ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHUỖI CUNG CẤP THỰC PHẨM AN TOÀN TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC
lượt xem 38
download
Sản xuất nông nghiệp tăng mạnh cung cấp nguồn hàng nhiều và đều đặn cho thị trường trong nước và giúp cho người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận thực phẩm đa dạng, nhiều và rẻ. Thành công vượt bậc trong ngành nông nghiệp không chỉ giúp Việt Nam tăng GDP trên 8% mà còn giúp giảm đói nghèo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHUỖI CUNG CẤP THỰC PHẨM AN TOÀN TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –––––––––––––––––––––––– Dự thảo 2 ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHUỖI CUNG CẤP THỰC PHẨM AN TOÀN TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC (Kèm theo Tờ trình số /TTr-BNN ngày tháng năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Hà Nội, tháng năm 2012 1
- BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––– –––––––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày tháng năm 2012 ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHUỖI CUNG CẤP THỰC PHẨM AN TOÀN T RÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC ––––––––––––––––––––– PHẦN MỞ ĐẦU 1. Cơ sở và sự cần thiết xây dựng đề án. 1.1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong thời gian qua. Ở Việt Nam, sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản là một lĩnh vực hết sức quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay, dân số nông thôn chiếm đến 60,7% dân số quốc gia, ngành nông lâm thủy sản giải quyết công ăn việc làm cho 56,8% người trong độ tuổi lao động và đóng góp đến 20,9% GDP quốc gia, thu lại lợi nhuận thông qua kim ngạch xuất khẩu và phát triển nền sản xuất hàng hóa bền vững. Vì vậy, bất kỳ tác động nào của việc sản xuất nông nghiệp và nông thôn đều gây ra những ảnh hưởng lớn lao và lâu dài đến toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã phát triển toàn diện và đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về năng suất và sản lượng. Nhiều loại nông sản, thủy sản cũng đã phát triển nhanh và trở thành những mặt hàng xuất khẩu như: thủy sản, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, cao su, rau quả. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn thứ nhất thế giới và hiện giờ cà phê là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, thủy sản Việt Nam cũng đã có mặt ở trên 110 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sản xuất nông nghiệp tăng mạnh cung cấp nguồn hàng nhiều và đều đặn cho thị trường trong nước và giúp cho người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận thực phẩm đa dạng, nhiều và rẻ. Thành công vượt bậc trong ngành nông nghiệp không chỉ giúp Việt Nam tăng GDP trên 8% mà còn giúp giảm đói nghèo Việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển thị trường sản phẩm mới như cà phê, hạt điều, rau, chè, trái cây nhiệt đới và sản phẩm thịt lợn. Những mặt hàng này được sản xuất ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với những nước láng giềng ASEAN. Nhưng, giá 2
- thành vận chuyển t ương đối cao và chi phí xử lý sau thu hoạch đã làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tính cạnh tranh của nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam trong thị trường khu vực. Số liệu thống kê về tình hình sản xuất và xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 năm qua (2007 - 2011). Đối tượng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Sản Kinh Sản Kinh Sản xuất Kinh Sản Kinh Sản Kinh xuất ngạch xuất ngạch ngạch xuất ngạch xuất ngạch ( ngàn XK XK XK XK XK (ngàn (ngàn tấn) ( ngàn (ngàn tấn) (triệu t ấn) (triệu (triệu tấn) (triệu tấn) (triệu USD) USD) USD) USD) USD) 6.967,60 6288,07 74553,4 8.919,0 72902,2 8.017,0 93105,5 1 0.518,0 9 8816,5 14.023,0 Sản phẩm nông sản có nguồn gốc thực vật - - - - - 3.295,026 3552,934 3766,909 3900,0 4 250,0 Sản phẩm nông sản có nguồn gốc động vật 4.016,0 3.766,0 4.582,0 4.510,0 4.846,0 4.207,0 5.143,0 5 .016,0 5 457,0 6.077,0 Sản phẩm thủy s ản Formatted: Font: 10 pt (Nguồn trích dẫn: Kết quả thực hiện hàng năm của ngành nông nghiệpc ủa Trung tâm Formatted: Font: 10 pt, Vietnamese Tin học và thống kê Bộ Nông nghiệp và PTNT) (Vietnam) 1.2. Hiện trạng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; Formatted: Font: 11 pt, Vietnamese (Vietnam) An toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong đồi sống xã Formatted: Vietnamese (Vietnam) hội và là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước Việt Nam từ lâu đã đặc Formatted: Font: 10 pt, Vietnamese (Vietnam) biệt quan tâm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế-xã hội, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường đồng thời ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam. Do vậy, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên chỉ đạo và đưa ra các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Việc sản xuất sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn là đi song hành với việc sản xuất không bền vững và phát triển. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc phát triển và thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa nông lâm thủy sản như đã nêu ở trên thì cũng đã phát hiện những vụ việc về thực phẩm không đảm bảo an toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng; việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư, suy thận … thậm chí dẫn đến tử vong. Sản xuất và sử dụng thực phẩm không an toàn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, khả năng lao động, chất lượng cuộc sống của con người hàng ngày và lâu dài. Không đảm bảo an toàn thực phẩm còn làm giảm khả năng tiếp cận thị trường cho các mặt hàng nông sản có giá trị cao mà Việt Nam có tiềm năng. 3
