
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 2
download

Đề án "Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang"được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra những tồn tại chế và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp QLNN nhằm duy trì và nâng cao chất lượng xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HOÀNG THỊ XUYẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội - 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HOÀNG THỊ XUYẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Tá Tri Hà Nội - 2024
- i BẢN CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án“Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của cá nhân của tôi. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong đề án và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2024 HỌC VIÊN CAO HỌC Hoàng Thị Xuyến
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là TS. Võ Tá Tri - Người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện đề án. Tôi cũng xin cảm ơn các lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang và lãnh đạo, cán bộ các cơ quan, đơn vị có liên quan đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian và trình độ nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để nghiên cứu ứng dụng tiếp theo được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2024 Tác giả Hoàng Thị Xuyến
- iii MỤC LỤC BẢN CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC.................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT .......................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ............................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ............................................................................. 3 4. Phương pháp thực hiện đề tài ................................................................................ 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề án ............................................................. 5 6. Kết cấu của đề án .................................................................................................... 5 Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ................ 6 1.1.1. Một số lý luận về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới .................................................................................................................................. 6 1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .............................................. 10 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới......... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với nông thôn mới.......................... 20 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trong nước .............................................................................................. 20 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..................... 25 Phần 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ... 27 2.1. Khái quát về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......................................... 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 27 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................................ 28
- iv 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................................. 31 2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên.................................. 31 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................. 35 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2023 ...................................................... 36 2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới .............................. 36 2.3.2. Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động xây dựng nông thôn mới ............................................. 38 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.................... 40 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng nông thôn mới ................................................................................................................................ 42 2.3.5. Việc tổ chức thực hiện và huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới...................................................................................................................... 44 2.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới .......................... 46 2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 48 2.4.1. Yếu tố thuận lợi................................................................................................. 48 2.4.2. Yếu tố khó khăn ................................................................................................. 49 2.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 49 2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................... 49 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế..................................................................................... 51 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................... 52 Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................................... 55 3.1. Bối cảnh và định hướng quản lý nhà nước về nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 55
- v 3.1.1. Bối cảnh xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................................................... 55 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ............................ 57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................. 61 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 61 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới ............................... 62 3.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát xây dựng nông thôn mới ............... 66 3.2.4. Giải pháp về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ................... 66 3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ............................................................................... 67 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp ............................................................... 67 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang và các sở, ban, ngành trong tỉnh ............ 67 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. BCĐ Ban chỉ đạo 2. BCH Ban chấp hành 3. BQL Ban quản lý 4. MTQG Mục tiêu quốc gia 5. MTTQ Mặt trận Tổ quốc 6. NTM Nông thôn mới 7. PTNT Phát triển nông thôn 8. QLNN Quản lý nhà nước 9 UBND Uỷ ban nhân dân
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Đánh giá chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM........................ 36 Bảng 2: Đánh giá chất lượng công tác quản lý quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên .......................................................................................................... 37 Bảng 3: Đánh giá chất lượng công tác quản lý các tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm yên .................................................................................................... 39 Bảng 4: Thực trạng tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn ................................................................................... 43 Bảng 5: Mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên ............................................................ 44 Bảng 6: Đánh giá công tác huy động vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên .............................................................................................................................. 45 Bảng 7: Vai trò của thanh tra, kiểm tra giám sát đối với hoạt động QLNN về xây dựng NTM................................................................................................................... 47 Bảng 8: Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra và giám sát các hoạt động QLNN về xây dựng NTM ............................................................................................................ 47
- viii Tóm tắt nội dung đề án: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là một trong những nội dung quan trọng trong công tác xây dựng nông thôn mới. Hiệu quả hoạt động của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới sẽ tác động tích cực đến hiệu quả của quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Hàm Yên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác xây dựng nông thôn mới, trong đó có công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” đã đạt được mục tiêu đặt ra là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại các cơ quan nhà nước. Trong đó, chỉ ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của xây dựng nông thôn mới, quản lý nước về xây dựng nông thôn mới, đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nước về xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở thực tiễn đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đã chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong quản lý nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên trên các góc độ về quản lý kinh tế. Đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở phân tích những mặt được và mặt chưa được, nguyên nhân của hạn chế gắn với mục tiêu, phương hướng xây dựng nông thôn mới của huyện, học viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thời gian tới. Với những giải pháp đề xuất sẽ góp phần hoàn thiện công tác xây dựng nông thôn mới của huyện, giúp huyện thuận lợi hơn trong việc thực hiện quản lý nước về xây dựng nông thôn mới phát triển theo hướng bền vững, đạt được mục tiêu yêu cầu về xây dựng nông thôn mới và từng bước xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Từ khóa: Quản lý nhà nước, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện Hàm Yên đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc triển khai và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án xây dựng huyện Hàm Yên đạt chuẩn NTM đến năm 2025 đã có những đóng góp quan trọng làm thay đổi diện mạo nông thôn: Cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư cải tạo, nâng cấp và làm mới tương đối đồng bộ; nhiều mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả được nhân rộng; giáo dục và đào tạo phát triển ổn định vững chắc; hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao ngày càng phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng; chính sách an sinh, phúc lợi xã hội được bảo đảm và kịp thời chăm lo cho đối tượng chính sách, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều khu vực nông thôn giảm; môi trường nông thôn được cải thiện theo hướng sáng - xanh - sạch - đẹp; hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; an ninh, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn luôn được ổn định. Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình xây dựng NTM được các cấp, các ngành quan tâm với nhiều hình thức đa dạng thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí, mạng xã hội, các phương tiện pano, áp phích, tờ rơi… Ngày 18/12/2020 Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Chỉ thị số 01-CT/HU về việc đẩy mạnh phong trào xây dựng NTM đã được toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang tích cực hưởng ứng tham gia. Nhờ vậy hoạt động xây dựng NTM, đô thị văn minh tại cơ sở được đẩy mạnh. Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực hiện Đề án và điều hành công việc được mở rộng; góp phần tạo sức lan tỏa sâu rộng các nội dung thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Một số tiêu chí huyện NTM được tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện và bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng. Huy động các nguồn lực bố trí xóa 1.506 nhà tạm, dột nát trên địa bàn huyện với tổng kinh phí 80,4 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng 29,63km đường huyện; xây dựng Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn. Đặc biệt, đã từng bước khơi dậy được sự đồng thuận của toàn thể cộng đồng dân cư nông thôn, từ đó tạo sự lan tỏa và phát huy được sức mạnh đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện xây dựng NTM. Tính đến tháng 6/2023, huyện Hàm Yên có 08 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số tiêu chí bình quân đạt 14,88 tiêu chí/xã. Về tiêu chí huyện NTM đến nay huyện Hàm Yên đánh giá đã đạt 05 tiêu chí (Quy hoạch, Thủy lợi và phòng, chống thiên tai, Điện, Kinh tế, Hệ thống chính trị
- 2 - An ninh trật tự - Hành chính công). Tuy vậy, còn 04 tiêu chí chưa đạt (Giao thông; Y tế - Văn hóa - Giáo dục; Môi trường; Chất lượng môi trường sống). Khu vực nông thôn của huyện còn bộc lộ nhiều hạn chế: Phát triển còn tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém chưa đồng bộ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề phát triển chậm chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn. Môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và những vùng thị tứ, thị trấn, giữa các địa phương còn lớn. Do vậy, thực hiện có hiệu quả các giải pháp triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng NTM, trong đó tập trung công tác quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là cơ sở cần thiết để quản lý, tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn phát triển đồng bộ và bền vững. Bởi vậy cao học viên chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” làm chủ đề nghiên cứu của đề án. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu của đề án Nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra những tồn tại chế và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp QLNN nhằm duy trì và nâng cao chất lượng xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thời gian tới. 2.2.Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xây dựng NTM. - Đánh giá, phân tích thực trạng công tác QLNN về xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Nhận diện những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến xây dựng NTM tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng NTM. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng
- 3 NTM tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Xây dựng NTM là vấn đề lớn và toàn diện, phạm vi nghiên cứu rộng, với tư cách là đề tài quản lý kinh tế, đề tài tập trung chủ yếu vào công tác QLNN về xây dựng NTM. Đề tài nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng NTM. Đánh giá, phân tích thực trạng; làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt động xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi về thời gian: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp liên quan tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2023. Đối với số liệu sơ cấp, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra trong năm 2023. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 4. Phương pháp thực hiện đề tài Để thực hiện tốt các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Câu hỏi nghiên cứu: (1) Thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang như thế nào? (2) Yếu tố nào ảnh hưởng tới xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang? - Giải pháp nào nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang? - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: + Đối với số liệu thứ cấp, tác giả thu thập, tập hợp từ các nguồn tài liệu: (1) Các bộ luật, nghị định, thông tư, quyết định của Quốc hội, Chính phủ và các văn bản của các cơ quan bộ, ngành Trung ương, của tỉnh về xây dựng NTM và QLNN
- 4 về xây dựng NTM. (2). Các văn bản, báo cáo, thống kê từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang; Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang; Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện Hàm Yên và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan. (3). Tin tức trên sách báo, tạp chí khoa học, các Website có liên quan đến xây dựng NTM. Các thông tin và số liệu thứ cấp, tác giả thu thập trong giai đoạn 2021-2023… + Đối với số liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát để thu thập ý kiến của các bên liên quan trong QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Trong đó: Mục đích khảo sát: Đợt khảo sát được thực hiện với mục đích thu thập ý kiến đánh giá và nhận xét liên quan đến QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Đối tượng khảo sát: Cơ quan QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang. UBND các xã, người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và đối tượng các tổ chức kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện. + Hình thức khảo sát: Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, lựa chọn phương án. Đối với cán bộ phụ trách lĩnh vực NTM bao gồm: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện NTM; Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật về xây dựng NTM; Tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM; Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác xây dựng NTM; Tổ chức quản lý thực hiện xây dựng NTM; Kiểm tra, giám sát trong hoạt động xây dựng NTM….Phỏng vấn và sử dung câu hỏi mở + Quy mô khảo sát: Số lượng phiếu cần khảo sát: 110 phiếu. Sau khi thu thập phiếu điều tra, khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để nhập dữ liệu và tính toán điểm trung bình của các nhận định. Ý nghĩa của các mức điểm trung bình: Phương pháp phân tổ thống kê, bảng thống kê, biểu đồ thống kê được sử dụng để đảm bảo rằng tất cả các thông tin thu thập được có tính khoa học, có hệ thống, góp phần tích cực cho việc phân tích thông tin. Phần mềm Excel được sử dụng làm công cụ để tổng hợp thông tin và tính toán số liệu. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống lý thuyết về NTM, vận dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối về NTM nói chung, đặc biệt đối với công tác xây dựng NTM của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Để từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, đồng thời kế thừa có chọn lọc kết
- 5 quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề án - Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hoá lại lý luận và thực tiễn, mục tiêu đặt ra; tập trung nghiên cứu, đánh giá những nội dung cơ bản về xây dựng NTM, QLNN đói với xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Về ý nghĩa thực tiễn: đề án mang lại giá trị thông qua việc phân tích thực trạng, trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của những tồn tại hạn chế; đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác QLNN đối với xây dựng NTM nhằm duy trì và nâng các các tiêu chí xây dựng NTM ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 6. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề án được kết cấu gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN xây dựng NTM Phần 2: Thực trạng QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang Phần 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 6 Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số lý luận về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 1.1.1.1. Một số vấn đề về nông thôn, nông thôn mới a. Khái niệm nông thôn Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định. Một quan điểm khác lại nêu ra, nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, phần lớn người dân sinh sống tại khu vực nông thôn lấy sản xuất nông nghiệp làm kế sinh nhai chính của mình. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây. Tại Việt Nam khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn. Theo GS.TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là “thôn” hoặc “làng xóm”, cũng có khi làng cũng chính là “xóm”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp". Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm
- 7 cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở nông thôn”. Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, dân cư nông thôn luôn có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn khác biệt cộng đồng dân cư thành thị. b. Khái niệm về nông thôn mới Đến nay chưa có khái niệm chính thức về NTM, nông thôn phát triển như thế nào, ở mức độ nào thì được gọi là NTM, vấn đề này mang tính lịch sử, tùy theo từng quốc gia, khu vực và tùy theo từng thời điểm phát triển, người ta có thể đưa ra tiêu chí về NTM khác nhau. Nghị quyết số 26-/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã xác định mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020 là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, NTM trước tiên nó phải là nông thôn và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảnh quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, hộ nghèo ở mức thấp nhất không có hộ đói. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái. Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn
- 8 và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Như vậy, NTM được hiểu là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội [7, 24, 26]. 1.1.1.2. Một số vấn đề về xây dựng nông thôn mới a. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, đặc biệt là giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị, không để khu vực nông thôn bị tụt hậu trong sự nghiệp phát triển chung, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Và “xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Thông qua xây dựng NTM sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị
- 9 và nông thôn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa trong tương lai. Đó là giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, môi trường. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM. [21] b. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. 2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn PTNT với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ. 4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. c. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Khi nghiên cứu QLNN về xây dựng NTM cần phải nhận thức rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động xây dựng NTM. Qua đó, thấy được vai trò của xây dựng NTM trong quá trình phát triển, cũng như xác định được vai trò, nội dung của QLNN đối với xây dựng NTM. Có 6 đặc điểm cơ bản xây dựng NTM đó là: tính kinh tế, tính văn hóa - xã hội, tính dân chủ, tính phối hợp, tính định hướng, tính đa dạng. Xây dựng NTM là quá trình chỉ có khởi đầu nhưng không có kết thúc vì đó là sự nghiệp lâu dài và liên tục. Đây là công việc mới, vừa làm vừa thí điểm rút kinh
- 10 nghiệm, do đó sự phối hợp giữa các Ban ngành, Mặt trận đoàn thể, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xã phải chặt chẽ, đồng bộ để hạn chế những thiếu sót. Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phương, của người dân để chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau. Phân công, phân cấp trong quản lý nhưng cần có sự chỉ đạo tập trung, liên tục và huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị; của Ban chỉ đạo các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý xây dựng NTM, nhằm thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả. Chủ thể xây dựng NTM là nông dân đồng thời nông dân cũng chính là người thụ hưởng thành quả. Muốn đạt được kết quả phải thực hiện đúng phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân phải trực tiếp được hưởng thụ. Nơi nào thực hiện đúng tinh thần đó thì sự đồng thuận của nhân dân cao, kết quả là về đích sớm và đạt được mục tiêu bền vững. Thông tin kịp thời tới nhân dân, bàn bạc dân chủ, minh bạch công khai trong việc thực hiện các mục tiêu về NTM. Phải làm cho nhân dân thấy được sự tiến bộ của NTM so với trước đây. Quan trọng nhất là lợi ích của chương trình MTQG xây dựng NTM đem lại thì người dân phải là người được hưởng lợi đầu tiên. 1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [24, 26]. QLNN là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi và hoạt động của mọi công dân, tổ chức trong xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền nhắm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Theo quan điểm khác, QLNN là sự quản lý bằng pháp luật của Nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
21 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
19 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
17 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
18 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
26 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
24 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
