intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan" nhằm đưa ra giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan giai đoạn năm 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN QUANG MINH QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN QUANG MINH QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Thuỷ HÀ NỘI, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả của đề án chưa được công bố ở bất cứ đâu. Tất cả dữ liệu sử dụng trong đề án đều có trích dẫn cụ thể và rõ ràng đúng theo quy định của nhà trường. Hà nội, ngày 05 tháng 12 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN ( Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Quang Minh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, tôi đã hoàn thành đề án tốt nghiệp của mình với đề tài: “Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan”. Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường và Viện đào tạo sau đại học trường đại học Thương mại đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Cảm ơn TS. Nguyễn Bích Thuỷ đã hướng dẫn, góp ý để tôi hoàn thiện bài viết này. Cảm ơn các cán bộ công chức, ban lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Cảm ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ, động viên tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii MỤC LỤC.............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... viii TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .................................................................. ix PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề án ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 3 5. Kết cấu đề án ..................................................................................................... 4 PHẦN 01: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ............................................................... 5 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN ............................ 5 1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 5 1.1.2 Quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan ..................... 7 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN .... 13 1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý thu NSNN của cơ quan Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) ...................................................................................................... 13 1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan trong công tác Quản lý thu NSNN ................................................................................ 14 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN ................. 14 PHẦN 02: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN .................................................................. 16 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN................................................................................................................... 16 2.1.1 Giới thiệu về Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan .................................... 16 2.1.2 Một số kết quả hoạt động của Cục Thuế XNK .......................................... 19
  6. iv 2.1.3 Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến Quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan ................................................................... 20 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN ................................... 21 2.2.1 Thực trạng công tác Dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ........................................................................................................................................ 21 2.2.2 Thực trạng công tác tham mưu, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra Thực hiện dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu .................................... 24 2.2.3 Thực trạng công tác Quyết toán và đánh giá thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ................................................................................................. 36 2.3 KẾT LUẬN TỪ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN................................................................................................................... 41 2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................. 41 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 43 2.4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN................................................................................................................... 47 2.4.1 Giải pháp hoàn thiện công tác Dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ............................................................................................................ 47 2.4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tham mưu, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra Thực hiện dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu .................. 47 2.4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác Quyết toán và đánh giá thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ................................................................................ 52 2.4.4 Một số giải pháp hoàn thiện khác .............................................................. 52 PHẦN 03: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 54 3.1 ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN .............................................................................................................................. 54 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án ............................................................................ 54 3.1.2 Phân công trách nghiệm thực hiện đề án ................................................... 55 3.2 KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, BỘ TÀI CHÍNH VÀ TỔNG CỤC HẢI QUAN .................................................. 58