- Nhiều thị trường xuất khẩu lớn đã bị bỏ lỡ và rủi ro cao trong việc nắm giữ thị trường nội đ ịa trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trước sự phát triển không ngừng của đời sống sản xuất; tốc độ gia tăng dân số, đô thị hóa mạnh mẽ; và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng và thị trường quốc tế thì vấn đề quản lý, kiểm soát và đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như an toàn thực phẩm nông sản càng được đặt ra hết sức cấp bách, đòi hỏi phải có chiến lược đồng bộ, mang tính định hướng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát hữu hiệu hoạt động sản xuất nông sản thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Số liệu kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản sản xuất kinh doanh trong nước được các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2011 cho thấy: * Kết quả kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện sản xuất an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trong thời gian qua theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT cho thấy, tỷ lệ cơ sở xếp loại C (không đạt) cao, chiếm trung bình trên 50 % số cơ sở sản xuất, kinh doanh được kiểm tra. * Kết quả phân tích một số chỉ tiêu về an toàn thực phẩm: - Tỷ lệ mẫu rau quả chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép là 4,43% (năm 2010 là 8,6%); - Tỷ lệ mẫu thủy sản nhiễm hooc môn vượt quá giới hạn cho phép là 1,38 % (năm 2010 là 4,3%); - Tỷ lệ mẫu thịt nhiễm hóa chất cấm, kháng sinh, hooc môn vượt quá giới hạn cho phép là 0,36% (năm 2010 là 1,19%). Qua số liệu thống kê nêu trên cho thấy, tình hình an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản từng bước đã được cải thiện, tuy nhiên, tỷ lệ mẫu vi phạm một số mặt hàng còn tương đối cao, chưa đáp ứng yêu cầu của người tiêu dung và thị trường. Một trong những nguyên nhân tồn tại như nêu trên đó là việc kiểm soát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản chưa thật sự theo chuỗi giá trị sản phẩm, chưa thiết lập được nhiều các mô hình liên kết sản xuất từ trạng trại đến sản xuất sản phẩm cuỗi cùng và áp dụng các nguyên tắc kiểm soát nguy cơ về an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm. 1.3. Hiện trạng về chuỗi sản xuất nông lâm thủy sản ở Việt Nam Khái niệm về quản lý và kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đã được Việt Nam tiếp cận và triển khai thí điểm ở một số địa phương với 1 số nhóm ngành hàng chủ lực và trọng điểm. Tuy nhiên, quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ, quy mô nhỏ cho nên chưa tác 4
- động nhiều đến cộng đồng. Từ đó, không có được những kết quả mang tính đột phá, nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng và doanh nghiệp đối với chuỗi thực phẩm an toàn còn nhiều hạn chế. Một trong những mô hình thí điểm triển khai có thể nêu đó là: * Mô hình quản lý, kiểm soát ATTP theo chuỗi cung cấp thực phẩm với 4 ngành hàng (rau, trái cây, thịt lợn, thịt gà) của Dự án Xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm (FAPQDC) do Chính phủ Canada tài trợ. Dự án triển khai trong thời gian 5 năm, từ 2008 - 2013. Triển khai các mô hình thí điểm tại 3 miền Bắc (3 tỉnh), miền Trung (1 tỉnh) và miền Nam (4 tỉnh). Một số kết quả đạt được thông qua triển khai mô hình thí điểm kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi: - Cơ bản hoàn thiện bộ tài liệu hướng dẫn kỹ thuật áp dụng quy phạm thực hành sản xuất tốt trong sản xuất kinh doanh 04 nhóm ngành hàng; - Đã có 3 mô hình thí đ iểm ngành hàng rau tại HCM và Lâm Đồng, 1 mô hình trái cây tại Tiền Giang đã được chứng nhận VietGAP. Trong năm 2012, 100% mô hình thí điểm rau, trái cây sẽ được chứng nhận VietGAP, ít nhất 80% của tổng số 11 trại chăn nuôi lợn và 15 trại chăn nuôi gà sẽ được chứng nhận VietGAHP/ SOPs, 3 cơ sở giết mổ heo và 3 cơ sở giết mổ gà sẽ được chứng nhận GMPs hoặc đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bước đầu đã tạo được mối liên kết giữa người sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm (mô hình thí điểm đối với sản phẩm rau tại Lâm Đồng và TP. Hồ Chí Minh); - Các cơ sở, hợp tác xã, các bên tham gia mô hình thí điểm đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cơ sở với sự phân công trách nhiệm rõ ràng tao điều kiện thuận lợi trong triển khai các hoạt động tập huấn, hướng dẫn áp dụng GPPs, kiểm tra giám sát, lấy mẫu kiểm nghiệm; - Hình thành cơ cấu tổ chức (Tổ công tác) có sự tham gia của các bên từ tỉnh (Sở NN và PTNT), huyện (Trạm Thú y, Phòng NN..) đến cơ sở tham gia mô hình đảm bảo tính chất bền vững để triển khai thực hiện các hoạt động của mô hình thí điểm. - Kết quả phân tích mẫu một số chỉ tiêu về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm tại mô hình thí điểm đạt yêu cầu theo quy định. Mặc dù đã đạt được một số kết quả như đã nêu ở trên, tuy nhiên việc triển khai kiểm soát theo chuỗi mới đang ở giai đoạn tiếp cận, cần phải tiến hành thử nghiệm nhiều hơn về quy mô và phạm vi thì việc triển khai nhân rộng mới có những kết quả tốt. Trong quá trình thí điểm triển khai mô hình cũng gặp một số khó khăn, cụ thể: - Việc áp dụng các tài liệu kỹ thuật GPPs trong sản xuất vẫn gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề ghi chép, cần có thêm thời gian áp dụng đ ể thay đổi thói quen và hành vi. 5
