Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương" là từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- PHẠM BÍCH NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- PHẠM BÍCH NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Viết Thái Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án tốt nghiệp thạc sĩ là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của của PGS.TS Nguyễn Viết Thái. Các số liệu, nội dung được trình bày trong đề án này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả đề án Phạm Bích Ngọc
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô tại trường Đại học Thương mại nói chung và các thầy cô khoa Quản lý kinh tế nói riêng đã tận tâm giảng dạy và chỉ bảo em trong những năm tháng học tập. Các thầy, cô không những truyền đạt những kiến thức lý thuyết mà còn chia sẻ cho em những kinh nghiệm hữu ích trong cuộc sống để giúp em chuẩn bị hành trang tự tin gặt hái thành công mới. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Viết Thái đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sâu sát và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn thành đề án tốt nghiệp thạc sĩ này. Em xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Đề án Phạm Bích Ngọc
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii Phạm Bích Ngọc ....................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 5. Kết cấu của đề án ..................................................................................................5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH .....................6 1.1. Khái quát về làng nghề ......................................................................................6 1.1.1. Khái niệm làng nghề ........................................................................................6 1.1.2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội..................................7 1.1.3. Đặc điểm của làng nghề.................................................................................10 1.2. Quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh ............11 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh ............................................................................................................................11 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh ...............................................................................................19 1.3.1. Nhân tố khách quan bên ngoài tỉnh..............................................................19 1.3.2. Nhân tố chủ quan bên trong tỉnh ..................................................................22 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh ............................................................................................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các làng nghề của một số địa phương cấp tỉnh trong nước ....................................................................................24
- iv 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dương trong quản lý nhà nước đối với các làng nghề................................................................................................26 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG .....................................................28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương ................................28 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hải Dương .......................................................28 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương ..............................................30 2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các làng nghề của tỉnh Hải Dương .......33 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề của tỉnh Hải Dương...........33 2.2.1. Thực trạng việc thực hiện rà soát, thống kê, phân loại, lập kế hoạch quản lý phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh ...........................................33 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước về làng nghề ..................................................................................................................38 2.2.3. Thực trạng việc rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh xét công nhận làng nghề trên địa bàn......................................................................................................41 2.2.4. Thực trạng về công tác đào tạo, tập huấn; xúc tiến thương mại .................45 2.2.5. Thực trạng công tác hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề ....................................................46 2.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề .......................50 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các làng nghề của tỉnh Hải Dương .......................................................................................................................51 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................51 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................................52 2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại ............................................................54 Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 57 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...................................................57 3.1.1. Quan điểm ......................................................................................................57 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................60
