intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

11
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Kim Bảng của những năm vừa qua và cùng có nhưng đề xuất, giải pháp để cùng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng một cách hiệu quả để từ đó giúp huyện thúc đẩy nên kinh tế - xã hội trong những năm, nhiệm kì tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- NGUYỄN LÊ HUY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội - Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------------------- NGUYỄN LÊ HUY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Hoàng Hà Nội - Năm 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn là quá trình nỗ lực của bản thân trong học tập, công tác và quá trình đúc kết kinh nghiệm trong thực tiễn. Tôi xin cảm ơn thầy giáo PGS,TS. Nguyễn Hoàng là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và giúp tôi nhìn nhận và sửa chữa trong suốt quá trình thực hiện đề tài . Tôi cảm ơn Phòng Tài chính, Phòng Kinh tế, hạ tầng của huyện Kim Bảng, tinh Hà Nam, và toàn thể lãnh đạo, chuyên viên của huyện đã cung cấp thông tin, số liệu để tôi hoàn thiện luận văn. Tôi cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại đã giúp tôi trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu nghiêm túc tuy vẫn còn nhiều thiếu xót. Tôi mong nhận được sự góp ý của các giảng viên trong nhà trường và hội đồng để luận văn của tôi được tốt hơn. Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2023 Học viên cam đoan Nguyễn Lê Huy i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan quá trình nghiên cứu của tôi là liêm chính, minh bạch. Các số liệu đều được cung cấp bởi phòng Tài chính của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Những nội dung trong đề tài nghiên cứu chưa công bố tại luận văn hay các công trình nghiên cứu khác. Học viên cam đoan Nguyễn Lê Huy ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................... viii TÓM TẮT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 1.2. Từ những điều xảy ra trên thực tế, tôi bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” để từ đó có thể đưa ra những mục tiêu triển khai quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng đạt nhiều hiệu quả. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................... 1 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1 1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 2 1.4.1. Phương pháp thống kê - thu thập dữ liệu số liệu:........................................... 2 1.4.2. Phương pháp so sánh: ................................................................................... 3 1.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp: .................................................................. 3 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu: .................................................................................... 3 1.6. Kết cấu của đề án: ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ............... 5 XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................... 5 1.1 Tổng quan đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: ............................... 5 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ............................................ 10 1.2.1 Khát quát về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ............................................... 10 iii
  6. 1.2.2 Nội dung quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước .............................. 15 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đầu tư: .................................. 26 1.2.4. Những tiêu chí đánh giá về cấp độ quản lý: ................................................. 28 1.3. Các kinh nghiệm thục tiễn trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước: ....................................................................................................... 30 1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình: ........................ 30 1.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn tại huyện Đan Phượng, Hà Nội................................ 30 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra với việc đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Kim Bảng ................................................................................................................. 31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM. ......... 32 2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam: ......................................................................................................... 32 2.1.1 Điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 32 2.1.2 Đặc điểm kinh tế: ........................................................................................ 32 2.2 Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng .............. 33 2.2.1 Thực trạng lập kế hoạch, phân bổ đầu tư XDCB của huyện Kim Bảng............. 33 2.2.2 Thực trạng Quản lý thanh toán và quyết toán: ............................................. 