- - Liên kết chuỗi giữa các cơ sở áp dụng GPPs trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng cần được cũng cố, xây dựng nhằm đảm bảo các bên tham gia mô hình đều có lợi, sản xuất có lãi, duy trì và mở rộng sản suất, kinh doanh. - C ác hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm chuỗi sản xuất sản phẩm cần được phổ biến và triển khai kiểm soát dựa trên nguyên tắc phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm. - Các mô hình thí điểm cần có sự giám sát, thanh tra của cơ quan nhà nước nhằm duy trì việc áp dụng GPPs sau khi được chứng nhận. - Thiếu nguồn lực đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của mô hình thí điểm và nhân rộng tới khu vực chưa có mô hình thí điểm. - Quy mô sản xuất rau/trái cây và thịt tại Việt Nam còn nhỏ lẻ khi so sánh với các nước khác do vậy nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và áp dụng hệ thống giám sát. * Một số mô hình tổ chức triển khai theo chuỗi khác được triển khai trong thời gian qua như: - Mô hình tổ chức nông dân sản xuất, chế biến và thương mại gạo tám xoan Hải Hậu trong khuôn khổ dự án “Xây dựng mô hình tổ chức nông dân sản xuất, chế biến và thương m ại gạo tám xoan Hải Hậu” do Trung tâm Phát triển nông thôn - Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn và Hiệp hội sản xuất, chế biến và thương mại gạo Tám xoan Hải hậu triển khai năm 2009. Một trong những nội dung chính của việc triển khai mô hình đó là xây dựng được một phương pháp triển khai hoạt động tổ chức sản xuất với mục tiêu là đảm bảo chất lượng sản phẩm đến với người tiêu dùng. Những vấn đề chủ yếu của nội dung quản lý sản xuất bao gồm: Quản lý lãnh thổ, quản lý quy trình sản xuất bắt buộc trong sản xuất và chế biến, quản lý thương mại sản phẩm - Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá basa tại Đồng bằng Sông Cửu Long (mô hình của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn - Đồng Tháp, mô hình của Công ty Cổ phẩn thủy sản An Giang …). Việc triển khai các mô hình chủ yếu thông qua việc thực hiện các cam kết về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cam kết tuân thủ các quy định về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Đánh giá chung về một số bất cập, tồn tại về tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với quản lý ATTP trong toàn bộ quá trình (theo chuỗi) triển khai trong thời gian qua đó là: - Sản xuất các sản phẩm nông sản (rau quả, thịt lợn, thịt gà) còn manh mún nhỏ lẻ, trình độ hạn chế nên rất khó áp dụng các quy định của thực hành nông nghiệp tốt, khoa học công nghệ tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến dẫn đến năng suất và chất lượng không được như mong muốn, đó là những khó khăn mà người nông dân không dễ vượt qua. 6
- - Chưa hình thành nhiều các liên kết ổn định giữa người sản xuất và người tiêu thụ, liên kết tổ hợp tác xã; - C hưa có sự tham gia giám sát của cộng đồng trong toàn bộ chuỗi sản xuất; - Chưa tuyên truyền và vận động mạnh mẽ về lợi ích của việc kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và trách nhiệm của các bên có liên quan (chất lượng cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, lợi nhuận đem lại); - Thiếu cơ chế chính sách t ạo động lực cho phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng cao (tạo phân khúc thị trường, phá triển hệ thống phân phối nông lâm thủy sản…). - Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn dẫn đến đầu ra cho sản phẩm an toàn còn ít, từ đó tác động đến tâm lý và các quyết định của người sản xuất dẫn đến việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về sản xuất sản phẩm an toàn còn nhiều hạn chế. Hiện tại, việc quản lý trồng, chăm sóc và chất lượng của các sản phẩm nông thủy sản an toàn còn bị buông lỏng, không kiểm soát; chưa có một quy trình thống nhất và cơ chế khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn, nên đã không thu hút được các doanh nghiệp và người nông dân cùng nhiệt tình tham gia hưởng ứng sản xuất sản phẩm nông thủy sản an toàn. - Đầu t ư hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông thủy sản an toàn còn hạn chế; một số tỉnh, thành phố có đề án, dự án nhưng đến nay chưa được UBND phê duyệt. Một số tỉnh, thành phố chỉ đạo triển khai chưa quyết liệt; mối quan hệ giữa các ngành nông nghiệp- thương mại – y tế chưa chặt chẽ, thường xuyên để hỗ trợ người làm tốt, phát hiện xử lý tổ chức, cá nhân làm chưa tốt. Đối với việc kiểm tra giám sát: chưa phân định rõ trách nhiệm kiểm tra giám sát, thiếu cả nhân lực, vật lực và chưa được thực hiện thường xuyên trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông thủy sản an toàn. - Phân công kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước được phân công cho nhiều đơn vị tham gia (cắt khúc). Bên cạnh đó, những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý an toàn thực phẩm thời gian qua làm giảm sút lòng tin người tiêu dùng. Các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển chuỗi thực phẩm an toàn còn thiếu và chưa đồng bộ; nhất là chưa có cơ quan thống nhất trong cả nước về quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Trước tình hình thực tế nêu trên, thực trạng đáng báo động này đặt ra yêu cầu cấp thiết cần xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn nhằm giám sát, quản lý chất lượng, có thể dễ dàng truy xuất tận gốc sản phẩm, tạo niềm tin vớ i người tiêu dùng, góp phần xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam. Tuy 7