- v 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................................................60 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030 ...............................................................................62 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch làng nghề ..................................................................62 3.2.2. Tăng cường tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước về làng nghề ..................................................................................................................63 3.2.3. Hoàn thiện quy định công nhận hoạt động làng nghề ................................64 3.2.4. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động làng nghề ............66 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề .....................68 3.2.6. Một số giải pháp khác ....................................................................................69 3.3. Các kiến nghị ....................................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................75 3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Hải Dương .............................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa CSC Chính sách công CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa CNSH Công nghệ sinh học DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KTXH Kinh tế xã hội LN Làng nghề PTLN Phát triển làng nghề QLNN Quản lý nhà nước SXNN Sản xuất nông nghiệp SXTT Sản xuất tập trung TTCS Thực thi chính sách UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng 2.1: Tình hình đất đai của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2022 ....................29 Bảng 2.2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của tỉnh Hải Dương ..............................31 Bảng 2.3: Dân số tỉnh Hải Dương theo đơn vị hành chính .......................................32 Bảng 2.4: Mục tiêu quy hoạch làng nghề của tỉnh Hải Dương .................................35 Bảng 2.5: Thực tế các làng nghề của tỉnh Hải Dương so với quy hoạch ..................37 Bảng 2.7. Thực trạng tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước về làng nghề của tính Hải Dương ..................................................................................40 Bảng 2.8: Danh sách các làng nghề của tỉnh Hải Dương năm 2022 .........................41 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu về các làng nghề được công nhận của tỉnh Hải Dương năm 2022 ................................................................................................44 Bảng 2.10. Tình hình kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 – 2022 ...................................................................................50 HÌNH Hình 2.1: Vị trí và mối liên hệ của tỉnh Hải Dương trong vùng Thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm bắc Bộ ................................................................................28 Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2022 ...30 Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy QLNN đối với làng nghề của tỉnh Hải Dương ..................33
- viii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Đề tài: Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người thực hiện: Phạm Bích Ngọc Là học viên cao học lớp CH28AQLKT.K3 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Viết Thái Đề án “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương" đã hoàn thành các mục tiêu sau: Thứ nhất, đề án đã hệ thống hóa lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh. Thứ hai, đề án đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian 2020-2022. Trong phần này, đề án tập trung đánh giá thực trạng quy hoạch; tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước về làng nghề; thực trạng cấp phép hoạt động làng nghề; thực trạng bảo vệ môi trường làng nghề và thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề, từ đó rút ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Thứ ba, trên cơ sở các hạn chế tồn tại, đề án đã đề xuất 06 giải pháp quản lý nhà nước đối với các làng nghề của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới, các giải pháp đó là, các giải pháp đó là: - Hoàn thiện quy hoạch phát triển làng nghề - Tăng cường tuyên truyền phổ biến chín sách pháp luật của nhà nước về làng nghề - Hoàn thiện quy định công nhận hoạt động làng nghề - Chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động làng nghề - Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề - Một số giải pháp khác Một số kết luận trong đề án này có thể áp dụng nhằm quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh tương đồng với tỉnh Hải Dương.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Làng nghề được Đảng, Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển tuy theo từng giai đoạn lịch sử đất nước. Mỗi một làng nghề gắn với nền văn hóa đặc trưng đã được cộng đồng dân cư khai phá, duy trì và từng bước phát triển theo thời gian. Mỗi một sản phẩm thủ công được tạo ra chính là sự sáng tạo, sự đầu tư công sức nghiêm túc, thể hiện khả năng mỹ thuật và đôi tay khéo léo của các nghệ nhân. Trong giai đoạn phát triển hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để làng nghề phát triển bên vững, đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh về kinh tế, vừa bảo tồn, tôn vinh được văn hóa, bản sắc dân tộc tạo nên nét độc đáo riêng trong từng sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân thì làng nghề cần có những chủ trương, chính sách hỗ trợ cả vĩ mô lẫn vi mô, những kế hoạch cụ thể dài hạnh, ngắn hạn của cơ quan quản lý nhà nước trên các mặt. Làng nghề có vai trò quan trọng trong đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện giải quyết việc làm, nhất là việc làm thời vụ, nâng cao thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên, các làng nghề đang gặp không ít khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, trong đào tạo để giữ nghề và tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng...Chính vì vậy, cần phải có sự quản lý của Nhà nước đối với các làng nghề. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có khoảng 65 làng nghề, với các loại hình sản xuất như: Đồ gỗ mỹ nghệ, giày da, thêu ren, làm hương, sản xuất vật liệu xây dựng, chế tác đá mỹ nghệ, cơ khí... Hầu hết các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp, công nghệ lạc hậu, hoạt động sản xuất xen kẽ trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng; các làng nghề chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở, doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải chiếm tỷ lệ rất thấp; nước thải chưa được thu gom xử lý hoặc chưa qua xử lý vẫn thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm khu vực xung quanh. Tại các làng nghề, chất thải rắn phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh của các cơ sở, doanh nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn, tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe của người dân trong làng nghề.
