
Đề án Tốt nghiệp: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục tiêu của đề tài là làm rõ vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai. Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC TÀI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC TÀI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHUNG TS. NGUYỄN QUANG THÁI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Kim Chung và TS. Nguyễn Quang Thái. Mọi số liệu và kết quả trình bày trong đề tài đều trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tất cả các trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự sai sót nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của đề án này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2024 Tác giả đề án Nguyễn Đức Tài i
- LỜI CẢM ƠN Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện Hồ Chí Minh cùng các thầy cô của Học viện Hành chính Quốc gia. Những kiến thức quý báu mà các thầy cô đã truyền đạt không chỉ góp phần quan trọng vào sự nghiệp học tập và công tác của tôi, mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống cá nhân của tôi, đặc biệt trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề án này. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Kim Chung và TS. Nguyễn Quang Thái là những giảng viên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cũng như động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề án. Lời cảm ơn chân thành cũng được gửi đến Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai nơi tôi công tác và làm việc đã hỗ trợ tôi nhiệt tình trong việc thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, tôi không quên gửi lời tri ân đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề án, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Mặc dù đề tài này tôi đã cố gắng hoàn thiện, nhưng chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những đóng góp và ý kiến quý báu từ các thầy cô trong Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp, để từ đó tôi tiếp tục hoàn thiện hơn nữa trong nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm 2024 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Tài ii
- CÁC TỪ VIẾT TẮT HTND Hội thẩm nhân dân TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa iii
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân 11 các cấp Bảng 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân tỉnh 25 Đồng Nai Bảng 2.2. Bảng thống kê.số lượng nhân sự của Tòa án 26 nhân dân cấp huyện Bảng 2.3. Biểu đồ thống kê số lượng giải quyết án của 33 Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm 2018 – 2022 iv
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................... v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................... 6 7. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 6 CHƯƠNG I ................................................................................................. 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............................................. 7 1.1. Khái niệm về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân ...................... 7 1.1.1. Khái niệm về tổ chức ................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm về hoạt động ............................................................... 7 1.1.3. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện...................................... 8 1.1.4. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................... 9 1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện.............. 10 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện ......................... 10 1.2.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................ 11 1.2.3. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................................... 13 1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ............................................................................................................... 14 1.3.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân ................................... 14 1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân. .............................. 18 1.4. Các điều kiện bảo đảm hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện ..... 19 1.4.1. Bảo đảm về chính trị .................................................................... 19 1.4.2. Bảo đảm về pháp lý ...................................................................... 19 v
- 1.4.3. Bảo đảm về con người .................................................................. 19 1.4.4. Bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất ............................................. 20 1.5. Các giai đoạn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm 1945 đến năm 2013 ....................................................................... 20 1.5.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 ........................................ 20 1.5.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 ........................................ 21 1.5.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2002 ........................................ 21 1.5.4. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013........................................ 22 1.5.5. Giai đoạn từ năm 2013 cho đến nay ........................................... 22 Tiểu kết chương I ................................................................................... 23 CHƯƠNG II ............................................................................................. 24 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................. 24 2.1. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai................................................................................................ 24 2.1.1. Tổng quan về Đồng Nai ............................................................ 24 2.1.2. Tình hình tổ chức ...................................................................... 24 2.1.3. Tình hình hoạt động ................................................................... 27 2.2. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................ 29 2.3. Những kết quả đạt được về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ............................................................................................... 31 2.3.1. Kết quả đạt được về tổ chức....................................................... 31 2.3.2. Kết quả đạt được về hoạt động................................................... 32 2.4. Một số tồn tại, hạn chế về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ............................................................................................... 34 2.4.1. Về tổ chức ................................................................................. 34 2.4.2. Về hoạt động ............................................................................. 36 Tiểu kết chương II .................................................................................. 37 CHƯƠNG III ............................................................................................ 38 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 38 3.1. Quan điểm về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......... 38 vi
- 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đổi mới ............................. 39 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện ............................................................................................................ 39 3.2.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện... 42 3.3. Lộ trình và nguồn lực thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................... 45 3.4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 48 3.4.1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh ....... 48 3.4.2. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện........................................... 50 Tiểu kết chương III ................................................................................ 52 KẾT LUẬN ............................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55 vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định rõ ràng: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân," đồng thời quy định rằng "quyền lực nhà nước là thống nhất, với sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp." Đặc biệt, Hiến pháp xác định Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước, thực hiện quyền tư pháp. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Tòa án Việt Nam không ngừng củng cố, hoàn thiện, và giữ vai trò then chốt trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN không chỉ là mục tiêu lâu dài mà còn là yêu cầu tất yếu, cấp bách nhằm đáp ứng những thách thức của thời kỳ hội nhập và phát triển. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, đã khẳng định rằng cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có hệ thống tư pháp, là nền tảng để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực thi hiệu quả, minh bạch và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, Nghị quyết nhấn mạnh vai trò của TAND trong việc bảo vệ công lý, tăng cường niềm tin của nhân dân vào pháp luật và Nhà nước. Các nghị quyết quan trọng trước đây như Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW năm 2005, cùng với Nghị quyết 27-NQ/TW đã xác định việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND, đặc biệt ở cấp huyện là nhiệm vụ trọng tâm. Tòa án cấp huyện, nơi trực tiếp tiếp cận với 1
- người dân và giải quyết phần lớn các tranh chấp đa dạng, phức tạp, cần được củng cố mạnh mẽ về tổ chức và năng lực xét xử. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án cấp cơ sở là điều kiện tiên quyết để đảm bảo công lý được thực thi kịp thời, công bằng, và tạo nền tảng cho một xã hội dân chủ, văn minh, tuân thủ pháp luật. Nghị quyết 27-NQ/TW không chỉ đặt ra yêu cầu về cải cách tư pháp mà còn nhấn mạnh tính toàn diện trong xây dựng Nhà nước pháp quyền, từ hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tư pháp, đến hiện đại hóa hệ thống tư pháp. Điều này thể hiện tính cấp thiết và quyết tâm chính trị trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đáp ứng kỳ vọng của Nhân dân và yêu cầu phát triển bền vững trong thế kỷ XXI. TAND cấp huyện đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống Tòa án vì đây là cấp xét xử chủ yếu và trực tiếp giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền lợi của công dân, các tranh chấp xã hội, từ các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, đến các vụ việc về lao động, hôn nhân gia đình. Vì vậy, nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Tòa án cấp huyện là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Công tác cải cách tổ chức và hoạt động của Tòa án cấp huyện không chỉ là yêu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của hệ thống tư pháp, mà còn là yếu tố quyết định để bảo vệ công lý và các quyền lợi hợp pháp của công dân, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự công bằng và hiệu quả của hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, quá trình tổ chức và hoạt động của TAND nói chung, đặc biệt là TAND cấp huyện nói riêng vẫn đối mặt với những thách thức cần giải quyết, bao gồm việc thành lập các Tòa chuyên trách, cải cách quy trình tranh tụng tại phiên tòa, hoàn thiện thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự và cải cách thủ tục hành chính tư pháp. Do đó, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành 2
- Tòa án và đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đề tài “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” nhằm nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai. Đề án này kỳ vọng sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện, qua đó góp phần đảm bảo công lý, dân chủ và pháp chế XHCN trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học và bài viết nghiên cứu về tổ chức cũng như hoạt động của TAND các cấp. Với khả năng và điều kiện của mình, học viên đã tham khảo một số tài liệu sau đây: Sách "Cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền" do các học giả như GS.TS. Nguyễn Đăng Dung hoặc các nhóm nghiên cứu tại Viện Nhà nước và Pháp luật biên soạn. Luận văn Thạc sĩ "Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huyền Ly, năm 2012. Luận văn Thạc sĩ " Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Hoài Đăng, năm 2022. Luận văn Thạc sĩ "Đổi mới mô hình tổ chức Tòa án cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp" của tác giả Phan Hoài Thương, năm 2023. Bài viết "Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của TAND, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ: Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" của tác giả Trương Hòa Bình – Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án TAND tối cao, đăng trên Báo điện tử Công lý ngày 05/4/2014. 3