- nhiên, việc triển khai cần được thử nghiệm, sau đó tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình trên diện rộng. 1.4. Kinh nghiệm của quốc tế về tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi. Kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị nhiều nước đã được triển khai ở nhiều nước có nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến như Nhật Bản, Úc, New Zealand, , C anada, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan …. Nghiên cứu mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi của Nhật Bản cho thấy: Quản lý an toàn thực phẩm được chia thành 04 giai đoạn đánh dấu về sự tiến bộ triển khai an toàn thực phẩm (trước chiến tranh thế giới thứ 2; giai đoạn 1945 - 1984; giai đoạn 1984 - 2002 và g iai đoạn từ 2003 đến nay). Giai đoạn 1984 - 2002 là giai đoạn đánh dấu cột mốc cho sự tiếp cận mạnh mẽ trong việc triển khai an toàn thực phẩm theo chuỗi và đến giai đoạn từ 2003 đến nay được xác định là đã cơ bản thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đối với hầu hết các loại sản phẩm thực phẩm sản xuất và đưa ra tiêu thụ ở Nhật Bản và xuất khẩu. Việc kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi ở Nhật Bản được hình xuất phát từ đề xuất thiết lập chuỗi các nhà sản xuất kinh doanh theo nhóm ngành hàng của các hội nghề nghiệp. Tất cả các nhà sản xuất kinh doanh tham gia chuỗi sản xuất thực phẩm an toàn phải đăng ký là hội viên của hội nghề nghiệp và họ phải tuân thủ đầy đủ các quy định của hiệp hội, chính sách, pháp luật của nhà nước. Các nhà sản xuất kinh doanh tham gia chuỗi sản xuất sản phẩm an toàn phải hội tụ đủ các yêu cầu về điều kiện cần thiết như: quy mô sản xuất, sản lượng tiêu thụ, các yếu tố cơ bản về đảm bảo an toàn thực phẩm được đánh giá công nhận, cam kết tự nguyện tham gia. Bên cạnh sự kiểm soát của hiệp hội, các hội viên tự giám sát lẫn nhau trong việc chấp hành các quy định đã cam kết, đặc biệt là các nội dung về an toàn thực phẩm để giữ uy tín của hiệp hội và toàn bộ chuỗi sản xuất sản phẩm. Hiệp hội cũng giữ vai trò là đầu mối kết nối chuỗi liên kêt dọc thông qua các hiệp hội với nhau như tổ chức các cuộc gặp, hội nghị giữa các nhà sản xuất chế biến với các đơn vị cung ứng, thu mua tiêu thụ sản phẩm. Để quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi hiệu quả cần có cơ chế chính sách về quy hoạch sản xuất tập trung. Để tham gia sản xuất hàng hóa đưa ra tiêu thụ trên thị trường, nhà sản xuất/ hợp tác xã sản xuất cần có đăng ký và hội tụ đủ các yêu cầu tối thiếu về quy mô sản xuất. Việc sản xuất tập trung/ quy mô sản xuất tối thiếu mới đưa vào chương trình giám sát, đảm bảo hiệu quả chi phí trong việc tổ chức quản lý và kiểm soát. Yêu cầu này cũng giúp cho các nhà sản xuất cần phải liên kết với nhau để sản xuất hoặc tham gia các tổ hợp sản xuất. 8
- Để quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi, vai trò quản lý và kiểm soát của cơ quan nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là thống nhất trong quản lý và kiểm soát và trú trọng vào một số vấn đề đó là: - Quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro và truy nguyên nguồn gốc như là một điều kiện tiên quyết để kiểm soát thành công về vấn đề an toàn thực phẩm. Nhật Bản tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm trên cơ sở đánh giá rủi ro đối với từng chuỗi sản phẩm, tức là đối với mỗi chuỗi sản xuất nhóm ngành hàng cụ thể đều nhận diện ra hết tất cả các nguy cơ/ mối nguy về an toàn thực phẩm có thể hiện diện và đưa ra những biện pháp/ giải pháp kiểm soát phù hợp, đủ để kiểm soát. - Việc phân công cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm cũng quy về đầu mối và phân công rõ ràng giữa các cơ quan. Hiện tại, việc phân công quản lý ở cấp trung ương được giao cho Bộ Y tế, Lao động và phúc lợi và Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản với những phạm vi quản lý phân công rõ ràng và có những cơ chế phối hợp để triển khai. - Năm 2003, Nhật Bản đã thành lập Ủy ban an toàn thực phẩm, trong đó thực hiện chức năng chính đó là tổ chức đánh giá rủi ro theo yêu cầu của các B ộ quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm. Các đánh giá rủi ro là căn cứ để cơ quan quản lý quyết định ban hành các quy định áp dụng. - Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm cũng được thiết lập theo chuỗi. Cơ quan quản lý theo phân công sẽ dựa trên nguy cơ về an toàn thực phẩm đã được xác định trong chuỗi và dòng chảy của sản phẩm từ công đoạn sản xuất đến tiêu thụ trên thị trường để xác định các điểm kiểm soát phù hợp nhằm phát hiện các vấn đề về an toàn thực phẩm, đồng thời có biện pháp ngăn chặn sản phẩm không đảm bảo yêu cầu được lưu thông trên thị trường, đến tay người tiêu dùng. Các tổ chức, hiệp hội tham gia tích cực vào kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi ở Nhật Bản đó là: Hiệp hội an toàn thực phẩm, Ủy ban an toàn thực phẩm, Ủy ban người tiêu dùng, Hiệp hội sản xuất các ngành hàng thực phẩm. Các tổ chức, hiệp hội này phối hợp rất mật thiết với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước để thực thi tốt việc kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi thông qua các liên kết dọc và liên kết ngang. Việc triển khai quản lý an toàn t hực phẩm theo mô hình chuỗi được triển khai theo từng bước: đánh giá lựa chọn vùng, ngành hàng và làm thí điểm; quá trình triển khai được thủ nghiệm và điều chỉnh nhiều lần; sau đó có tổng kết đánh giá, đặc biệt là đưa ra những kết quả đạt được như: thẩm tra, phân tích các yếu tố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng, lợi ích của các nhà sản xuất, kinh doanh; những nhà sản xuất kinh doanh tham gia chuỗi cũng nhận được những chính sách của chính phủ nhà nước ở trung ương và địa phương (chính sách về thuế, chính sách về quảng bá sản phẩm ….). Sau đó t ổng kết đánh giá và phổ biến nhân rộng mô 9