40 2.2.3 Thực trạng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đầu tư XDCB ............................. 45 2.3.1 Những ưu điểm và thành tích đạt được........................................................ 47 2.3.2 Những nhược điểm và điều chưa thực hiện được ........................................ 48 2.3.3 Những nguyên nhân gây ra hạn chế: ........................................................... 49 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN KIM BẢNG ................................................................................................................... 51 3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội và công tác Quản lý vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. ........................................... 51 3.1.1 Định hướng và phương án đẩy mạnh kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng....... 51 3.2 Đề xuất phương án hoàn thiện công tác quản lí đầu tư cho xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................ 53 3.2.1 Thực hiện thành công lập kế hoạch, phân bổ đầu tư .................................... 53 iv
  7. 3.2.2 Đẩy mạnh chất lượng công tác thực hiện quản lý, thanh quyết toán: ........... 55 3.2.3 Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra, giám sát và kiểm toán trong quản lí............ 57 3.2.4 Các phương án giúp công tác tổ chức, nâng cao khả năng thực hiện trình độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ......................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CĐT Chủ đầu tư 2 KBNN Kho bạc nhà nước HĐND 3 Hội đồng nhân dân huyện Kim Bảng 4 UBND Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng 5 NSNN Ngân sách Nhà nước 6 XDCB Xây dựng cơ bản vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu thống kê từ việc chi từ NSNN trên địa bàn ............................ 34 Bảng 2.2. Bảng thể hiện nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của huyện Kim Bảng ..................................................................................................................... 36 Bảng 2.3. Thống kê cơ cấu phân bổ vốn theo các ngành nghề, lĩnh vực ........... 39 Bảng 2.4. Bảng tính chi phí thanh toán theo các ngành nghề và lĩnh vực từ năm 2018-2022 ............................................................................................................. 40 Bảng 2.5 Số liệu thanh toán của huyện Kim Bảng cho các công trình trên địa bàn từ năm 2018-2022 ......................................................................................... 42 Bảng 2.6 Số liệu các công trình đã được quyết toán qua các công tác thẩm tra, kiểm tra và duyệt vốn hoàn thành của huyện Kim Bảng, ................................. 43 Biểu 2.4 Số liệu gây lãng phí vốn đầu tư cho XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng từ năm 2018 đến năm 2022 ........................................................................ 47 vii
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước .............................................................................................................. 19 Sơ đồ 1.2. Trình tự thanh quyết toán.................................................................. 24 viii
  11. TÓM TẮT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đầu tư xây dựng cơ bản là các hoạt động nhằm tạo nên các cơ sở hạ tầng giúp cho nền kinh tế phát triển, bản lề cho việc phát triển đất nước. Quản lý đầu tư XDCB là hoạt động nhiều biến động nhất trong điều kiện chính sách hoàn thiện quản lý kinh tế xã hội ở nước ta. Quản lý đầu tư cho xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước nói chung và trên địa bàn huyện Kim Bảng nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước, địa phương. Nếu không được tuân thủ thực hiện các qui định sẽ mục tiêu đầu tư và vốn đầu tư không có lợi ích. Từ đó sẽ gây ra hao hụt, tham nhũng và thất thoát vốn ngân sách nhà nước. Kim Bảng là huyện được thành lập lâu đời, với sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh đạo Tỉnh nhà trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt kể đến là nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhầ nước. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện hàng năm trên một nghìn tỷ đồng, cụ thể là “năm 2018 là 1.097 tỷ đồng, năm 2019 là 1.135 tỷ đồng, năm 2020 là 1.371 tỷ đồng, năm 2021 là 1.458 tỷ đồng và năm 2022 là 1.710 tỷ đồng (UBND huyện Kim Bảng, 2018, 2019, 2020, 2021, 2022, Báo cáo kinh tế xã hội huyện Kim Bảng)”,. Những công trình được đưa vào khai thác, đưa vào sử dụng đều mang tính hiệu quả cao, giúp nền kinh tế của huyện Kim Bảng tăng lên trông thấy. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, sự lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước vẫn còn diễn biến và tồn đọng từ công trình lớn,... Những hạn chế còn tồn tại trong đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện là: công tác quy hoạch, duyệt lập kế hoạch và quản lý đầu tư XDCB chưa có kết quả, chuyên viên tại huyện chưa thể bao quát hết nội dung công việc. Để quản lý vốn đầu tư chúng ta cần khoảng thời gian rất lâu dài nên tình trạng thất thoát vốn dễ xảy ra. Do vậy chúng ta cần đặt ra vấn đề là nghiên cứu và cùng nhau đưa ra những kế hoạch nhầm công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện và các xã trực thuộc, để từ đó giảm thiểu các tồn tại, hạn chế hiện nay. Từ những điều xảy ra trên thực tế, tôi bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” để từ đó có thể đưa ra những mục tiêu triển khai quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng đạt nhiều hiệu quả. ix