  7. v 3.2.1 Kiến nghị đến Quốc hội .............................................................................. 58 3.2.2 Kiến nghị đến Chính phủ và Bộ Tài chính ................................................ 59 3.2.3 Kiến nghị đến Tổng cục Hải quan .............................................................. 59 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Kết quả hoạt động công tác của Cục Thuế XNK giai đoạn 2021-2023 Phụ lục 02: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Cục Thuế XNK giai đoạn 2021-2023 Phụ lục 03: Danh sách các đề án chính sách thực hiện dự toán thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2021-2023 Phụ lục 04: Tình hình kim ngạch XNK chịu thuế giai đoạn 2021-2023
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BT Bộ Tài chính BVMT Bảo vệ môi trường CT Chỉ thị CGSQLVHQ Cục giám sát quản lý về hải quan CCNTT Cục công nghệ thông tin Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình CPTPP Dương EVFTA Hiệp định thương mai tự do Liên minh Châu Âu-Việt Nam FTA Hiệp định thương mại tự do GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách nhà nước NĐ Nghị định QH Quốc hội QĐ Quyết định TT Thông tư TCHQ Tổng cục Hải quan TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XNK Xuất nhập khẩu
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Dự toán thu NSNN từ các sắc thuế xuất nhập khẩu 23 giai đoạn 2021-2023 Bảng 2.2 Tỷ lệ hoàn thành và điều chỉnh các đề án chính sách 25 thực hiện dự toán thu NSNN giai đoạn 2021-2023 Bảng 2.3 Tổng hợp tình hình nợ thuế và thu hồi nợ thuế giai 33 đoạn 2021-2023 Bảng 2.4 Số thu NSNN từ các sắc thuế xuất nhập khẩu so với 36 dự toán giai đoạn 2021-2023 Bảng 2.5 Số thu NSNN từ các sắc thuế xuất nhập khẩu so với 37 số thu cùng kỳ giai đoạn 2021-2023
  10. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình Trang Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của ngành Hải quan Việt Nam 17 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Cục Thuế XNK 19
  11. ix TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN Đề án "Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan" được nghiên cứu nhằm giải quyết các thách thức hiện tại trong công tác quản lý thu NSNN từ hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Thuế XNK, đây là nguồn thu đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia. Đề án không chỉ tập trung phân tích cơ sở lý luận mà còn đi sâu vào công tác thực tiễn quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN trong giai đoạn 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030. Đề án sử dụng một khung nghiên cứu toàn diện kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, với các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu đa dạng. Cụ thể, đề án phát triển từ cơ sở lý luận quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan, đến khảo sát cơ sở thực tiễn về quản lý thu NSNN tại cơ quan Tổng cục Thuế Việt Nam để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thu NSNN từ hoạt động xuất nhập khẩu ngành Hải quan. Qua đó, làm nổi bật vai trò then chốt của quản lý thu NSNN ngành Hải quan nói chung và Cục Thuế XNK nói riêng. Đồng thời làm rõ cơ sở pháp lý của đề án, là căn cứ để phân tích thực trạng quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan. Đề án thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng giai đoạn 2021-2023, bên cạnh những kết quả đạt được, đề án đề cập nêu rõ các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản lý thu NSNN, từ khâu lập dự toán đến việc thực hiện hiện dự toán, quyết toán thu. Từ đó, đề án đề xuất các giải pháp khắc phục, hoàn thiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan. Để hoàn thiện công tác quản lý thu, đề án đưa ra các giải pháp khả thi cùng những biện pháp thực hiện đề án trong giai đoạn 2024-2026, tầm nhìn đến 2030 dựa trên những nhận định về bối cảnh thuận lợi, khó khăn, đề án giao nhiệm vụ cụ thể và đưa ra các kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm triển khai đề án Quản lý thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế Xuất Nhập Khẩu, Tổng cục Hải quan một cách thực tế, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong nghiên cứu.
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Ngân sách nhà nước công cụ tài chính quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc thu ngân sách nhà nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu vào thị trường quốc tế, quản lý thu ngân sách nhà nước trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa chiến lược đối với khối cơ quan Bộ Tài chính. Quản lý thu NSNN của ngành tài chính Việt Nam được được tăng cường và phát triển theo định hướng “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thu ngân sách nhà nước đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, góp phần tạo lập môi trường cạnh tranh phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế” 1Trong đó, Tổng cục Hải quan Việt Nam là một trong những đơn vị trọng yếu của Bộ Tài chính, có nhiệm vụ quản lý thu ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đóng góp quan trọng vào nguồn thu NSNN hàng năm ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan nói chung và Cục Thuế Xuất nhập khẩu nói riêng đã xác định rõ công tác quản lý thu NSNN là nhiệm vụ chính trị quan trọng của toàn ngành. Và quản lý thu NSNN được đặt trong một tổng thể chiến lược phát triển toàn diện của ngành Hải quan, đó là:“Tiếp tục xây dựng nền tảng pháp luật về Hải quan hiện đại, đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc xây dựng, triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Các quy định pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có sự gắn kết thống nhất. Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, chống thất thu, gian lận thuế.”2 Cục Thuế XNK là đơn vị nòng cốt, trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ lãnh đạo Tổng cục Hải quan thực hiện công tác quản lý thu NSNN đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu theo sự phân bổ dự toán thu ngân sách của Quốc hội, chỉ thị thu ngân sách của Chính phủ và phấn đấu chỉ tiêu thu ngân sách của Bộ Tài chính. 1 Quyết định số 368/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 21/3/2022: Về phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2030. 2 Quyết định số 628/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/05/2022: Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030.