- 2 Nhận thức được hiện trạng ô nhiễm môi trường trong các làng nghề, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan trong công tác bảo vệ môi trường (BVMT) làng nghề. Song quản lý môi trường làng nghề vẫn đang còn nhiều tồn tại, bất cập chưa được giải quyết ở các mức độ và cấp độ quản lý khác nhau. Các làng nghề rất đa dạng về quy mô sản xuất, loại hình sản xuất với những đặc thù riêng. Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định riêng về bảo vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề theo đặc thù của mỗi loại hình sản xuất. Vấn đề đặt ra cho Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Hải Dương đó là cần tăng cường quản lý nhà nước đối với các làng nghề. Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, tiếp tục khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế vốn có, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên địa bàn, thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần có những giải pháp đồng bộ để hoàn thiện quản lý nhà nước về làng nghề. Mặt khác, trong quá trình phát triển làng nghề của tỉnh Hải Dương vẫn mang tính tự phát, manh mún, một số cơ sở còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa tìm tòi phát triển sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giá trị sản xuất còn thấp, nhận thức về phát triển sản phẩm chưa đầy đủ. Một số chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo, thiếu các biện pháp cụ thể, tạo điều kiện cho làng nghề nông thôn phát triển. Mặt khác công tác quản lý nhà nước với các làng nghề còn hạn chế, chưa có sự phân công, phân cấp quản lý chưa rõ ràng, còn chồng chéo, sự phối hợp giữa các ngành chức năng với chính quyền địa phương và các đoàn thể chưa chặt chẽ,... Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương" để nghiên cứu cho đề án thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Đề án cần trả lời các câu hỏi sau:
- 3 1) Làng nghề là gì, quản lý nhà nước đối với làng nghề là gì? 2) Thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? 3) Có những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương? 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, đề án hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh; - Hai là, đề án phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương; - Ba là, đề án đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là các lý luận và thực tiễn liên quan về quản lý nhà nước đối với các làng nghề nói chung, trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề án trên cơ sở nghiên cứu lý luận và và phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đề xuất các giải pháp để hoàn hiện. + Về không gian: Đề án nghiên cứu tại tỉnh Hải Dương. + Về thời gian: Đề án phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 – 2022; giải pháp được đề xuất đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu được chính xác và cụ thể đề là kết quả của một quá trình thu thập thông tin. Để thu thập các tư liệu đó một cách chính xác, đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu thì có thể sử dụng các phương pháp thu thập thông tin. Tuy nhiên không có phương pháp nào có ưu điểm tuyệt đối, cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp tuỳ theo đối tượng cụ thể và điều kiện cho phép để có kết quả tốt nhất. 4.1. Phương pháp tiếp cận
- 4 Đề án sử dụng phương pháp tiếp cận theo hệ thống. Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương được tiếp cận theo chu trình quản lý gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; đánh giá công tác quản lý nhà nước về thực hiện. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để phân tích hiện trạng của làng nghề tại tỉnh Hải Dương, các thông tin được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các số liệu thống kê, các thông tin, các báo cáo của UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương. Ngoài ra đề án tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt được và hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của các công trình nghiên cứu trước đó. 4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành so sánh các số liệu liên quan đến quản lý đối với các làng nghề giữa các năm từ 2020 đến 2022 để làm rõ được sự biến động của các chỉ tiêu về quản lý đối với các làng nghề của tỉnh Hải Dương. Các kỹ thuật so sánh được sử dụng là so sánh theo chiều ngang bằng số tương đối, số tuyệt đối để đánh giá biến động các chỉ tiêu với gốc so sánh. Các dữ liệu được xử lý bằng công cụ phần mềm Excel - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu đã được tổng hợp, phân tích, từ đó trình bày, mô tả các đặc trưng của công tác quản lý đối với các làng nghề trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh. + Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, Tổng hợp từ các giáo trình, các công trình nghiên cứu trước đó đã công bố, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet. + Phương pháp diễn giải: Được thể hiện trong việc tiếp cận thông tin khai thác từ các phương tiện thông tin truyền thông hiện đại như internet, truyền hình để thống kê tài liệu, dữ liệu nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước trong thực tiễn nói riêng; từ đó, phương pháp tổng hợp, đánh giá được sử dụng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện vấn đề cần nghiên cứu cả về góc độ lý luận và thực tiễn.