  12. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là các hoạt động nhằm tạo nên các cơ sở hạ tầng giúp cho nền kinh tế phát triển, bản lề cho việc phát triển đất nước. Quản lý đầu tư XDCB là hoạt động nhiều biến động nhất trong điều kiện chính sách hoàn thiện quản lý kinh tế xã hội ở nước ta. Quản lý đầu tư cho xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước nói chung và trên địa bàn huyện Kim Bảng nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước, địa phương. Nếu không được tuân thủ thực hiện các qui định sẽ mục tiêu đầu tư và vốn đầu tư không có lợi ích. Từ đó sẽ gây ra hao hụt, tham nhũng và thất thoát vốn ngân sách nhà nước. Kim Bảng là huyện được thành lập lâu đời, với sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh đạo Tỉnh nhà trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt kể đến là nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhầ nước. Tổng mức đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện hàng năm trên một nghìn tỷ đồng, cụ thể là “năm 2018 là 1.097 tỷ đồng, năm 2019 là 1.135 tỷ đồng, năm 2020 là 1.371 tỷ đồng, năm 2021 là 1.458 tỷ đồng và năm 2022 là 1.710 tỷ đồng (UBND huyện Kim Bảng, 2018, 2019, 2020, 2021, 2022, Báo cáo kinh tế xã hội huyện Kim Bảng)”,. Những công trình được đưa vào khai thác, đưa vào sử dụng đều mang tính hiệu quả cao, giúp nền kinh tế của huyện Kim Bảng tăng lên trông thấy. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, sự lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhầ nước vẫn còn diễn biến và tồn đọng từ công trình lớn,... Những hạn chế còn tồn tại trong đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện là: công tác quy hoạch, duyệt lập kế hoạch và quản lý đầu tư XDCB chưa có kết quả, chuyên viên tại huyện chưa thể bao quát hết nội dung công việc. Để quản lý vốn đầu tư chúng ta cần khoảng thời gian rất lâu dài nên tình trạng thất thoát vốn dễ xảy ra. Do vậy chúng ta cần đặt ra vấn đề là nghiên cứu và cùng nhau đưa ra những kế hoạch nhầm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện và các xã trực thuộc, để từ đó giảm thiểu các tồn tại, hạn chế hiện nay. 1.2. Từ những điều xảy ra trên thực tế, tôi bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” để từ đó có thể đưa ra những mục tiêu triển khai quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng đạt nhiều hiệu quả. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của 1
  13. huyện Kim Bảng của những năm vừa qua và cùng có nhưng đề xuất, giải pháp để cùng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng một cách hiệu quả để từ đó giúp huyện thúc đẩy nên kinh tế - xã hội trong những năm, nhiệm kì tiếp theo. 1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tăng cường cơ sở lý luận, thực tế về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng. - Phân tích những thực trạng để từ đó có những đánh giá chi tiết về vấn đề thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Kim Bảng. Qua những đánh giá để nhìn nhận ra ưu nhược điểm để thành tích đạt được và những phương án chưa thực hiện được. - Nhìn nhận để đưa ra các phương án tối ưu, có giá trị thực tiễn nhất để giúp việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có hiệu quả sớm nhất. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Tác giả đã chú trọng, đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Tác giả chú trọng vào hệ thống hóa một số lý luận thực tiễn, phân tích khái quát để đưa ra cái nhìn thực tiễn một cách cụ thể. Đưa ra những phương án tối ưu trong công tác thực hiện về việc quản lý vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện. - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu các số liệu do huyện Kim Bảng cung cấp và tìm hiểu phân tích những công trình XDCB được thi công tại huyện Kim Bảng do huyện Kim Bảnglàm CĐT. - Về quá trình thời gian nghiên cứu: các số liệu được cung cấp từ phòng Tài chính và phòng Kinh tế, hạ tầng của huyện Kim Bảng trong thời gian 5 năm (từ năm 2018 - 2022) và các đề xuất được áp dụng cho những năm tiếp theo đến nhiệm kì mới và cả sau này. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Phương pháp thống kê - thu thập dữ liệu số liệu: Để có được các nội dung đầy đủ, chính xác làm cơ sở lý luận từ đó đối chiếu với 2