- hình. Nhiều mô hình triển khai hiệu quả chỉ cần thông tin các địa phương khác đến nghiên cứu, học tập kinh nghiệm. Việc triển khai mô hình quản lý theo chuỗi của Indonesia, Malaysia cũng có nhiều nét tương tự như Nhật Bản, đặc biệt là về phương pháp và cách thức tổ chức triển khai. Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý an toàn thực phẩm của Nhật Bản và một số nước như đã nêu trên, việc áp dụng những kinh nghiệm vào thực tế Việt Nam là khả thi trong giai đoạn tới nhằm có những cải thiện rõ rệt về an toàn thực phẩm, hướng tới nền sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam bền vững và phát triển. 1.5. Tính cấp thiết xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, việc xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn là g iải pháp yêu cầu tất cả các nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, tuân thủ quy đ ịnh về hội nhập quốc tế, gia tăng xuất khẩu, an sinh xã hội, cơ sở để thực hiện hiệu lực, hiệu quả, luật pháp về ATTP, đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng. Việc t riển khai mô hình kiểm soát theo chuỗi là chia sẻ rủi ro và trách nhiệm cho người dân, doanh nghiệp trong sản xuất thực phẩm, cùng nhau thúc đẩy sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm; Một trong những nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định Luật an toàn thực phẩm (Điều 3) đó là "quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm". Để tuân thủ nguyên tắc này cần phải kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất. Do đó, việc xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất theo chuỗi sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm soát an toàn thực phẩm theo quy đ ịnh trong Luật An toàn thực phẩm. Xây dựng và phát triển các chuỗi thực phẩm an toàn "từ trang trại đến bàn ăn" là một giải pháp có tính đột phá và bền vững để quản lý tốt chất lượng, an toàn thực phẩm, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, để triển khai rộng rãi các mô hình quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi, trước hết cần triển khai xây dựng thí đ iểm/ thử nghiệm, sau đó đánh giá hiệu quả, tác động đến vấn đề kinh tê và xã hội rồi mới phát triển đồng bộ trên phạm vi cả nước. Việc xây dựng và phát triển chuỗi an toàn thực phẩm với lộ trình phù hợp trên một hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, sẽ tạo sự tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe của chính mình và cho cả cộng đồng 10
- 2. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án: Trong các văn bản về chủ trương, đ ịnh hướng, phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và Chính phủ có liên quan đến sản xuất nông lâm thủy sản đều đề cập đến vấn đề quản lý theo chuỗi, nhằm thúc đẩy sản xuất, phát triển bền vững, đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, cụ thể các văn bản liên quan dưới đây sẽ là căn cứ để xây dựng đề án: - Nghị quyết số 34/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, ATTP; - Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư ngày 21 tháng 10 năm 2011 về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới". - Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Luật Tiêu chuẩn và Qui chuẩn kỹ thuật và các Nghị đ ịnh hướng dẫn thi hành; - Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Quyết định số 20/QĐ- TTg ngày 4/1/2012 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030; - Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật An toàn thực phẩm; - Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. - Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 30/5/2011 phê duyệt đề án “Tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015”. - Các cam k t h i nh p qu c t v TBT/SPS trong l nh v c nông nghi p, phát tri n nông thôn v ATTP. 3. Phạm vi của đề án: Việc triển khai đề án là triển khai một phần nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. Do đó, đ ể đảm bảo hiệu quả của việc triển khai và kết nối các việc triển khai, thời gian thực hiện đề án trong giai đoạn 2012-2020 để đồng bộ và thống nhất. 11
- Phạm vi của đề án giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH gồm: Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với rau quản, thịt và thủy sản. Đồng thời để tránh trùng lặp với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan (Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm, Chương trình Mục tiêu quốc gia về ATTP và các chiến lược, chương trình, đề án tăng cường năng lực trong các lĩnh vực thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt, thú y, bảo vệ thực vật, các đề án thực hiện Nghị quyết trung ương 7 Khóa X về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn) phạm vi của Đề án sẽ tập trung chủ yếu vào kiểm soát Chuỗi sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao và đang có nhiều bức xúc trong dư luận xã hội trong thời gian qua và cần ưu tiên triển khai, đó là: - Nhóm sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn: Thịt lợn, thịt gà ; - Nhóm sản phẩm có nguồn gốc thực vật: Rau, quả; - Nhóm sản phẩm thủy sản: Cá tra, tôm nước lợ. PHẦN I MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Mục tiêu chung Góp phần cải thiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thông qua đổi mới tổ chức sản xuất và phương thức quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Luật An toàn thực phẩm. 2. Mục tiêu cụ thể (đưa ra các chỉ số cụ thể) - Các cơ chế chính sách, quy định về quản lý theo chuỗi đầy đủ và phù hợp. - 52 mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn được xây dựng và thử nghiệm thành công được triển khai tại 7 vùng sinh thái trên cả nước; - 63 địa phương/ vùng sản xuất được nhân rộng. 3. Nhi ệm vụ 3.1. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh và phương thức quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. - Tổ chức đánh giá thực trạng về hệ thống các văn bản pháp lý, quy định, chính sách về tổ chức quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi do cấp trung ương và địa phương ban hành. 12