- 5 + Phương pháp phân tích: được sử dụng xuyên suốt trong đề án để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp. 5. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các làng nghề của chính quyền cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về làng nghề 1.1.1. Khái niệm làng nghề Nước ta được mệnh danh là đất nước của làng nghề, nơi hội tụ những tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian được bồi đắp qua nhiều năm, sản sinh và lưu giữ những giá trị có hàm lượng văn hóa, lịch sử tinh thần đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những làng nghề, làng nghề truyền thống vẫn tồn tại minh chứng cho sức sống mãnh liệt của mạch nguồn văn hóa kết tinh qua mấy nghìn năm. Bằng trí tuệ và đôi bàn tay tài hoa, các nghệ nhân người Việt đã bền bỉ gìn giữ và phát triển những làng nghề, di sản văn hóa Việt Nam đồng hành cùng lịch sử dân tộc. Quá trình phát triển của làng nghề là một quá trình lịch sử lâu dài, lúc đầu từ một vài gia đình rồi dần đến cả họ, sau đó phát triển ra cả làng và kế tiếp nhau truyền từ đời này qua đời khác, từ đó, hình thành những làng nghề thủ công truyền thống, gắn với tên làng, tên xã của nông thôn Việt Nam Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về “làng nghề” và vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề cũng như các tiêu chuẩn để công nhận làng nghề Theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì “làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài” (Trần Quốc Vượng,
- 7 1994). Định nghĩa này hàm ý về các làng nghề truyền thống, đó là những làng nghề nổi tiếng từ hàng nghìn năm. Theo Bùi Văn Vượng, “làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành với hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội” (Bùi Văn Vượng, 2002). Ngày 12/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có đưa ra cách hiểu về làng nghề: “làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” (Chính phủ, 2018). Về cơ bản, quan niệm về làng nghề tại Nghị định 52 kế thừa quan điểm của Thông tư 116/2006/TT- BNN, thay đổi 2/3 tiêu chí làng nghề, theo đó, tiêu chí công nhận làng nghề theo Nghị định 52 gồm (1) có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Do vậy, đây sẽ là khái niệm được sử dụng trong đề án. 1.1.2. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế xã hội Làng nghề có ý nghĩa và tác dụng nhiều mặt trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư nông thôn, trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời có ý nghĩa to lớn về bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc, cụ thể: Thứ nhất, làng nghề giải quyết việc làm và giảm tình trạng thiếu việc làm, nâng cao điều kiện sống ở nông thôn Trước hết là giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động trong làng nghề. Trên thực tế, làm nông nghiệp luôn là một nghề vất vả, nhiều khó khăn gian khổ trong khi nguồn thu nhập lại thấp và bấp bênh do đặc trưng của nghề làm nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết, khí hầu. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp còn có đặc trưng là mang tính thời vụ cao, vì thế có những khi người nông dân làm
- 8 việc mệt nhọc từ sáng đến tối quần quật cho kịp mùa vụ, nhất là vào vụ mùa hè thu, ngoài thu hoạch ra còn có vụ gieo cấy, … nhưng lại có những khi nông nhàn, hầu như không có nhiều việc làm. Chính vì vậy, việc phát triển làng nghề sẽ góp phần giải quyết được thời gian làm nông nhàn cho đội ngũ lao động. Hai là, các làng nghề góp phần tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Phát triển làng nghề ở nông thôn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi tập quán từ sản xuất nhỏ mang tính độc canh và tự cấp tự túc sang nền SXHH với qui mô ngày càng lớn hơn. Để tồn tại và phát triển, các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh ở các làng nghề đã đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước giảm bớt lao động ở những khâu công việc nặng nhọc hoặc lao động độc hại. Từ đó, các công cụ sản xuất được tăng cường, đổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở các làng nghề dần dần được cải thiện… góp phần làm tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống dân cư trong làng, trong vùng. - Các nghề phi nông nghiệp ở các làng nghề, nhất là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã sử dụng các công nghệ truyền thống hoặc tiên tiến chế biến nông sản phẩm, tận dụng được các nguồn tài nguyên, các phế phẩm, phế liệu để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu. Thông qua quá trình đó làm tăng giá trị của hàng hoá, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Từ đó, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch từ nông nghiệp là chủ yếu sang cơ cấu kinh tế mới có công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong các làng nghề. Tỷ trọng lao động nông nghiệp ngày càng giảm và tăng tương ứng là lao động phi nông nghiệp. Ngoài ra, cũng trên cơ sở giá trị sản lượng từ hoạt động phi nông nghiệp của các làng nghề tăng lên tạo điều kiện tăng tích luỹ và nguồn vốn đầu tư tại chỗ, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, cải thiện đời sống dân cư trong làng. - Khi các làng nghề phát triển sẽ xuất hiện ngày càng đa dạng các loại hình doanh nghiệp bao gồm hệ thống các cơ sở sản xuất sản phẩm làng nghề và hệ thống dịch vụ. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng qui mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động. Khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi thường xuyên hoạt động dịch vụ trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sảnphẩm. Do đó, dịch vụ ở nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng và phong phú, đem lại
- 9 thu nhập cao cho ngườilao động. Quá trình đó sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ thuần nông sang phát triển công nghiệp và dịch vụ. Ba là, các làng nghề góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động, tiền vốn và nguyên liệu… gia tăng giá trị sản phẩm hàng hoá của nền kinh tế. Các làng nghề thường không đòi hỏi một số vốn đầu tư quá lớn, bởi nhiều làng nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong các làng nghề tự sản xuất được. Sản xuất trong các làng nghề qui mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất khác của các hộ gia đình. Cũng từ đặc điểm của làng nghề là các nguyên liệu sẵn có kể cả việc tận dụng các loại phế liệu, phế thải… nên chúng tạo ra hiệu quả cao nhất. Các làng nghề nơi sản xuất cũng là nơi ở của họ nên lực lượng lao động được tận dụng và thu hút tối đa nhiều loại lao động trong, trên, dưới độ tuổi lao động, tận dụng lao động thời vụ nông nhàn, tranh thủ các thời gian rảnh rỗi. Các yếu tố khác của quá trình sản xuất ở các làng nghề cũng được huy động phục vụ hiệu quả nhất như việc tận dụng đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, những kỹ năng, kỹ xảo của người lao động. Bốn là, các làng nghề tạo ra đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tạo cơ sở vệ tinh cho phát triển các doanh nghiệp hiện đại. Làng nghề phát triển sẽ thu hút lực lượng lao động lớn và đồng thời cũng sẽ tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Chính thông qua các lực lượng này để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi đó, tác phong công nghiệp, tính tổ chức, tính kỷ luật… của đội ngũ lao động cũng được cải thiện thích ứng với điều kiện và kỹ thuật mới. Ngày nay, với xu thế hội nhập, thị trường cạnh tranh, các hình thức liên doanh, hợp tác xã… trở nên hết sức cần thiết đối với các làng nghề. Sự liên kết này có tác dụng và hiệu quả rõ rệt nhất là các làng nghề làm gia công, sản xuất phụ với tư cách làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Năm là các làng nghề góp phần bảo tồn và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- 10 Làng nghề không chỉ đơn thuần là làm ra các sản phẩm hàng hoá, mà còn là nơi tiềm ẩn những giá trị văn hoá tinh thần và nơi bảo tồn, giữ gìn công nghệ truyền thống lâu đời của dân tộc. Văn hoá làng nghề phản ánh sinh động cách sống, lối sống và nếp sống giàu tính nhân văn. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, các sản phẩm làng nghề có thể quảng bá văn hoá dân tộc đối với du khách nước ngoài, đó là những sản phẩm có giá trị xuất khẩu hoặc làm quà lưu niệm đối với du khách nước ngoài, tạo ấn tượng đối với du khách. Đây chính là cơ hội để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, nhất là các sản phẩm có đặc trưng cho bản sắc văn hoá dân tộc. 1.1.3. Đặc điểm của làng nghề Một là, các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng- xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất- kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân. Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất trong các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và điện khí hoá từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có khả năng cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm. Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ, hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không nhiều. Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc ứng dụng khoa học- công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p | 18 | 12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p | 16 | 9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p | 17 | 9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p | 19 | 8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p | 15 | 7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p | 13 | 6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p | 14 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p | 21 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p | 21 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p | 14 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p | 11 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p | 28 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p | 13 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p | 10 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p | 24 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p | 15 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p | 17 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn