
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh" nhằm hệ thống cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn về tổ chức công tác kế toántại cácđơn vị hành chính sự nghiệp; Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dânthànhphốTừ Sơn-tỉnh Bắc Ninh; Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ủy bannhândânthành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ******* NGUYỄN THỊ THANH VÂN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN-TỈNH BẮC NINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI -09/2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ******* NGUYỄN THỊ THANH VÂN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN-TỈNH BẮC NINH Ngành: Kế toán Mã số: 8340301 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Vân Anh HÀ NỘI -09/2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án “Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Từ Sơn, ngày…..tháng……năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thanh Vân
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại trường Đại học Thương Mại nói chung và các thầy cô khoa Kế toán – sau đại học nói riêng đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Kế toán và cùng đó tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên PGS.TS Đoàn Vân Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề án này kịp tiến độ. Trong thời gian làm việc với cô, tôi không những tiếp thu được thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo đơn vị, các anh chị đồng nghiệp và cán bộ phụ trách phòng ban đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề án tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã đồng hành với tôi trong suốt thời gian thực hiện đề án tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân đã trải qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để đảm bảo đề án tốt nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất, song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, rất mong có thể nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Quý thầy cô để bài đề án tốt nghiệp hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! CAO HỌC VIÊN Nguyễn Thị Thanh Vân
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ...................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ..............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài/đề án ..........................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài/đề án ........................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi ............................................................................................ 2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ........................................................2 5. Kết cấu đề án .......................................................................................................... 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .................................................................... 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp ........ 5 1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp ......... 6 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 14 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 14 1.2.2. Bài học rút ra về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp ........................................................................................................................ 15 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ ...............................................................................................16 KẾT LUẬN PHẦN 1 ............................................................................................... 18 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ....................................................................... 19 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN .................................................................................................................................... 19 2.1.1. Giới thiệu về Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh ........ 19 2.1.2. Kết quả hoạt động tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................................26 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH .............................................. 29 2.2.1. Thực trạng tổ chức vận dụng quy định chung ........................................... 29 2.2.2. Nội dung tổ chức kế toán ...............................................................................29
- iv 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN ................................................................................. 39 2.3.1. Nhưng kết quả đạt được ................................................................................39 2.3.2. Nhưng tồn tại, hạn chế .................................................................................. 40 2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................43 2.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH .........44 2.4.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán ........................................................................... 44 2.4.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán .......................................... 44 2.4.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán ..........................................................47 2.4.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán .................................................................................................................................... 48 KẾT LUẬN PHẦN 2 ............................................................................................... 50 PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 51 3.1. Đề xuất tổ chức thực hiện .................................................................................51 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án ............................................................................... 51 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ......................................................51 3.2. Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................. 54 3.2.1. Về phía Nhà nước ...........................................................................................54 3.2.2. Về phía Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh ................. 54 KẾT LUẬN PHẦN 3 ............................................................................................... 56 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC/MINH CHỨNG THỰC TẾ