  13. 2 Đặt trong bối cảnh tình hình thế giới sau đại dịch Covid-19, trên con đường hồi phục, nền kinh tế của mọi quốc gia đều phải đối mặt với những thách thức lớn khác như sự bùng nổ của giá cả hàng hóa và năng lượng, tác động từ cuộc xung đột Nga – Ukraine đã kích hoạt lạm phát trên quy mô toàn cầu kể từ cuối năm 2022. Trước tình hình đó, Quốc hội, Chính phủ ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp quyết liệt, kịp thời, sát thực tế, chưa từng có tiền lệ trong suốt gần 3 năm qua từ sau Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Triển khai nhiệm công tác trong thời giai đoạn hiện nay, Cục Thuế XNK đã đối mặt với nhiều thách thức trong công tác tham mưu thực thi các chính sách mới để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế trong tình hình dịch Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng sâu rộng; công tác quản lý thuế, thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh có nhiều yếu tố biến động bất thường. Phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần nỗ lực, cố gắng quyết tâm phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thực hiện nghiêm chỉnh mọi chỉ thị từ Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục và sự phối hợp của các đơn vị có liên quan, Cục Thuế XNK cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước, trong đó có nhiệm vụ quản lý thu ngân sách. Trong giai đoạn hiện nay, ngoài những thành tích đã đạt được, công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan trong thời gian đoạn vừa qua còn nhiều vướng mắc (thu NSNN chưa thực sự được đảm bảo ổn định, số nợ thuế còn nhiều, hiệu lực quản lý nhà nước chưa được nâng cao…). Có nhiều yếu tố bất cập, hạn chế dẫn đến những tồn tại trên, trong đó không thể không nhắc tới những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Từ thực tiễn của vấn đề nêu trên và những gợi mở của khoa học cho thấy việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian sắp tới mà còn là cơ sở, điều kiện đảm bảo tính ổn định, bền vững trong công tác thu NSNN của ngành Hải quan, đồng thời góp phần tăng cường sức mạnh của nền tài chính công và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia trong dài hạn. Đề án: “Quản lý thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan” không chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị ứng dụng trong thực tiễn. Đề án sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá, nhận diện các hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục, hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan giai đoạn năm 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030.
  14. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề án đưa ra giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan giai đoạn năm 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN của Cục thuế XNK, Tổng cục Hải quan, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp để tăng cường công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan giai đoạn năm 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030. - Về không gian: Nghiên cứu tại Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính). - Về thời gian: Đề án nghiên cứu thực trạng quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan giai đoạn năm 2021-2023 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn từ năm 2024-2026, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Quy trình và phương pháp nghiên cứu Đề án bắt đầu từ việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó thông qua khảo sát thực trạng quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan để đưa ra đánh giá, xác định thành công, hạn chế, vướng mắc từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện. Đề án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng một số phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm giáo trình, sách chuyên khảo, và các công trình nghiên cứu liên quan. Những tài liệu này cung cấp cơ sở lý luận nền tảng, bao gồm các khái niệm, mô hình, và lý thuyết về quản lý thu ngân sách nhà nước, từ đó xây dựng nền tảng khoa học cho việc nghiên cứu. Đồng thời, dữ liệu về thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước được thu thập từ các báo cáo của Cục TNK, Tổng cục Hải quan, Báo cáo thuyết minh NSNN hàng năm của Bộ Tài chính, Nghị quyết của Quốc hội về NSNN hàng năm và các tài liệu nội bộ khác. Những dữ liệu này được sử dụng để phân tích thực trạng và đưa ra các nhận định cụ thể về công tác quản lý thu NSNN.