- Bài viết "Đảm bảo công lý trong thể chế pháp quyền" của Nguyễn Thanh Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nước ngày 24/3/2015. Bài viết "Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm đổi mới" của Huy Khiên, đăng trên Tạp chí điện tử Cộng sản ngày 15/8/2016. Đến nay, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sĩ chuyên sâu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện, đặc biệt trong bối cảnh yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đề tài "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam" là một hướng nghiên cứu mới, chưa từng được thực hiện trước đó, và có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn quan trọng trong điều kiện hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích: Mục tiêu của đề tài là làm rõ vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai. Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, đề án nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Thứ hai, đề án phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn về cơ cấu tổ chức 4
- và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai dựa trên những thành tựu đạt được, bên cạnh đó có những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, hoạt động của TAND cấp huyện tại địa phương này. Thứ ba, đề án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các vấn đề tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp huyện ở tỉnh Đồng Nai, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Là cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện, thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2018 đến năm 2022. + Về nội dung: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện tại Đồng Nai, xét từ góc độ đáp ứng các yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu một số vấn đề nổi bật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các Tòa án cấp huyện, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và hoàn thiện tổ chức này, góp phần vào mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài - Phương pháp luận: Đề tài được phát triển dựa trên cơ sở hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với đường lối, chính sách của Đảng, và các quan điểm của các nhà khoa học về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. 5
- - Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài áp dụng một số phương pháp chủ yếu, bao gồm: phương pháp phân tích tài liệu, thu thập và xử lý thông tin, so sánh, thống kê, tổng hợp, cũng như phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng để làm rõ các kết quả nghiên cứu đạt được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Đề tài này sẽ nghiên cứu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND, từ đó cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện. Mục tiêu là làm rõ những ưu điểm, đồng thời chỉ ra các hạn chế cần cải thiện, qua đó góp phần vào quá trình hoàn thiện bộ máy Tòa án trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) tại Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Bằng cách phân tích, đánh giá các quan điểm lý luận và thực trạng tổ chức, hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề tài này sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện. Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, đáp ứng tốt hơn yêu cầu xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành ba chương với các nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 6
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm về tổ chức Khái niệm "tổ chức" có thể được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh. Theo nghĩa rộng, “tổ chức” là một hệ thống tập hợp các cá nhân, nhóm người hoặc thực thể được liên kết với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung như quốc gia, doanh nghiệp hay các tổ chức quốc tế. Theo nghĩa hẹp, tổ chức chỉ những cơ quan, đơn vị hoặc thực thể cụ thể được thành lập với nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng rõ ràng, ví dụ như Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc một công ty trách nhiệm hữu hạn [4]. Theo Từ điển tiếng Việt, tổ chức được định nghĩa là sự tập hợp có trật tự các bộ phận hoặc yếu tố để thực hiện một chức năng nhất định, đồng thời có thể hiểu là đơn vị hoặc cơ quan được lập ra để thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Trong pháp lý, không quy định về khái niệm tổ chức là gì nhưng tổ chức thường được xem là một thực thể có hoặc không có tư cách pháp nhân, hoạt động theo quy định pháp luật với các quyền và nghĩa vụ pháp lý độc lập như các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, hay tổ chức phi chính phủ. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động Đối với khái niệm về hoạt động theo nghĩa rộng, hoạt động là toàn bộ quá trình vận động, thực hiện các hành động hoặc chức năng nhằm đạt được mục tiêu nhất định, có thể áp dụng cho cả con người, tổ chức hoặc các hệ thống tự nhiên, như hoạt động kinh tế, xã hội, hoặc hoạt động của tự nhiên [4]. Theo nghĩa hẹp, hoạt động thường chỉ một quá trình, công việc cụ thể có tính chất chuyên môn hoặc được thực hiện theo kế hoạch đã định, ví dụ như 7
- hoạt động xét xử của Tòa án hay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Từ điển tiếng Việt, "hoạt động" được định nghĩa là sự vận động, tác động hoặc tiến hành công việc có mục đích, như hoạt động tư duy hoặc hoạt động tổ chức. Theo pháp lý, hoạt động được hiểu là các hành vi, quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, ví dụ như hoạt động quản lý nhà nước là các hành vi pháp lý của cơ quan hành chính nhằm duy trì trật tự xã hội và thực hiện quyền lực nhà nước. 1.1.3. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện Mặc dù cách tổ chức bộ máy nhà nước có thể khác nhau giữa các quốc gia, nhưng về cơ bản, tất cả các quốc gia đều có ba bộ phận chính: hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, và hệ thống cơ quan tư pháp. Các bộ phận này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện các chức năng của nhà nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt, đảm nhận việc thực thi quyền lực nhà nước dưới các hình thức quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập, và Tòa án đóng vai trò trung tâm trong việc thực hiện chức năng xét xử, bảo vệ các giá trị mà xã hội công nhận [7]. Tại Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức theo mô hình nhà nước XHCN, với nhiệm vụ thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thúc đẩy công bằng xã hội. Điều này cho thấy quyền tư pháp tại Việt Nam luôn có mối liên hệ chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể quyền lực nhà nước. Trong khi cơ quan lập pháp chủ yếu ban hành hiến pháp và pháp luật, và cơ quan hành pháp thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong phạm vi pháp luật cho phép, thì trong thực tế, hiện tượng xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn tồn tại như một nguy cơ đối với đời sống xã hội. Vì vậy, việc bảo vệ pháp luật và khôi phục trật tự 8