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa UBND Ủy ban nhân dân HCSN Hành chính sự nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước CQNN Cơ quan nhà nước BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định HĐND Hội đồng nhân dân GTGT Giá trị gia tăng CBCC Cán bộ , công chức TC-KH Tài chính - Kế hoạch BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CCDC Công cụ dụng cụ CBNV Cán bộ nhân viên NSĐP Ngân sách địa phương
- vi DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH Bảng 2.1: Nguồn thu từ NSNN của Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn ................ 24 Bảng 2.2: Nguồn chi từ NSNN của Ủy ban nhân dân thành phố Tư Sơn ................ 25 Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động .........................................................27 Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................2 Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý tại UBND thành phố Từ Sơn ...........................21 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn .............29 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tại Ủy ban ......................................31
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Trong nước đã có rất nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban cấp huyện, cấp thành phố. Tuy nhiên với sự đổi mới không ngừng về công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng quản lý tài chính kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc tổ chức nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán vẫn giữ nguyên được tính thời sự. Xuất phát từ lý do chọn lựa tên đề tài mục tiêu đó là: “Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh” và “ Đề xuất giải các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”. Tác giả đề án chia thành các giai đoạn để thữ hiện giải quyết và làm rõ được những luận điểm nêu trên. Giai đoạn 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về những vấn đề như: Các nội dung về đơn vị hành chính sự nghiệp, các nội dung về tổ chức công tác kế toán. Đây chính là cơ sở lý luận đầu tiên để tiếp tục nghiên cứu các nội dung tiếp theo. Giai đoạn 2: Khảo sát, điều tra và thu thập dữ liệu nhằm phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn, tập trung nghiên cứu: các đặc điểm chung về Ủy ban trên nhiều phương diện cụ thể: nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức, hình thức tổ chức kế toán, tình hình hoạt động tài chính của tổ chức. Trên những vấn đề đã trình bày để đưa ra những hạn chế còn tồn tại đồng thời đề xuất các giải pháp dựa trên nền tảng xuất phát từ thực tiễn của Ủy ban Giai đoạn 3: Bối cảnh thực hiện đề án các điều kiện cần thiết, khó khăn và thuận lợi để thực hiện được đề án và phân công trách nhiệm của các bộ phận phòng ban để thực hiện được đề án. Kiến nghị về điều kiện thực hiện đề án từ phía Nhà nước và từ phía Ủy ban nhân dân Sau khoảng thời gian nghiên cứu, tổng hợp, thu thập dữ liệu theo 3 giai đoạn nói trên, tác giả đề án tiến hành viết báo cáo.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài/đề án Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng không ngừng hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hoạt động quản lý và điều hành của Nhà nước là một trong những công cụ đắc lực giúp nền kinh tế tiếp cận, thích ứng được với những yêu cầu và đòi hỏi của quá trình đổi mới. Sự quản lý của Nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng là một vấn đề cấp thiết hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta. Để khuyến khích các đơn vị hành chính sự nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng cung ứng dịch vụ công, một trong những giải pháp phát triển phù hợp là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới, tạo ra hành lang pháp lý cho các đơn vị HCSN nói chung và CQNN nói riêng trong việc quản lý tài chính hướng tới mục tiêu hoàn thiện BCTC Nhà nước công khai, minh bạch. Trong quá trình hoạt động, các CQNN có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh Luật NSNN, Luật Kế toán, các tiêu chuẩn định mức và các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các CQNN. Chính vì vậy, công tác kế toán trong các CQNN được coi là một công cụ sắc bén trong việc quản lý ngân sách, góp phần đắc lực vào việc sử dụng nguồn tài chính một cách tiết kiệm và hiểu quả cao. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực, chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán cho đối tượng cần sử dụng. Các nội dung về tổ chức công tác kế toán trong tổ chức cần được hiểu rõ và vận dụng một cách phù hợp sẽ có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với việc quản lý tại đơn vị. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý giúp cho đơn vị thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về các hoạt động kinh tế diễn ra tại đơn vị, qua đó làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tránh trùng lặp, tiết kiệm chi phí, đồng thời giúp cơ quan ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản tại đơn vị. Đối với mỗi đơn vị, tổ chức công tác kế toán luôn có vai trò hết sức quan trọng. Tổ chức khoa học sẽ giúp cho việc thực hiện công tác kế toán diễn ra có hiệu