  15. 4 Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng các số liệu thống kê công bố để mô tả sự biến động và thay đổi, giúp phân tích bản chất của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế Xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dựa trên các số liệu kinh tế và dự toán, quyết toán thu NSNN, các yếu tố này được phân tích để làm rõ bản chất, cơ chế hoạt động và tác động đến công tác quản lý thu của Cục Thuế XNK. Bên cạnh đó kết hợp với phương pháp tổng hợp để tổng kết và hệ thống hóa các kết quả phân tích, nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về vấn đề nghiên cứu, bao gồm cả lý luận và thực tiễn. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu kết quả thu ngân sách so với dự toán thu và so với số thu ngân sách cùng kỳ, từ đó đánh giá hiệu quả thực trạng của công tác quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK Phương pháp này còn hỗ trợ các phương pháp phân tích và tổng hợp, giúp làm rõ hơn những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý thu. Phương pháp quy nạp - diễn dịch: Phương pháp quy nạp cho phép xây dựng các nhận định tổng thể về thực trạng thu NSNN dựa trên các số liệu và dữ kiện thực tế đã thu thập. Ngược lại, phương pháp diễn dịch được sử dụng để kiểm chứng các giả thuyết, lý thuyết đã đặt ra, từ đó rút ra những kết luận chính xác hơn. Sự kết hợp của hai phương pháp này giúp đảm bảo tính logic, chặt chẽ và khách quan trong quá trình nghiên cứu, phân tích. Các phương pháp này được áp dụng đồng bộ và linh hoạt nhằm xây dựng một khung nghiên cứu vững chắc, giúp phân tích sâu sắc và khoa học về thực trạng quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan. 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục kết cấu của đề án gồm 3 phần như sau: Phần 01: Cơ sở xây dựng đề án Phần 02: Nội dung của đề án Phần 03: Các đề xuất và kiến nghị
  16. 5 PHẦN 01: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU, TỔNG CỤC HẢI QUAN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước Thu ngân sách nhà nước là một nội dung quan trọng trong lĩnh vực NSNN và thuật ngữ thu NSNN được gắn với khái niệm NSNN. Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, giải thích rõ: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”3 Hiểu một cách khoa học: “thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu của Nhà nước, chủ yếu thu từ thuế, phí, lệ phí và từ các nguồn thu khác của nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” 4 Đặc điểm của thu NSNN đòi hỏi phải có tính dự toán, với kế hoạch thu được chuẩn bị xây dựng khoa học và tuân theo quy định của nhà nước trong một khoảng thời gian được xác định, thông thường là một năm (12 tháng). Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và hỗ trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, thu NSNN còn là công cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập xã hội thông qua chính sách thuế. Nhà nước còn sử dụng chính sách thuế để định hướng cơ cấu kinh tế và tiêu dùng, đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước với các chủ thế khác trong xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước “Quản lý thu ngân sách nhà nước được hiểu là quá trình các cơ quan thu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước”5 Trong đó, cơ quan quản lý thu ngân sách bao gồm cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước khác có quyền giao hoặc uỷ quyền tổ chức chịu trách nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. 3 Xem: Khoản 14, Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. 4 Xem: PGS.TS Hoàng Thị Thuý Nguyệt, TS. Đào Thị Bích Hạnh (đồng chủ biên), Giáo trình Quản lý thu ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Nxb,Tài chính, Hà Nội,2017, tr5-7. 5 Xem: PGS.TS Hoàng Thị Thuý Nguyệt, TS. Đào Thị Bích Hạnh (đồng chủ biên), Giáo trình Quản lý thu ngân sách nhà nước, Học viện Tài chính, Nxb,Tài chính, Hà Nội, tr10.
  17. 6 Quản lý thu NSNN bao gồm ba đặc điểm chính chính: kế hoạch hóa, tổ chức điều hành, và giám sát đánh giá. Những đặc điểm này không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định mà còn tối ưu hóa quá trình huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước. Và quản lý thu NSNN hướng đến mục tiêu là đảm bảo nguồn thu ổn định và bền vững cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, quản lý thu NSNN còn nhằm tối ưu hóa hiệu quả thu, bằng cách thu đúng, thu đủ và giảm thiểu chi phí, qua đó đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của tài chính quốc gia. Quản lý thu NSNN với những nguyên tắc: Thứ nhất, toàn bộ các khoản thu NSNN phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Thứ hai, toàn