hội thông qua. + Vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý bao gồm: vốn đầu tư được cân đối từ tổng chi ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển; vốn được hỗ trợ, bổ sung từ nguồn vốn XDCB tập trung của ngân sách trung ương và vốn đầu tư XDCB từ nguồn để lại theo Nghị quyết của Quốc hội. c) Vai trò Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau: - Một là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thủy lợi, điện, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. - Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. - Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực quan trọng để kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. - Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm,... Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải
  19. 9 quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 1.1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước a) Khái niệm Theo Phan Huy Đường (2018), quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN là một nội dung trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư công. Quá trình này được thực hiện xuyên suốt từ giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình, cho đến khi thực hiện dự án và cuối cùng là đưa công trình vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã đề ra. Thông qua các hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, giám sát, thanh tra và kiểm tra trong suốt quá trình đầu tư, quản lý nhà nước đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN có thể hiểu là hoạt động của chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý nhằm hướng đến đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng vốn đầu tư từ NSNN, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình thực hiện chức năng quản lý của nhà nước được phân cấp quản lý, có sự kết hợp rõ ràng và minh bạch giữa Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp. Thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động, điều chỉnh hoạt động sử dụng NSNN ở các cấp nhằm đạt mục tiêu về đầu tư XDCB đã định ra. b) Đặc điểm - Chủ thể quản lý: là cơ quan quản lý của nhà nước ở địa phương như UBND các cấp; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ở các địa phương;.. các đơn vị với cơ cấu tổ chức nhất định, có chức năng, nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN theo phân cấp. - Về đối tượng quản lý: toàn bộ quá trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, khi xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thi công và nghiệm thu bàn giao công trình, đưa dự án vào khai thác, sử dụng. - Công cụ quản lý: thông qua pháp luật, cơ chế, chính sách được Nhà nước ban
  20. 10 hành, các đề án quy hoạch, bản đồ quy hoạch; các dự toán, thiết kế bản vẽ thi công; các chế độ tài chính, kế toán; các tiêu chuẩn định mức… - Mục đích quản lý: đảm bảo nguồn vốn đầu tư từ NSNN được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra. Đảm bảo tính hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí đáp ứng những yêu cầu tốt nhất về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2. Mục tiêu, phân cấp và nội dung và tiêu chí quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 1.1.2.1. Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh - Một là, tạo ra môi trường pháp lý minh bạch, rõ ràng, chặt chẽ nghiêm minh. Trên cơ sở đó các chủ đầu tư cũng như chủ thể có liên quan thực hiện đầu tư theo quy định của nhà nước tránh những rủi ro, lãng phí, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng vốn NSNN. - Hai là, định hướng đầu tư. Đầu tư XDCB nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý. Tùy vào từng thời kỳ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đó mà nhà nước sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư XDCB vào lĩnh vực khác nhau nhằm thu hút đầu tư. Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN có vai trò chủ đạo, dẫn dắt thu hút nguồn vốn xã hội. - Ba là, đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện của hoạt động đầu tư. Dự án đầu tư phải được tiến hành theo quy định của pháp luật, đảm bảo về chất lượng, tiến độ thực hiện và mang lại lợi ích về kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu đã đề ra. - Bốn là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng nguyên tắc, chế độ, tiêu chuẩn và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB hiệu quả không chỉ là hiệu quả kinh tế mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội. Nguồn vốn NSNN là tài sản cộng phải được sử dụng đúng quy định, tập trung, đồng bộ, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí gây bức xúc trong xã hội. - Năm là: Ngăn ngừa những sai phạm diễn ra trong quá trình đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN. Việc thường xuyên kiểm tra, giám sát sẽ giúp ngăn ngừa và phát hiện ra những sai phạm trong quá trình đầu tư XDCB. Yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư gồm: Công khai về quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư, tổng dự toán được phê duyệt, việc phân bổ vốn hàng năm, công khai lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán sẽ ngăn chặn được cơ chế xin cho, tham nhũng, lãng phí trong quá trình đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
62=>2