- 2 quả, kế toán có thể thực hiện khoa học và hợp lý chức năng là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của tác giả đối với đơn vị. Qua nghiên cứu về tình hình thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh cho thấy, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị còn bộc lộ một số hạn chế, chưa phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý chưa thực sự hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh” làm đề án tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài/đề án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh - Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh 3. Đối tượng và phạm vi * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị kế toán * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian : Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh - Phạm vi thời gian: Năm 2024 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện đề án: Tác giả tiến hành thực hiện đề án dựa trên các bước như sau: Nghiên cứu các khái niệm và lý Giải thích Xây dựng Thu thập Phân tích kết quả viết thuyết đề cương dữ liệu dữ liệu báo cáo Tìm hiểu các nghiên cứu Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu trước đây
- 3 Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, phương pháp nghiên cứu của đề án. Trong phần này tác giả thu thập tài liệu từ nhiều nguồn tài liệu như: Sách, giáo trình, luận án tiến sỹ, báo cáo nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ về khái niệm phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp, chức năng nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp và việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; các văn bản, chế độ chính sách liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp để tổng hợp, trình bày những nội dung này tại Phần 1 của Đề án. Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn. Trong bước này tác giả phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh, xử lý số liệu qua việc sử dụng các phương pháp: Thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh số liệu thứ cấp đã thu thập trên báo cáo quyết toán, báo cáo thu chi ngân sách của Ủy ban. Căn cứ vào kết quả trên đưa ra đánh giá cụ thể kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế về tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn. Từ những tồn tại hạn chế đã nêu đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Nội dung nghiên cứu này chủ yếu được trình bày tại Phần 2 của Đề án. Bước 3: Trên cơ sở kết luận thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn đã được trình bày, phân tích tại Phần 2, Đề án đề xuất tổ chức thực hiện đề án, kiến nghị về điểu kiện thực hiện các giải pháp để hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán tại Ủy ban nhân dân thành phố Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phương pháp thực hiện đề án: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình, bài giảng về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị công, tham khảo các chuẩn mực kế toán công, thông tư, nghị định, các luật hiện hành… để làm cơ sở lý luận cho đề án nghiên cứu. - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: + Số liệu thứ cấp là số liệu do người khác thu thập. Số liệu thứ cấp có thể là số liệu chưa xử lý (còn gọi là số liệu thô) hoặc số liệu đã xử lý. Như vậy, số liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
- 4 + Số liệu thứ cấp gồm: các báo cáo, sổ, chứng từ,… do bộ phận kế toán tại Ủy ban cung cấp - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: + Số liệu sơ cấp là số liệu do chính người nghiên cứu thu thập. + Số liệu sơ cấp trong đề án được thu thập thông qua phương pháp điều tra bằng cách lập phiếu điều tra về trình độ, năng lực làm việc, khả năng hoàn thành công việc của bộ phận kế toán, sai sót trong quá trình làm việc, từ đó rút ra kết luận. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu trong luận văn được xử lý thông qua thống kê mô tả bằng bảng, sơ đồ trên Microsoft Excel và Microsoft Word. - Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các bảng mô tả chi tiết về những chỉ tiêu được phân tích từ nguồn dữ liệu thu thập được. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những thông tin, số liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích sự cần thiết và không cần thiết của những thông tin thu thập được để tổng hợp lại và đưa vào đề án tốt nghiệp. Đồng thời, kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu như quan sát, thực hành, phỏng vấn, khảo sát thực tế… 5. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề án gồm 3 chương: PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật viên chức 2010 đơn vị hành chính sự nghiệp là cách gọi phổ biến đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp. Đây là những đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, bảo đảm an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội…Các đơn vị này được ngân sách cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị hành chính sự nghiệp là các cơ quan, đơn vị hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác như học phí, hội phí, kinh phí được tài trợ, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nước, trong đó chủ yếu là các hoạt động chính trị xã hội. Các đơn vị hành chính sự nghiệp được trực thuộc các Bộ, Tổng cục, các cơ quan đoàn thể và các tổ chức xã hội do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý hoặc các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp Ở Việt Nam, đơn vị hành chính sự nghiệp là các cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ công cộng trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, và khoa học công nghệ. Chúng được phân loại dựa trên các tiêu chí sau: A, Theo cấp quản lý - Trung ương: Các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, hoặc cơ quan ngang bộ, như các bệnh viện tuyến trung ương, các trường đại học quốc gia, viện nghiên cứu quốc gia. - Địa phương: Các đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã). Ví dụ: trường học cấp huyện, bệnh viện tỉnh, trung tâm y tế xã. B, Theo lĩnh vực hoạt động - Giáo dục và đào tạo: Bao gồm các trường học (mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), các trường dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng. - Y tế: Bao gồm các bệnh viện, trạm y tế, trung tâm y tế dự phòng. - Văn hóa, thể thao và du lịch: Các nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện, trung tâm thể thao.