bộ các khoản thu NSNN phải được nộp qua Tài khoản Kho bạc của Nhà nước tại ngân hàng thương mại hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước. Thứ ba, các khoản thu NSNN phải được hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách. Thứ tư, thủ tục thu NSNN phải được công khai. 1.1.1.3 Phân cấp Quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan Quản lý thu NSNN của ngành Hải quan có sự phân cấp như sau: Tổng cục Hải quan6 giữ vai trò chỉ đạo cao nhất, thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Bộ Tài chính và Quốc hội trong việc xây dựng dự toán thu NSNN từ hoạt động XNK, đề xuất chính sách thuế và giám sát hoạt động thu thuế trên toàn quốc. Cục Thuế XNK 7là đơn vị chuyên trách, trực tiếp tham mưu, hỗ trợ Tổng cục Hải quan trong công tác dự toán, quản lý, điều hành các hoạt động thu NSNN, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ thuế tại các địa phương. Cục Hải quan tỉnh, thành phố 8chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thu NSNN tại các địa bàn cụ thể, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện đúng các chỉ tiêu thu NSNN được giao. Trong khi đó, Chi cục Hải quan tại các cửa khẩu, 6 Xem Đ1, Đ2, Quyết định số: 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. 7 Xem Đ1, Đ2, Quyết định số: 1837/QĐ-BTC ngày 20/06/2016, Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan. 8 Xem Đ1, Đ2, Quyết định số: 1919/QĐ-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2016, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  18. 7 điểm giao nhận hàng hóa là đơn vị trực tiếp tiến hành thu thuế, kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo các khoản thu NSNN được thực hiện đầy đủ và đúng quy định. 1.1.2 Quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan Quản lý thu ngân sách nhà nước của Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan là một nhiệm vụ công tác trọng tâm nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN từ các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác này là sự tổng hợp các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành chỉ tiêu công tác quản lý thu NSNN hàng năm của đơn vị cũng như toàn ngành Hải quan. 1.1.2.1 Nội dung Quản lý thu NSNN của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan Thứ nhất, công tác Dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu Dự toán thu NSNN từ hoạt động XNK được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng GDP, giá dầu thô quốc tế và tác động của các hiệp định thương mại tự do (FTA). Những yếu tố này ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa và các loại thuế, do đó việc lập dự toán phải sát với thực tế để quản lý thu hiệu quả. Cục Thuế XNK tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục Hải quan ban hành công văn hướng dẫn xây dựng dự toán thu hàng năm cho các Cục Hải quan địa phương. Đồng thời, Cục Thuế XNK giám sát và thúc đẩy các Cục Hải quan địa phương về việc lập dự toán, gửi báo cáo kết quả dự toán kịp thời về Tổng cục. Nếu có thay đổi chính sách, Cục Thuế XNK sẽ tham mưu để ban hành hướng dẫn bổ sung kịp thời, đảm bảo tính chính xác và khả thi của dự toán. Cục Hải quan địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra và đảm bảo chất lượng dự toán của các Chi cục Hải quan, dựa trên tình hình thu ngân sách hiện tại và dự báo cho các năm tiếp theo, báo cáo kịp thời về cho Cục Thuế XNK. Các đơn vị trong Tổng cục, Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê Hải quan cung cấp số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng, ước tính cho năm hiện tại và dự kiến cho 3-5 năm tiếp theo, bao gồm cả kim ngạch chịu thuế. Các đơn vị chuyên môn như Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu và Vụ Thanh tra- Kiểm tra của Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đánh giá thực hiện chính sách thuế, thủ tục hải quan và báo cáo kết quả. Căn cứ nội dung báo cáo lập dự toán từ các Cục hải quan địa phương và các số liệu, thống kê từ đơn vị liên quan trong Tổng cục, Cục Thuế XNK thực hiện tổng
  19. 8 hợp, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện dự toán dựa trên phân tích kim ngạch xuất nhập khẩu và báo cáo từ các Cục Hải quan địa phương, cùng với khảo sát thực tế khi cần. Sau đó, Cục Thuế XNK lập kế hoạch dự toán dựa trên chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính, phối hợp thu thập thông tin chính sách thuế và dự báo kế hoạch XNK. Tổ chức thảo luận dự toán với các đơn vị liên quan để thống nhất lập dự toán khi xét thấy cần thiết. Cuối cùng, Cục Thuế XNK tổng hợp kết quả và lập báo cáo thuyết minh dự toán thu, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt để báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính báo cáo các cấp có thẩm quyền. Thứ hai, công tác tham mưu, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra Thực hiện dự toán thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu Công tác Tham mưu xây dựng đề án chính sách thực hiện dự toán thu NSNN Cục Thuế XNK có nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho lãnh đạo Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính trong quá trình hoạch định chính sách thuế xuất nhập khẩu. Công tác tham mưu này không chỉ dừng lại ở việc đề xuất, mà còn yêu cầu khả năng phân tích, đánh giá các tác động của chính sách hiện hành, từ đó xây dựng các đề án cải cách, bổ sung hoặc điều chỉnh chính sách nhằm đáp ứng kịp thời theo diễn biến thị trường và nhu cầu của nền kinh tế. Cục Thuế XNK có trách nghiệm trình bày các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật pháp luật, quy định chính sách trước lãnh đạo Tổng cục Hải quan và lãnh đạo Bộ Tài chính xem xét, ban hành, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật pháp luật theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Đảm bảo các chính sách pháp luật, quy định ngành tham mưu phải phản ánh đúng thực tiễn, đúng quy định pháp luật và tuân thủ các cam kết quốc tế liên quan. Công tác Quản lý thuế Công tác quản lý thuế XNK là công tác nghiệp vụ quan trọng, nổi bất nhất trong các nhiệm vụ quản lý nhà nước mà Cục Thuế XNK phải thực hiện. Công tác quản lý thuế có hiệu quả, hiệu lực mới đảm bảo nguồn thu NSNN từ các hoạt động xuất nhập khẩu được ổn định, bền vững, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu NSNN được Quốc hội và cơ quan Bộ Tài chính giao cho ngành Hải quan. Thực hiện công tác quản lý thuế, Cục Thuế XNK đã tham mưu nhiều nhiệm vụ công tác quan trọng giúp lãnh đạo Tổng cục Hải quan, lãnh đạo Bộ Tài chính, Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách đúng quy định pháp luật nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân tham gia vào hoạt động trong môi trường XNK. Bên cạnh đó, Cục Thuế XNK còn tham mưu trình lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ Tài chính
  20. 9 xây dựng các quy trình nghiệp vụ về quản lý hải quan, quản lý thuế giúp đảm bảo thống nhất, minh bạch, giảm thủ tục thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm thiểu các chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan, đồng thời tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý hải quan. Đảm bảo các quy định, chính sách thuế được thực hiện đồng nhất, hiệu quả. Ngoài ra, Cục Thuế XNK cũng tích cực theo dõi, nắm bắt diễn biến, kịp thời tham mưu và đề xuất với lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính về việc ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ nhằm tháo gỡ vướng mắc của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và nghiệp vụ về thuế XNK. Đồng thời, để tăng cường tính hiện đại, minh bạch và tiết kiệm thời gian chi phí trong công tác thuế, Cục Thuế XNK còn đẩy mạnh hoàn thành nhiệm vụ hiện đại hoá hải quan trong quy trình và thủ tục hải quan, công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện thực hóa Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2030. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu công nghệ vào quy trình và thủ tục hải quan và công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK, góp phần tăng cường tính hiện đại và hiệu quả trong công tác quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và đảm bảo số thu NSNN. Công tác Quản lý thu hồi nợ thuế Quản lý nợ thuế của Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thu hồi các khoản nợ thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế. Hoạt động này bao gồm việc giám sát, phân loại và xử lý nợ thuế dựa trên cơ chế quản lý chặt chẽ, đảm bảo rằng các khoản nợ được thu hồi kịp thời và hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng hoặc khó thu hồi. Trong quản lý, nợ thuế được xác định thành hai loại nợ chính có khả năng thu hồi và nợ khó thu hồi. Cục Thuế XNK có trách nhiệm giám sát quá trình phân loại này tại các Cục Hải quan địa phương. Phân loại nợ không dựa trên tình hình thực tế có thể dẫn đến việc giám sát thu hồi nợ thuế gặp khó khăn, gây áp lực cho các đơn vị quản lý và làm giảm hiệu quả trong việc xử lý nợ. Cục Thuế XNK còn đóng vai trò giám sát và thúc đẩy các Cục Hải quan địa phương thực hiện nghiêm túc kế hoạch thu hồi nợ thuế. Việc rà soát tình hình nợ, đánh giá từng khoản nợ và xác định rõ tình trạng của doanh nghiệp nợ thuế giúp các đơn vị địa phương đưa ra được biện pháp thu hồi hiệu quả, đồng thời tránh phát sinh thêm nợ mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
170=>2