  14. thực tế đầu tư vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, Tôi đã liệt kê ra các văn bản quy phạm pháp luật về việc Đầu tư, đấu thầu và xây dựng…và các quy định và văn bản do TW, T.Hà Nam và huyện Kim Bảng. Tác giả đã được các chuyên viên của các phòng ban huyện giúp đỡ để thu thập được tài liệu, những đặc điểm về thiên nhiên, đất đai, con người trên địa bàn Huyện. Tôi đã thu thập được Báo cáo tổng kết về vấn đề quản lý vốn đầu tư của huyện Kim Bảng thời gian từ (2018-2022). Tôi cũng đã tham khảo được một số luận văn nghiên cứu về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN để qua đó hệ thống được cơ sở lý thuyết và tham khảo được số giải pháp của các tác giả đã từng đưa ra. 1.4.2. Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu đã thu thập được về tình hình dân số và lao động của huyện Kim Bảng trong khoảng thời gian từ năm (2018- 2022), tôi đã có những so sánh giữa các năm, việc thực hiện kế hoạch, so sánh vốn đầu tư được duyệt từ quyết toán so với giá trị thực tế và giá trị hợp đồng và cùng các vấn đề thanh tra, kiểm tra, đánh giá để từ đó đưa ra những giải pháp có tính chiến lược cao để nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn trong thời gian sắp tới của huyện. 1.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng đa số trong đề tài của tác giả. Phân tích chia vấn đề thành nhiều mảng nhỏ khác nhau giúp chúng ta có thể nhìn nhận từ nhiều góc độ và rõ nét nhất bản chất, quy luật được nghiên cứu. Để từ đó tổng hợp lại thành một vấn đề chung để đưa ra giải pháp. 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu: Qua các số liệu đã thu thập được, qua cuộc khảo sát với ban lãnh đạo huyện và một số chuyên viên các phòng ban. Tác giả cảm thấy đề án nghiên cứu rất phù hợp để nhìn nhận ra những vấn đề đang tồn tại từ việc quản lý vốn của huyện Kim Bảng để từ đó tiến hành phân tích ra được những kết quả đạt được và những hạn chế để từ đó đưa ra giải pháp phân bổ vốn đầu tư, thanh quyết toán, lầm rõ các vấn đề trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Qua đó dễ dàng tổng hợp lại và đưa ra ý kiến thay đổi để giúp cho huyện có phương thức thực hiện trong thời gian tới. 1.6. Kết cấu của đề án: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: CHƯƠNG 1. Tổng quan đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: CHƯƠNG 2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 3
  15. của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam CHƯƠNG 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Kim Bảng. 4
  16. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Tổng quan đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Đầu tư xây dựng cơ bản là Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư XDCB ở nước ta là một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện cơ chế chính sách quản lý kinh tế xã hội nói chung, quản lý xây dựng cơ bản nói riêng có nhiều thay đổi, môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Đồng thời, quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là rất khó, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí do chính đặc điểm của hoạt động này như quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng, mục tiêu đầu tư XDCB của nhà nước ít chú trọng tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp,... Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra trên khắp thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, thất nghiệp, lạm phát, sản xuất và tiêu dùng bị đình trệ đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo Báo cáo của WB: Nợ công của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây, tính đến cuối năm 2022 đã lên đến khoảng 2,35 triệu tỷ đồng (khoảng 110 tỷ USD, tương đương 59,6% GDP). Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang tăng cường các biện pháp quyết tâm xử lý nợ đọng XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thắt chặt chi tiêu, giảm gánh nặng nợ công, kìm hãm lạm phát và hỗ trợ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả từ đó cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng dần dần đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn. Kim Bảng là một trong sáu huyện, thành phố của tỉnh Hà Nam, trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Kim Bảng luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện hàng năm trên một nghìn tỷ đồng, năm 2018 là 1.097 tỷ đồng, năm 2019 là 1.135 tỷ đồng, năm 2020 là 1.371 tỷ đồng, năm 2021 là 1.458 tỷ đồng và năm 2022 là 1.710 tỷ đồng (UBND huyện Kim Bảng, Báo cáo kinh tế xã hội huyện Kim Bảng), trong đó phần lớn là NSNN. Nhiều dự 5
  17. án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ vốn NSNN vẫn xảy ra ở một số dự án, nợ XDCB lớn,... Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn phân tán, dàn trải; quản lý vốn đầu tư XDCB chưa hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó, do đặc thù của vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Kim Bảng, góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử dụng có hiệu quả NSNN nói chung và vốn đầu tư XDCB nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” để nhằm hướng đến mục tiêu là đưa ra biện pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện tốt hơn. Tức là, đề tài nghiên cứu nhằmtìm ra luận cứ để trả lời câu hỏi: Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam như thế nào sẽ đem lại hiệu quả cao hơn nữa. Trong thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, dựa vào kết quả, số liệu từ những dự án sau: - Nguyễn Văn Hưng, 2016, Cải thiện đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.; tác giả đã chỉ ra: “Đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở các doanh nghiệp Nhà nước còn bất ổn. Trong đó chứa đựng nhiều vấn đề ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư như tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đầu tư sai, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ NSNN theo ngành kinh tế chưa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lược dài hạn. Do vậy không tạo ra được các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn có chất lượng cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cơ cấ vốn đầu tư phát triển từ NSNN theo phân cpaas hành chính được nới lỏng đã tạo ra được sự phát triển năng động nhưng cũng để lại những hệ quả nặng nề về quy hoạch, chồng 6
  18. lấn trong đầu tư, manh mún, dàn trải, xin cho. Đây chính là nội dung mà công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải chú trọng.” - Nguyễn Thị Hà, 2017, Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Thương Mại; Tác giả đã chỉ ra vấn đề nghiên cứu rất cụ thể, đặc biệt là chỉ ra và phân tích chi tiết các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, như: + Làm thế nào để sử dụng vốn đầu tư hợp lý. + Hệ số huy động tài sản cố định + Chỉ tiêu tạo ra vốn đầu tư + Chỉ tiêu gây tác động tới nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính tổng quát, chưa nêu rõ các cơ quan cấp huyện cần thực hiện những biện pháp cụ thể nào. - Nguyễn Kim Liên, 2017, đã phân tích về vấn đề quản lí và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cớ bản cho nông nghiệp từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân và những giải pháp để giảm thiểu những nhược điểm trên địa bàn và từ đó có phương án giúp tăng cường thực hiện quản lý vốn đầu tư trên địa bàn các xã, huyện và toàn tỉnh, như sau: Một là, đổi mới công tác kế hoạch đầu tư. Hai là, nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Ba là, thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu. Bốn là, nâng cao kỷ luật và chất lượng quyết toán vốn đầu tư. Năm là, đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư. Sáu là, chống thất thoát vốn NSNN trong đầu tư và xây dựng. Bảy là, đổi mới công tác cán bộ quản lý dự án và khai thác sử dụng. Tám là, nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư XDCB. - Dương Tuấn Dũng, 2017, Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước. Tác giả đã chỉ ra hiệu quả của vấn đề đến từ hệ thống giám sát, kiểm tra : Công tác giám sát, kiểm tra chưa thể hiện rõ được nhiệm vụ sẽ gây nguồn lực bị lãng,khi xảy ra thất thoát sẽ rất khó quy trách nhiệm. Cần gia tăng công tác giải trình và việc giám sát cần độc lập và có nhiều chế tài để 7
  19. kiểm tra, rà soát hơn nữa. - Hoàng Thế Phương, 2016, Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế. Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã nêu ra nguyên nhân và phân tích vấn đề thực tế chỉ ra những giải pháp quản lý sử dụng vốn nhà nước của tỉnh hà Nam theo 2 nhóm: Nhóm giải pháp cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh. Các bài viết, công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra những vấn đề thực trạng đang diễn ra đã gây nên thất thoát, lãng phí,...Nhưng các đề tài nghiên cứu chưa có tác giẩ nào chỉ ra những vấn đề đang xẩy ra tại huyện Kim Bảng nên tác giải đã nghiên cứu đề tài để nhằm đưa ra những vấn đề và giải pháp để nhằm mang lại hiệu quả tử quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho huyện Kim Bẩng, tỉnh Hà Nam. Trần Văn Lương, 2019, tác giả cũng đã nghiên cứu về tình trạng thất thoát vốn nhà nước từ công tác thanh quyết toán kiểm tra: “Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là bao nhiêu (10, 20 hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát, lãng phí là có thực và nó xẩy ra ở tất cả các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình”. Từ đó ta có thể nhìn nhận ra rằng việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần được chú trọng và tuân thủ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Qua những tài liệu tham khảo, tác giả cũng rút ra những vấn đề tập trung nghiên cứu: Thứ nhất, VĐT XDCB từ NSNN có tính cố định và quy mô rất lớn. Thứ hai, do các công trình rải rác trên địa bàn các thôn xã khác nhau trên địa bàn huyện và diễn ra tại những khoảng thời gian khác nhau. Thứ ba, vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất chủ đạo trong việc tạo nên cơ sở hạ tầng kĩ thuật và tài sản của địa phương. Thứ tư, vốn đầu tư XDCB dê bị thất thoát, lãng phí - Như chúng ta đã biết đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng kế hoạch 8
  20. đầu tư, kế hoạch vốn, triển khai đầu tư, phân bổ vốn, công tác quản lý vốn. Từ đó, tác giả đi sâu vào phân tích công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, hệ thống điện, trường học, trạm y tế... Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Căn cứ tình hình cụ thể của từng giai đoạn, Đảng và Nhà nước sẽ có định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ nguồn NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư. Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2