- 6 - Khoa học và công nghệ: Các viện nghiên cứu, trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ. C, Theo tính chất tài chính - Đơn vị hành chính sự nghiệp có thu: Các đơn vị này có nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ, phí, lệ phí, nhưng vẫn nhận được một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Đơn vị hành chính sự nghiệp không thu: Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn dựa vào kinh phí từ ngân sách nhà nước mà không có nguồn thu nhập từ các hoạt động khác. D, Theo hình thức hoạt động - Tự chủ: Các đơn vị có quyền tự chủ về tài chính và hoạt động, nhưng vẫn nhận hỗ trợ từ nhà nước. - Không tự chủ: Các đơn vị hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và không có quyền tự chủ trong việc sử dụng ngân sách. E, Theo quy mô - Cấp lớn: Các đơn vị có quy mô hoạt động lớn, có tầm ảnh hưởng quốc gia hoặc khu vực. - Cấp vừa và nhỏ: Các đơn vị hoạt động trong phạm vi địa phương, quy mô nhỏ hơn. 1.1.1.3. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp có các đặc điểm như sau: + Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên cơ sở các quy định pháp luật và theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp. + Đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng kinh phí cho các mục đích đã được hoạch định trước đó. Nghĩa là được cấp và chi tiêu theo từng mục đích chi tiêu cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm. + Đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức kế toán mang tính công quyền rất cao, thể hiện qua các giai đoạn quyết toán ngân sách. 1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.2.1. Tô chức bộ máy kế toán Việc tổ chức bộ máy kế toán là quá trình sắp xếp, bố trí và phân công nhiệm vụ cho những người làm công tác kế toán trong một đơn vị. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của mỗi đơn vị mà lựa chọn một bộ máy kế toán phù
- 7 hợp. Bộ máy kế toán cần được tổ chức sao cho gọn nhẹ, hợp lý, và chuyên môn hóa, đảm bảo khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ kế toán của đơn vị. Khi tổ chức bộ máy kế toán, đơn vị phải đảm bảo chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán cùng với thông tin kinh tế một cách toàn diện, thống nhất và tập trung. Việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán cần phù hợp với từng đơn vị cụ thể và dựa trên cơ sở lựa chọn hình thức tổ chức kế toán. Hình thức tổ chức kế toán là cách thức sắp xếp và bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ kế toán. Điều này bao gồm việc tổ chức các bộ phận kế toán, quy định chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cán bộ kế toán, cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị. Hoạt động của tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng hoặc trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch của đơn vị. Tùy theo đặc điểm tổ chức, quy mô, địa bàn hoạt động, tình hình phân cấp quản lý tài chính, khối lượng và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, cùng với yêu cầu về trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, các đơn vị có thể lựa chọn một trong ba mô hình tổ chức kế toán. 1.1.2.2. Tô chức hệ thống thông tin kế toán a. Tô chức chứng từ kế toán Theo Giáo trình nguyên lý kế toán của Trường Đại học Thương Mại: “Hệ thống chứng từ kế toán là một tập hợp các minh chứng bằng văn bản chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện. Tổ chức chứng từ kế toán thực chất là tổ chức hạch toán an đầu có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán”. * Xác định danh mục chứng từ kế toán: Áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm các nhóm chứng từ: + Các chứng từ về lao động tiền lương + Các chứng từ về vật tư + Các chứng từ về tiền tệ + Các chứng từ về TSCĐ + Các chứng từ kế toán khác Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng chứng từ kế toán theo danh mục được ban hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
- 8 Ở mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp thì đều cần phải xây dựng chương trình hoặc lưu đồ luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện việc kiểm tra ghi chép kịp thời, giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết. Tổ chức luân chuyển chứng từ phải khoa học, hợp lý đảm bảo nguyên tắc thời gian luân chuyển nhanh nhất, đường đi ngắn nhất, không trùng lặp, không bỏ sót những nơi chứng từ cần đi qua. Trình tự luân chuyển chứng từ được khái quát bằng sơ đồ sau: * Tổ chức lưu giữ và hủy chứng từ kế toán - Tổ chức lưu trữ: Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ và an toàn trong suốt quá trình sử dụng và lưu trữ. Trường hợp chứng từ kế toán bị mất hoặc hư hỏng, phải lập biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận. Chứng từ kế toán cần được đưa vào lưu trữ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc khi hoàn thành công việc kế toán. - Tổ chức tiêu hủy chứng từ kế toán: Tùy theo loại chứng từ mà thời gian lưu trữ sẽ khác nhau. Theo quy định của Luật Kế toán 2015, chứng từ sử dụng để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, hoặc liên quan đến thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) cần được lưu trữ tối thiểu 1 năm. Những chứng từ phục vụ quản lý điều hành thường xuyên của đơn vị, không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, được lưu trữ tối thiểu 5 năm hoặc vĩnh viễn đối với các chứng từ có giá trị sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội… b. Tô chức hệ thống tài khoản kế toán Theo giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp của Trường Đại học Thương Mại: “Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng.“Hệ thống tài khoản kế toán được dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế theo từng đối tượng kế toán”. Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán bao gồm: * Lựa chọn số lượng và chủng loại tài khoản: Tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), hệ thống tài khoản được chia thành hai loại: Tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính
- 9 Tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo quyết toán ngân sách Đối với tài khoản phục vụ mục đích lập báo cáo tài chính: Hệ thống tài khoản được sử dụng theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 7 loại. Từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản, phản ánh các đối tượng kế toán. Loại 1: Phản ánh các loại tiền và vật tư trong đơn vị Loại 2: Phản ánh TSCĐ và các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ Loại 3: Phản ánh các khoản phải thu, phải trả, bao gồm phần tạm ứng Loại 4: Phản ánh nguồn kinh phí của đơn vị Loại 5: Phản ánh các khoản thu tại đơn vị Loại 6: Phản ánh các khoản chi trong đơn vị. Loại 0: Gồm các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản dùng để phản ánh các TK không thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc các chỉ tiêu chi tiết liên quan đến các tài sản được phản ánh trên các tài khoản thuộc 6 loại kể trên. * Sử dụng hệ thống tài khoản - Sử dụng các tài khoản để lập Báo cáo Tài chính. - Sử dụng tài khoản lập báo cáo quyết toán Ngân sách c. Tô chức hệ thống sô kế toán - Đặc điểm chung của sổ kế toán: + Sổ kế toán được thiết kế theo mẫu nhất định, và mỗi loại sổ kế toán có thể có hình thức khác nhau. + Các tờ sổ và các sổ kế toán cụ thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. + Sổ kế toán được mở theo kỳ kế toán (tháng, quý, năm). + Căn cứ để ghi sổ kế toán là các chứng từ kế toán. - Mục đích và tác dụng của sổ kế toán: Sổ kế toán được sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán có tác dụng tổng hợp số liệu một cách có hệ thống từ các chứng từ kế toán, hỗ trợ kế toán trong việc hệ thống hóa và tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán, và cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản lý trong việc điều hành đơn vị. - Tổ chức mẫu sổ kế toán:
- 10 + Theo nội dung ghi chép trên sổ kế toán dựa vào mức độ tổng hợp hay chi tiết của nội dung thông tin ghi chép trên sổ kế toán đó để tổ chức thành 3 loại: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán kết hợp giữa tổng hợp và chi tiết; + Theo cách ghi chép trên sổ kế toán theo thứ tự thời gian (theo nhật ký) hay ghi theo hệ thống (theo đối tượng, chỉ tiêu kinh tế) có thể xây dựng mẫu sổ thành 3 loại: Sổ kế toán ghi theo thứ tự thời gian, sổ kế toán ghi theo hệ thống và sổ kế toán liên hợp; + Theo cấu trúc mẫu sổ kế toán để xây dựng mẫu sổ thành 4 loại: mẫu sổ kế toán kiểu 1 bên, sổ kế toán kiểu 2 bên, sổ kế toán kiểu nhiều cột và sổ kế toán kiểu bàn cờ. + Theo trình độ tổ chức ứng dụng CNTT để tổ chức mẫu sổ kế toán thành 2 hệ thống sổ: sổ kế toán cho đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán và hệ thống sổ cho đơn vị tổ chức kế toán thủ công (chưa ứng dụng công nghệ thông tin). d. Tô chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một đơn vị sự nghiệp, đóng vai trò là nguồn thông tin quan trọng cho Ban lãnh đạo và các đối tượng khác trong khối cơ quan chức năng của Nhà nước. Báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo được Nhà nước quy định thống nhất và mang tính chất bắt buộc. Đơn vị có trách nhiệm lập các báo cáo này theo đúng mẫu, phương pháp quy định và phải gửi, nộp cho các cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời hạn. Báo cáo tài chính có tính pháp lý cao và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị sự nghiệp. Mục đích là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị và các bên liên quan để họ có thể nhận biết tình hình kinh tế - tài chính, quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra các quyết định cần thiết. Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung của báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí,
- 11 lãi lỗ, phân chia kết quả kinh doanh (bù lỗ hoặc phân phối lãi), thuế và các khoản phải nộp, tài sản khác liên quan đến đơn vị kế toán, và các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, đơn vị HCSN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kế toán phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. * Tổ chức lập báo cáo tài chính: Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên. * Nộp báo cáo tài chính - Đối với báo cáo lập theo quý: Đơn vị dự toán cấp III phải nộp báo cáo cho đơn vị cấp II hoặc cấp I và cơ quan liên quan chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý. Đơn vị dự toán cấp II gửi báo cáo cho đơn vị cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc quý. Đơn vị dự toán cấp I nộp báo cáo cho cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý. - Đối với báo cáo tài chính năm: Báo cáo tài chính năm của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) phải được chỉnh lý, sửa đổi và bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định pháp luật. Sau đó, báo cáo này phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo thời hạn quy định cho báo cáo quyết toán năm. - Đối với báo cáo quyết toán ngân sách: Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê đồng cấp là chậm nhất vào cuối ngày 1 tháng 1 của năm sau. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II và cấp III sẽ do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể. 1.1.2.3. Tô chức kiểm tra kế toán

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
21 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
19 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
17 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
18 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
26 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
24 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