- - Xây dựng các mẫu biểu điều tra, khảo sát thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, các mô hình liên kết chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản ở các địa phương. - Tổ chức các đoàn công tác đi khảo sát, đánh giá thực địa về tổ chức sản xuất kinh doanh và phương thức quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại một số địa phương trọng điểm và có lựa chọn. - Đưa ra các khuyến nghị và giải pháp để triển khai tổ chức quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản. 3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức chuỗi sản xuất kinh doanh gắn với quản lý thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn của một số nước có điều kiện t ương tự ở Việt Nam. - Tổng hợp các quy đ ịnh, chương trình tổ chức chuỗi sản xuất kinh doanh gắn với quản lý thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn của một số nước (Châu Âu, châu Mỹ, châu Á); - Tổ chức các đoàn cán bộ đi thăm quan thực tế học hỏi kinh nghiệm của một số nước có điều kiện tương tự ở Việt Nam; - Phân tích, đánh giá những nét t ương đồng về quy mô, phương thức sản xuất và quản lý để học tập kinh nghiêm triển khai trong điều kiện thực tế tại Việt Nam . - Đề xuất các nội dung và phương thức áp dụng vào quản lý an toàn thực phẩm chuỗi sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản tại các mô hình thí điểm. 3.3. Xây dựng và thử nghiệm các mô hình thí điểm. - Đánh giá và lựa chọn các địa phương, vùng sản xuất có đủ điều kiện tiên quyết và cam kết tham gia mô hình thí điểm; - Thiết lập chương trình thử nghiệm; - Phổ biến và tập huấn hướng dẫn triển khai mô hình thí đ iểm đến các đơn vị, chuỗi cơ sở sản xuất kinh doanh liên quan; - Áp dụng thử nghiệm kiểm soát theo chương trình; - Hướng dẫn cơ sở sản xuất tự giám sát, kiểm tra việc triển khai chương trình; - Phân công giám sát cộng đồng trong toàn bộ chuỗi thử nghiệm; phân công giám sát cơ quan chức năng; - Đánh giá định kỳ triển khai chương trình thử nghiệm. - Đăng ký chứng nhận hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm; 3.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật làm cơ sở phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, tổ chức liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh gắn với quản lý an toàn thực phẩm. 13
- - Đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách, quy định để kiểm soát, quản lý hiệu quả và nhân rộng mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; - Xây dựng dự thảo các văn bản quy định; - Tổ chức lấy ý kiến của các bên có liên quan; - Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; 3.5. Tổng kết, đánh giá và phổ biến nhân rộng. - Tổ chức đánh giá, tổng kết việc triển khai các mô hình thí điểm, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và giải pháp triển khai áp dụng và nhân rộng mô hình; - Phổ biến các quy đ ịnh, chính sách về triển khai chuỗi liên kết thực phẩm an toàn đến các đối t ượng liên quan; - Tổ chức các đoàn công tác của các địa phương đi thăm quan thực tế mô hình kiểm soát theo chuỗi hiệu quả để học tập kinh nghiệm và nhân rộng; - Xây dựng các sản phẩm truyền thông tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Quảng bá và xúc tiến thương m ại sản phẩm kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi từ các mô hình. 4. Giải pháp thực hiện đề án 4.1. Về cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước Rà soát, đánh giá hệ thồng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi những điểm chưa phù hợp; xây dựng các văn bản QPPL, cơ chế chính sách còn thiếu về các nội dung: - Sản xuất tập trung; - Liên kết theo chuỗi (dọc, ngang); - Quy định về đảm bảo ATTP; - Quy định về kiểm soát, kiểm tra và xử lý. 4.2. Về quy hoạch vùng sản xuất; - Tăng cường vai trò của UBND các cấp trong đảm bảo ATTP: phân công trách nhiệm về quy hoạch vùng sản xuất nông lâm thủy sản an toàn theo chuỗi; - Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất di chuyển vào vùng quy hoạch để phát triển lâu dài, bền vững; - Kiểm tra và đánh giá tại một số địa phương về triển khai công tác quy hoạch vùng sản xuất tập trung; 14
- 4.3. Về thông tin, truyền thông và giáo dục; - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, t ruyền thông về ATTP nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của người sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, thay đổi hành vi để sản xuất thực phẩm an toàn; - Tuyên truyền về cách lựa chọn sản phẩm an toàn, sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ được kiểm soát theo chuỗi để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm an toàn, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm được sản xuất trong điều kiện đảm bảo an toàn, thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được sản xuất theo chuỗi. - Phổ biến các mô hình điểm hiệu quả sản xuất an toàn thực phẩm theo chuỗi để phát triển và nhân rộng tại các địa phương khác; - Tổ chức các hội thảo/ lớp tập huấn đào tạo hướng dẫn và chia sẻ xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, triển khai kiểm soát an toàn thực phẩm tại các công đoạn sản xuất trong chuỗi trên cơ sở đánh giá nguy cơ về an toàn thực phẩm. 4.4. Về tăng cường năng lực cơ quan quản lý. a. Tăng cường nguồn lực - Hoàn thiện hệ thống quản lý, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho hệ thống cơ quan quản lý VSATTP nông sản từ trung ương đến đ ịa phương; - Đào t ạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý VSATTP; b. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra - Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT và giữa Bộ NN&PTNT và các Bộ, ngành liên quan; - Thành lập và triển khai hoạt động của hệ thống thanh tra VSATTP trong nông nghiệp từ trung ương đến địa phương; tăng cường phối hợp - Xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo về chất lượng, VSATTP; thực hiện truy xuất nguyên nhân sản phẩm rau, quả, chè và thịt không đảm bảo ATTP; - Thực hiện kiểm tra, thanh tra về VSATTP đối với rau, quả, chè và thịt trong toàn bộ quá trình sản xuất: từ khi trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, đánh bắt, giết mổ động vật, sơ chế, bao gói, bảo quản, vận chuyển đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. - Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, hoá chất, phụ gia bảo quản, sơ chế. 15