- pháp luật khi bị xâm phạm là yêu cầu tất yếu của xã hội, từ đó hình thành hoạt động bảo vệ pháp luật, là nội dung cốt yếu của quyền tư pháp. Do đó, hoạt động xét xử là lĩnh vực thể hiện rõ nhất quyền tư pháp, trong đó TAND cấp huyện đóng vai trò là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp với nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, đồng thời bảo vệ lợi ích của nhà nước và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.1.4. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, TAND cấp huyện là một thành phần trong hệ thống Tòa án, được thành lập thực hiện chức năng xét xử nhân danh Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Hệ thống Tòa án bao gồm TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cùng với Tòa án quân sự. Như vậy, TAND cấp huyện là cơ quan thực hiện quyền xét xử tại cấp huyện, xử lý các vụ án theo quy định của pháp luật. Đây là cấp tòa án xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền tại địa phương và có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi pháp lý được giao. Các cán bộ, công chức làm việc tại TAND cấp huyện sẽ được hưởng chế độ lương và phụ cấp theo quy định của hệ thống Tòa án [11], [13]. Thứ hai, TAND cấp huyện có nhiệm vụ xét xử sơ thẩm các vụ án trong phạm vi thẩm quyền của mình và giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật. Lịch sử pháp lý Việt Nam cho thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện trong các lĩnh vực hình sự, dân sự và các vụ việc khác đã có sự mở rộng. Hiện nay, chức năng của TAND cấp huyện trong việc xét xử các vụ án và giải quyết các việc khác được quy định tại các văn bản pháp luật như Luật Tổ chức TAND hiện hành và các văn bản liên quan. Thứ ba, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, 9
- quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Tòa án cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, cũng như trong việc bảo vệ Tổ quốc. Đây là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chống lại các hành vi vi phạm pháp luật và bảo vệ các giá trị nhân văn. Tòa án cấp huyện không chỉ bảo vệ công lý mà còn là công cụ hiệu quả trong việc bảo vệ pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật trong xã hội. Nhiệm vụ này đã được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013, đồng thời cũng là nhiệm vụ của hệ thống Tòa án nói chung. TAND cấp huyện có thẩm quyền ra các phán quyết ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quyền hạn của mình, vì vậy, việc thực hiện chức năng này là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và tổ chức. Những đặc điểm trên cho thấy vai trò quan trọng của TAND cấp huyện trong hệ thống nhà nước Việt Nam, Tòa án không chỉ thực hiện chức năng xét xử mà còn thể hiện quan điểm của Nhà nước về quyền công dân, quyền con người và bảo vệ pháp luật. Các phán quyết của Tòa án cấp huyện phản ánh chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời thể hiện nguyên tắc "Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân". Quy định về thành phần HĐXX, bao gồm đại diện nhân dân, cũng thể hiện tính nhân dân của nhà nước pháp quyền. 1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện Theo Hiến pháp năm 2013, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của TAND, cũng như về Thẩm phán, Hội thẩm, và Thư ký Tòa án đã được sửa đổi và bổ sung. Để cụ thể hóa các quy định này, ngày 24/6/2024 Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức TAND thể hiện các chính sách của Đảng 10
- về cải cách tư pháp và bảo đảm thực hiện các quy định của Hiến pháp 2013 liên quan đến Tòa án. Theo các quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức TAND hiện nay có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức của Tòa án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, và Thẩm tra viên, cụ thể như sau: CHÁNH ÁN CÁC PHÓ CHÁNH ÁN THẨM TRA VIÊN, THẨM PHÁN THƯ KÝ Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp Cơ cấu tổ chức của Tòa án cấp huyện bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án cùng các công chức khác và nhân viên lao động. Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức với nhiệm kỳ là 5 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Tương tự, Phó Chánh án TAND cấp huyện cũng do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm và có nhiệm kỳ 5 năm, tính từ ngày nhận quyết định bổ nhiệm [14], [15]. 1.2.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ nhất, TAND là cơ quan xét xử của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực thi quyền tư pháp, có nhiệm vụ được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức TAND. Khi xét xử các vụ án hình sự, Tòa án có quyền xem xét, đánh giá tính 11

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng I Thanh Hoá
56 p |
630 |
352
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà
80 p |
577 |
225
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam
86 p |
722 |
221
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán nguyên vật kiệu tại công ty Dệt - May Hà Nội
70 p |
401 |
170
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
43 p |
264 |
105
-
Đồ án tốt nghiệp "Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai"
72 p |
269 |
104
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cửa hàng kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt thuộc công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
80 p |
434 |
102
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số 34
93 p |
319 |
78
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung
65 p |
195 |
68
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản nam Hà Tĩnh
85 p |
194 |
66
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May X19
82 p |
179 |
65
-
Đồ án tốt nghiệp “Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty cơ khí Hà Nội”
113 p |
147 |
56
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
105 p |
211 |
52
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA
61 p |
202 |
42
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
65 p |
239 |
34
-
Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng
50 p |
172 |
33
-
Đồ án tốt nghiệp: Tổ chức giao thông trên đường trục chính đô thị đoạn từ Nhổn – Cửa Nam
65 p |
156 |
30
-
Đề tài tốt nghiệp: Tổ chức giao thông tại nút giao Láng - Láng Hạ
96 p |
111 |
15


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