- 4.5. Về xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; - Xây dựng liên kết giữa khu vực sản xuất và khu vực phân phối, bán lẻ trong các chuỗi ngành hàng; tạo dựng lòng tin vào hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận nông sản đảm bảo VSATTP; - Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực sản xuất; tăng vai trò chủ động của hiệp hội doanh nghiệp trong hoạt động đảm bảo VSATTP, xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm, thông tin VSATTP; 4.6. Về khoa học công nghệ; - Nghiên cứu công nghệ mới, tiên tiến của các nước trong sản xuất chế biến thực phẩm sạch để phổ biến ứng dụng triển khai trong nước. - Hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi trong việc cải thiện công nghệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, kiểm soát hiệu quả các nguy cơ về an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường. 4.7. Về các nguồn lực a. Tài trợ quốc tế; Xây dựng văn kiện dự án đề nghị các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về an toàn thực phẩm nhằm hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn t ăng cường năng lực tổ chức quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản. b. Ngân sách nhà nước. Đề xuất và kiến nghị Nhà nước cấp kinh phí đủ và kịp thời để triển khai các chương trình, dự án về kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị thông qua ngân sách cấp thường xuyên hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm cấp qua từng giai đoạn và hàng năm. c. Đầu tư của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có trách nhiệm tự nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất trong sản xuất kinh doanh (nhà xưởng, trang thiết bị, áp dụng chương trình quản lý chất lượng …) nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định về an toàn thực phẩm; Xây dựng các mối liên kết ngang dọc trong quá trình sản xuất kinh doanh chuỗi sản phẩm. PHẦN II CÁC DỰ ÁN THUỘC ĐỀ ÁN 1. Dự án 1: Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn 16
- Hợp phần 1. Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm sản phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn (gà, lợn); Hợp phần 2. Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm sản phẩm có nguồn gốc thực vật (rau, quả); Hợp phần 3. Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm sản phẩm thủy sản (tôm nước lợ, cá tra). 1.1. Giai đoạn 1 (2012-2015): Xây dựng áp dụng thí điểm, kiểm chứng hoàn thiện mô hình a. Nội dung giai đoạn 1 (theo từng hợp phần) - Khảo sát, đánh giá hiện trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh, liên kết dọc, ngang; hiện trạng, phương thức quản lý an toàn thực phẩm. - Đánh giá các mô hình liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh gắn vớ i quản lý an toàn thực phẩm đã được triển khai trong thời gian qua. - Đề xuất giải pháp về t ổ chức lạ i sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; - Xây dựng các mô hình thí đ iểm chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; - Triển khai áp dụng thí điểm kiểm chứng, hoàn thiện mô hình; - Tổng kết đánh giá mô hình; b. Thời gian triển khai: 2013 – 2015 c. Kinh phí dự kiến: 84 tỷ, trong đó: - Hợp phần 1: 28 t ỷ - Hợp phần 2: 28 t ỷ - Hợp phần 3: 28 t ỷ 1.2. Giai đoạn 2 (2016-2020): Phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. a. Nội dung dự án - Tuyên truyền, phổ b iến, giáo dục, đào tạo, tập huấn xây dựng và áp dụng mô hình t ại các địa phương - Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát triển mô hình. 17
- - Xây dựng thương hiệu và quảng bá mô hình. - Tổng kết đánh giá kết quả nhân rộng mô hình. b. Thời gian triển khai: 2016 - 2020 c. Kinh phí dự kiến: 189 tỷ - Hợp phần 1: 63 t ỷ - Hợp phần 2: 63 t ỷ - Hợp phần 3: 63 t ỷ 1.3. Phân công thực hiện Hợp phần 1. - Chủ trì: Cục Thú y - Phối hợp: Cục QLCL NLS&TS; Cục Chăn nuôi; Cục Chế biến, Thương m ại Nông Lâm thủy sản và Nghề muối, Sở NN&PTNT các tỉnh/ thành phố, Hiệp hội ngành hàng liên quan. Hợp phần 2 - Chủ trì: Cục BVTV - Phối hợp: Cục QLCL NLS&TS; Cục Trồng trọt; Cục Chế biến, Thương m ại Nông Lâm thủy sản và Nghề muối, Sở NN&PTNT các tỉnh/ thành phố. Hợp phần 3: - Chủ trì: Cục QLCL NLS&TS - Phối hợp: Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Chế biến, Thương m ại Nông Lâm thủ y sản và Nghề muối, Sở NN&PTNT các t ỉnh/ thành phố,Hiệp hội ngành hàng liên quan. 2. Dự án 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật làm cơ sở phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; a. Nội dung Dự án: - Rà soát, đánh giá hiện trạng các văn bản quy đ ịnh về cơ chế, chính sách, quy định về tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi gắn vớ i quản lý ATTP theo chuỗi nông lâm thủ y sản; - Tổ chức đi học hỏi kinh nghiệm các nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam về tổ chức sản xuất kinh doanh theo chuỗi gắn với quản lý ATTP nông lâm thủy sản; - Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý ATTP theo chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản; 18
- - Tổ chức các hội thảo xin ý kiến góp ý; - Tham vấn các cơ quan có liên quan; - Lấy ý kiến các tổ chức, đối tượng có tác động; - Hoàn thiện và trình cấp thẩm quyền ban hành/ phê duyệt. b. Thời gian triển khai: 2012 – 2015 c. Kinh phí dự kiến: 10 tỷ d. Phân công thực hiện: - Chủ trì: Cục QLCL NLS&TS - Phối hợp: Vụ Pháp chế, Cục Thú y, Cục BVTV, Cục Chăn nuôi; Cục Trồng trọt, Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm thủ y sản và Nghề muối, Sở NN&PTNT các t ỉnh/ thành phố,Hiệp hội ngành hàng liên quan. Dự án 1 và Dự án 2 triển khai đồng thời và hỗ trợ cho nhau. Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách, văn bản pháp luật để tổ chức xây dựng và áp dụng thử tại các mô hình thí điểm; kiểm chứng, đánh giá chính thức và trình cấp thẩm quyền ban hành dự án 1 giai đoạn 1 phục vụ phát triển mô hình trên diện rộng (dự án 1 giai đoạn 2). PHẦN III KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Các nguồn kinh phí: - Hỗ trợ của quốc tế thông qua các dự án nước ngoài (ODA); - Ngân sách Nhà nước cấp theo từng giai đoạn, hàng năm; - Đầu tư của các doanh nghiệp Trong đó: a. Hỗ trợ của quốc tế: Thông qua hỗ trợ kỹ thuật, chuyên môn, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, đi học tập kinh nghiệm quốc tế, hỗ trợ nâng cao năng lực, nâng cấp các phòng kiểm nghiệm. b. Ngân sách Nhà nước cấp: Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang thiết bị, công nghệ của các phòng kiểm nghiệm, kiểm chứng phục vụ việc quản lý và giám sát rủi ro quá trình sản xuất của các cơ quan quản lý ở Trung ương và các địa phương; xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng nông lâm thủy sản; nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách; biên soạn tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật; kiện toàn bộ máy, đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng công chức, viên chức ở Trung ương và địa phương; 19
- c. Vốn của các tổ chức, cá nhân: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các phòng kiểm nghiệm, cung ứng các dịch vụ tư vấn, đào tạo, chứng nhận về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tham gia xây dựng lực lượng kiểm soát hoạt động theo hướng xã hội hoá; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm việc của các doanh nghiệp, của lực lượng kiểm soát xã hội hoá; 2. Tổng hợp nhu cầu kinh phí: Tổng kinh phí triển khai các nội dung đề án: 278 tỷ, trong đó: - Hỗ trợ của quốc tế: chiếm 30%; - Ngân sách nhà nước cấp: chiếm 50% - Vốn của địa phương/ tổ chức, cá nhân: chiếm 20% PHẦN IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thời gian thực hiện Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2012 đến 2020 tại cấp trung ương và tại các địa phương trong cả nước. 2. Địa điểm triển khai: Giai đoạn thử nghiệm: Triển khai tại 7 tỉnh của 7 vùng sinh thái trên phạm vi toàn quốc; Giai đoạn phát triển và nhân rộng: 63 tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương trên phạm vi toàn quốc. 3. Phân công trách nhiệm 3. 1. B ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan để chỉ đạo, xây dựng lộ trình chi tiết, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; t ổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì trong Đề án. 3. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo đúng tiến độ, hiệu quả; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án. 3. 3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương nghiên cứu về định biên vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan quản lý chất lư ợng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối ở Trung ương và địa phương; nghiên cứu việc tổ chức xây 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xây dựng và phát triển thương hiệu từ cách nhìn của Thomas Gad
6 p | 281 | 134
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 1 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
8 p | 216 | 72
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 3 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
5 p | 182 | 55
-
Vấn đề thương hiệu Doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Phần 1
248 p | 190 | 53
-
Nghiên cứu thương mại điện tử và ứng dụng trong marketing
0 p | 212 | 53
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 5 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
14 p | 188 | 53
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 6 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
15 p | 202 | 52
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 2 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
16 p | 173 | 51
-
Giáo trình Tài chính trong doanh nghiệp xây dựng: Chương 4 - Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy
7 p | 170 | 51
-
Luận văn tham khảo “Xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Nhà Máy Chế Biến Thức Ăn Chăn Nuôi Bông Lúa Vàng – Công Ty Cổ Phần Thành Phát ’’
58 p | 189 | 49
-
3 bước để xây dựng và phát triển thương hiệu
4 p | 161 | 34
-
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU T CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
77 p | 142 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư, cải tạo chỉnh chu khu vực dải trung tâm thành phố tại Ban quản lí Công trình Xây dựng Phát triển Đô thị
121 p | 186 | 23
-
Đề án: Nâng cao Hiệu Đề án tốt nghiệp cao câp Lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017-2020quả công tác hỗ trợ kết nối, mở rộng thị trường các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020
80 p | 150 | 12
-
Giáo trình Tổ chức kinh doanh nhà hàng (Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist
82 p | 60 | 11
-
Kinh nghiệm xây dựng thành tố thương hiệu
8 p | 74 | 7
-
Phát triển thương hiệu thông qua mô hình Pencils trong marketing
6 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn