intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam

Chia sẻ: Weiwuxian Weiwuxian | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn lớp 8 trong học kì 1, giúp các em học sinh có tài liệu tham khảo, ôn thi sao cho hiệu quả nhất. Việc sử dụng đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn sẽ giúp các em tiết kiệm đáng kể thời gian soạn thảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 ­ HỌC KÌ I  Năm học : 2019 ­ 2020 I. Phần văn bản: Bảng thống kê các văn bản đã học: TT Tác  Tác giả Giá trị nội  Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa phẩm dung 1 Tôi đi  Thanh Tịnh (1911­1988) Tuổi học trò  ­Văn tự sự kết hợp  Buổi tựu trường  đầu  học sâu lắng  hài hòa chặt chẽ với  tiên sẽ măi măi không  đáng yêu cần  miêu tả và biểu  thể  nào quên trong kí  cảm ơn công  cảm, làm cho truyện  ức   của   nhà   văn  lao sinh  ngắn đậm chất trữ  Thanh Tịnh. thành của  tình cha mẹ. ­Tài sử dụng ngôn  ngữ ngắn của nhà  văn với những hồi  ức sâu lắng đáng  yêu. 2 Trong  Nguyên Hồng (1918­1982) Là bài ca  Phương thức tự sự  ­   Tình   mẫu   tử   là  lòng  chân tình  và biểu cảm kết  mạch   nguồn   tình  mẹ cảm động về  hợp với lời văn chân  cảm   khơng   bao   giờ  tình mẫu tử,  tình giàu cảm xúc,  vơi   trong   tâm   hồn  đó là những  với những thủ pháp  con người. cay đáng tủi  so sánh độc đáo. nhục, cùng  tình yêu  thương cháy  bỏng của  nhà văn đối  với người  mẹ. 3 Tức  Ngô Tất Tố (1893­1954) Tác phẩm đã  Khắc họa nhân vật  Với   cảm   quan   nhạy  nước  vạch trần bộ  rõ nét, ngôn ngữ kể  bén,   nhà   văn   Ngô   tất  vớ bờ mặt tàn ác  chuyện miêu tả đối  Tố   đã  phản  ánh  hiện  bất nhân của  thoại đặc sắc. thực   về   sức   phản  xã hội thực  kháng mãnh liệt chống  dân phong  lại áp bức của những  kiến, Vẻ  người   nông   dân   hiền  đẹp của một  lành chất phác. tâm hồn đầy  yêu thương,  dịu dàng,  chịu đựng,  ngang tàng, 
  2. bất khuất  của người  phụ nữ trước  cách mạng  tháng 8 tư  thế là người  rất đẹp của  chị dậu là ko  chịu sống  quỳ. 4 Lão  Nam Cao (1917­1951) Truyện ngắn  Tạo dựng tình  Văn   bản   thể   hiện  hạc đã thể hiện  huống truyện bất  phẩm   chất   của  một cách  ngờ, ngôn ngữ phù  người   nông   dân  chân thực và  hợp với từng nhân  không thể  bị  hoen  ố  cảm động số  vật, con chó vàng  dù   phải   sống   trong  phận đau  mang màu sắc triết  cảnh khốn cùng. thương của  lí, xây dựng nhân  người nông  vật bằng miêu tả  dân trong xã  ngoại hình để bộc  hội cũ và  lộ nội tâm, tâm lí  phẩm chất  của nhân vật. cao quý tiềm  tàng của họ.  Đồng thời  truyện ngắn  còn cho thấy  tấm lòng yêu  thương trân  trọng đối với  người nông  dân. 5 Cô bé  An­đéc­xen (1805­1875) Niềm  ­Cách kể chuyện  Truyện thể hiện  bán  thương cảm  hấp dẫn đan xen  niềm thương cảm  diêm sâu sắc đối  giữa mộng tưởng và  sâu sắc của nhà văn  với những  thực tế, sử dụng  đối với những số  con người  hình ảnh tương  phận bất hạnh bất hạnh,  phản đối lập đặc  niềm tin của  sắc. con người và  ­Sự kết hợp chặt  tấm lòng  chẽ giữa yếu tố kể,  nhân ái của  tả, biểu cảm. nhà văn. ­Xây dựng tình  huống truyện độc  đáo, hấp dẫn phù  hợp với tâm lí trẻ  thơ.
  3. 6 Đánh  Xéc­van­téc (1547­1616) Sử dụng  Sử dụng phép tương  Kể câu chuyện về sự  nhau  tiếng cười  phản trong xây  thất bại của Đôn Ki  với  khôi hài để  dựng nhân vật. – hô – tê đánh nhau  cối  diễu cợt cái  với cối xay gió, nhà  xay  hoang tưởng,  văn chế giễu lí tưởng  gió tầm thường  hiệp sĩ phiêu lưu, hão  đề cao thực  huyền, phê phán thói  tế và sự cao  thực dụng thiển cận  thượng. của con người trong  đời sống xã hội 7 Chiếc  O hen­ri (1862­1910) Ca ngợi tình  Xây dựng cốt  Là  câu  chuyện  cảm  lá  bạn, tình  truyện đơn giản,  động   về   tình   yêu  cuối  người đằm  giàu kịch tính, kết  thương giữa nghững  cùng thắm, tha  cấu truyện tương  người   nghệ   sĩ  thiết, thủy  phản, tinh tế hai lần  nghèo.   Qua   đó,   tác  chung, trong  đảo ngược kết thúc  giả   thể   hiện   quan  sáng nghệ  truyện bất ngờ,  niệm   của   mình   về  thuật chân  ngôn ngữ kể truyện  mục   đích   của   sáng  chính phục  giản dị nhẹ nhàng  tạo nghệ thuật. vụ con  và sâu sắc. người, hãy  yêu thương  trân trọng  con người  nhất là  những con  người nghèo  khổ. 8 Hai  Ai­ma­ tốp (1928­2008) Vẻ đẹp thân  ­Nhân vật kể  Hai cây phong là biểu  cây  thuộc cao  chuyện kết hợp với  tượng   của   tình   yêu  phong quý của hai  hai mạch kể, gắn  quê   hương  sâu  nặng  cây phong  với hai đại từ nhân  gắn   liền   với   những  gắn liền với  xưng là tôi và chúng  kĩ niệm tuổi thơ  đẹp  tình thương  tôi. đẽ  của người họa sĩ  tha thiết của  ­Phương thức biểu  làng Ku­Ku­rêu tác giả. đạt kết hợp với  miêu tả, nhân hóa  cao độ. 9 Ôn  Nguyễn Khắc Viện Nạn hút  Kết hợp lập luận  Với những phân tích  dịch,  thuốc lá lây  chặt chẽ, dẫn  khoa học, tác giả   đã  thuốc  lan, gây tổn  chướng sinh động,  chỉ   ra   tác   hại   của  lá thất to lớn  với thuyết minh cụ  việc hút thuốc lá đối  cho sức khỏe  thể, phân tích trên  với   đời   sống   con  của con  cơ sở khoa học. Sử  người,   từ   đó   phê  người, cho  dụng thủ pháp so  phán và kêu gọi mọi  cuộc sống  sánh để thuyết minh  người   ngăn   ngừa   tệ  của gia đình  một cách thuyết  nạn hút thuốc lá và xã hội nên  phục một vấn đề y  phải quyết  học có liên quan 
  4. tâm để  đến xã hội. chống lại  nạn dịch này. 10 Bài  Thái An Văn bản đã  Tác giả đã đưa ra  Văn bản nêu lên vấn  toán  nêu lên vấn  các con số buộc  đề   thời   sự   của   đời  dân số đề thời sự  người đọc phải tinh  sống   hiện   đại :   Dân  của nhân  tưởng và suy ngẫm  số   và   tương   lai   của  loại, dân số  về sự gia tăng dân  dân tộc, nhân loại. và tương lai  số đang lo ngại của  của dân tộc  thế giới, nhất là  nhân loại. những nước chậm  phát triển. 11 Thông  Tác hại của  Bố cục chặt chẽ lô  Nhận   thức   về   tác  tin về  bao bì ni  rích, lối lí lẽ ngắn  dụng   của   một   hành  ngày  lông, lợi ích  gọn, giải thích đơn  động   nhỏ,   có   tính  trái  của việc hạn  giản, kết hợp  khả   thi   trong   việc  đất  chế sử dụng  phương pháp liệt kê  bảo   vệ   môi   trường  năm  bao bì ni lông  phân tích. trái đất. 2000 để bảo vệ  môi trường  sống. 12 Đập  Phan Châu Trinh  Hình tượng   Hình ảnh thơ mạnh  Nhà tù của đế  quốc,  đá ở  (1872­1926) đẹp đẽ  mẽ khoáng đạt,  thực   dân   không   thể  Côn  ngang tàng  giọng thơ hào hùng,  khuất   phục   ý   chí,  Lôn của người  sử dụng hình ảnh  nghị  lực và niềm tin,  anh hùng cứu  đối lập. lí   tưởng   của   người  nước. Dù  chí sĩ cách mạng. gian nan thử  thất nhưng  ko sờn lòng  đổi chí, khí  phách hiên  ngang, kiên  cường, ý chí,  nghị lực lớn  lao của  người chiến  sĩ cách  mạng.  II.Phần tiếng việt: 1: Lập bảng thống kê các kiến thức đã học: TT Tên từ  Khái niệm Dấu hiệu, hình thức, chức năng Ví dụ vựng, câu,  dấu câu
  5. 1 Câu ghép Câu ghép là những  *Có hai cách nối các vế câu: +Mây đen kéo kính bầu trời,  câu do hai hoặc  ­Dùng những từ có tác dụng  gió giật mạnh từng cơn. nhiều cụm C­V  nối.Cụ thể: +Nắng ấm, sân rộng và sạch. không bao chứa  +Nối bằng một quan hệ từ; +Giá trời không mưa thì chúng  nhau tạo thành.  +Nối bằng một cặp quan hệ từ; tôi sẽ đi chơi. Mỗi cụm C­V này  +Nối bằng một cặp phó từ, đại  +Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa  được gọi là một  từ hay chỉ từ thường đi đôi với  phải nghĩ học. vế câu nhau (cặp từ hô ứng). ­Không dùng từ nối: Trong  trường hợp này, giữa các vế câu  cần có dấu phẩy, dấu chấm  phẩy hoặc dấu hai chấm. *Các vế của câu ghép có quan  hệ ý nghĩa với nhau khá chặt  chẽ. Những quan hệ thường gặp  là: qh nguyên nhân, qh điều  kiện(giả thiết), qh tương phản,  qh tăng tiến, qh lựa chọn, qh bổ  sung, qh tiếp nối, qh đồng thời,  qh giải thích. *Mối quan hệ thường được  đánh dấu bằng cặp quan hệ từ,  những quan hệ từ hoặc cặp từ  hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để  nhận biết chính xác quan hệ ý  nghĩa giữa các vế câu, trong  nhiều trường hợp ta phải đựa  vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh  giao tiếp. 2 Cấp độ  Nghĩa của một từ ngữ có thể   + Xăng, dầu hoả, ga, than,  khái quát  rộng hơn(khái quát hơn) hoặc  củi… được bao hàm trong  của nghĩa  hẹp hơn (ít khái quát hơn)nghĩa  phạm vi nghĩa của từ "nhiên  từ ngữ của từ khác: liệu". ­Một từ ngữ được coi là có nghĩa  + "Lúa"có nghĩa rộng hơn các  rộng khi phạm vi nghĩa của từ  từ   ngữ:   lúa   nếp,   lúa   tẻ,   lúa  ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa  tám thơm… của một số từ ngữ khác. +   Lúa   lại   có   nghĩa   hẹp   hơn  ­Một từ ngữ được coi là có nghĩa  với từ "ngũ cốc" hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó  được bao hàm trong phạm vi  nghĩa của một từ ngữ khác. ­Một từ ngữ có nghĩa rộng đối  với những từ ngữ này, đồng thời  có nghĩa hẹp đối với từ ngữ  khác. 3 Trường từ  Trường từ vựng là  + Các từ: thầy giáo, công nhân  vựng tập hợp của  nông dân, thầy thuốc, kỹ sư…  những từ có ít  đều có một nét nghĩa chung là:  nhất một nét  người nói chung xét về nghề 
  6. chung về nghĩa nghiệp. 4 Từ tượng  *Từ tượng hình là  Từ tượng hình, từ tượng thanh  +Từ tượng thanh: soàn soạt,  hình, từ  từ gợi tả hình  gợi được hình ảnh, âm thanh cụ  bịch, đánh bốp, nham nhảm. tượng  ảnh, dáng vẻ,  thể, sinh động, có giá trị biểu  thanh  trạng thái của sự  cảm cao; thường được dùng  vật. trong văn miêu tả và văn tự sự. + Từ tượng hình: rón rén, lực  *Từ tượng thanh  điền, chỏng queo. là từ mô phỏng âm  thanh của tự nhiên  của con người. 5 Từ ngữ  *Khác với từ ngữ  *Việc sử dụng từ ngữ địa  *Ngái_xa,chộ_thấy địa  toàn dân, từ ngữ  phương và biệt ngữ xã hội phải  Mẹ_mạ,rào_sông, … phương,  địa phương là từ  phù hợp với tình huống giao tiếp.  biệt ngữ  ngữ chỉ sử dụng ở  Trong thơ văn tác giả có thể sử  *Mợ_mẹ,trứng_điểm 0 xã hội một (hoặc một số)  dụng một số từ ngữ thuộc hai  địa phương nhất  lớp từ này để tô đậm màu sắc  định. địa phương, màu sắc tầng lớp xã  * Khác với từ ngữ  hội của ngôn ngữ, tính cách nhân  toàn dân,biệt ngữ  vật. xã hội chỉ được  dùng trong một  tầng lớp xã hội  *Muốn tránh lạm dụng từ ngữ  nhất định địa phương và biệt ngữ xã hội,  cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân  có nghĩa tương ứng để sử dụng  khi cần thiết. 6 Trợ từ,  *Trợ từ là những  *Ví dụ trợ từ: những, có,  thán từ từ chuyên đi kèm  chính, đích, ngay… với một từ ngữ  trong câu để nhấn  mạnh hoặc biểu  thị thái độ đánh  giá sự vật, sự việc  được nói đến ở từ  ngữ đó. *Thán từ là những  * Thán từ thường đứng ở đầu  từ dùng để bộc lộ  câu, có khi được tách ra thành  tình cảm, cảm xúc  một câu đặc biệt. A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ơi, trời  của người nói  * Thán từ gồm hai loại chính: ơi… hoặc dùng để gọi  + Thán từ bộc lộ tình cảm cảm  Này, ơi, vâng, dạ, ừ đáp. xúc: … +Thán từ gọi đáp:  
  7. 7 Tình thái  Tình thái từ là  *Tình thái từ gồm một số loại  từ những từ được  đáng chú ý như sau: thêm vào câu để  ­Tình thái từ nghi vấn: À, ư, hả, chứ, chăng… tạo câu nghi vấn,  ­Tình thái từ cầu khiến: Đi, nào, với… cầu khiến, cảm  ­Tình thái từ cảm thán: Thay, sao… thán và để biệu thị  ­Tình thái từ biểu thị sắc thái tình  Ạ, nhé, cơ, mà… sắc thái tình cảm  cảm: của người nói. *Khi nói khi viết cần chú ý sử  dụng tình thái từ phù hợp với  hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ  tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình  cảm…) 8 Nói quá Nói quá là biện  +Bọn giặc hoảng hồn vắt  pháp tu từ phóng  chân lên cổ mà chạy. đại mức độ, quy  +Cô Nam tính tình xởi lởi,  mô, tính chất của  ruột để ngoài da. sự vật, hiện  tượng được miêu  tả để nhấn mạnh,  gây ấn tượng, tăng  sức biểu cảm. 9 Nói giảm,  Nói giảm nói tránh   + "Chị ấy xấu" có thể thay  nói tránh là một biện pháp  bằng "Chị ấy không đẹp  tu từ dùng cách  lắm". diễn đạt tế nhị,  + uyển chuyển,   "Anh ấy hát dở" có thể thay  tránh gây cảm giá  bằng "Anh ấy hát chưa hay" đau buồn, ghê sợ,  +"Ông ấy sắp chết" có thể  nặng nề; tránh thô  thay bằng  " Ông ấy chỉ nay  tục, thiếu lịch sự. mai thôi" 10 Dấu  *Dấu ngoặc đơn dùng để đánh  *Ví dụ: Lí Bạch (701­762) ngoặc  dấu phần chú thích (giải thích,  đơn, dấu  thuyết minh, bổ sung thêm) +Vì chính lòng tôi đang có sự  hai chấm *Dấu hai chấm dùng để: thay đổi: hôm nay tôi đi học. ­Đánh dấu (báo trước) phần giải  +Người xưa có câu: “trúc dẫu  thích, thuyết minh cho một phần  cháy, đốt ngay vẫn thẳng” trước đó. ­Đánh dấu (báo trước) lời dẫn  trực tiếp (dùng với dấu ngoặc  kép) hay lời đối thoại (dùng với  dấu gạch ngang). 11 Dấu  Dấu ngoặc kép dùng để: ngoặc kép ­Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn  ­“A, lão già tệ lắm” trực tiếp; ­Cầu Long Biên như một  ­Đánh dấu từ ngử được hiểu  “giải lụa”. theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý  ­Tác phẩm “Tắt Đèn” của 
  8. mỉa mai; “Ngô Tất Tố”  ­Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,  tập san,… được dẫn. III. Phần tập làm văn: 1. Lý thuyết: Câu 1: Nêu tính thống nhất về chủ đề của văn bản? ­Chủ đề là đối tượng và vấn đè chinh mà văn bản muốn biểu đạt. ­Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không rời xa hay lạc sang  chủ đề khác. Câu 2: Bố cục của văn bản? ­Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường cá bố cục 3 phần:  mở bài, thân bài, kết bài. + Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt người đọc nhập cuộc; + Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra; + Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung.   Câu 3: Thế nào là liên kết các đoạn văn trong văn bản? ­Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện  quan hệ ý nhgĩa của chúng Câu 4:Nêu khái niệm về đoạn văn trong văn bản, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề? ­Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng  dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu  tạo thành. ­Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy  trì đối tượng được biểu đạt. ­Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu  hoặc cuối đoạn văn. Câu 5:Tóm tắt văn bản tự sự và các bước tóm tắt? ­Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn ngọn nội dung chính (bao gồm  sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó. ­Các bước tóm tắt văn bản tự sự: B1: Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự  việc đó.
  9. B2:Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài  chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc). Câu 6:Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm. ­Trong văn bản tự sự rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc(kể chuyện) mà khi kể thường đan  xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm. ­Các yếu tố miêu tả biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Câu 7:Thế nào là văn thuyết minh? ­Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức  (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội  bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Câu 8:Các phương pháp thuyết minh thường gặp: Để bài văn thuyết minh có súc thuyết phục, dễ hiểu,rõ ràng, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều  phương pháp thuyết minh như: nên định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân  tích, phân loại,... Câu 9: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh? ­Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. ­Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối  tượng đó, sử dụng phương pháp thuyết minh thich hợp, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. ­Bố cục bài văn thuyết minh gồm có ba phần; MB:Giới thiệu đối tượng thuyết minh. TB: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,... của đối tượng. KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. Câu 10: Cách thuyết minh về một thể loại văn học? Trước hết phải quan sát, nhận xét sau đó khái quát thành những đặc điểm. Khi nêu các đặc điểm cần lựa chon các đặc điểm tiêu biểu quan trọng và cần có các ví dụ cụ thể để làm  sáng tỏ các đặc điểm ấy. Ôn tập các đề văn sau Đề 1: Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình. Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa mà em yêu thích. Đề 3: Giới thiệu về một cảnh đẹp quê hương em. Đề 4: Giới thiệu về một tác phẩm văn học. Đề 5: Thuyết minh về cây bút bi Đề 6: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam Đề 7: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam
  10. 2.Bài tập:
  11. Câu 1: Viết đoạn văn giới thiệu về các tác giả Nguyên Hồng, Nam Cao, Ngô Tất Tố ? Nguyên Hồng: Nhà văn Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982. Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê  ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng. Nguyên Hồng từng có  một tuổi thơ bất hạnh. Hồi kí Những ngày thơ ấu được coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực  đầy cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của nhà văn.Ông viết nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết,  kí, thơ. Các tác phẩm chính của Nguyên Hồng: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí,  1938); Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi rừng Yên  Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn (hồi kí, 1970).Trong những  tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ được nhà văn dành nhiều  niềm yêu thương, đồng cảm. Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông  được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. Nam Cao: Nam Cao (1915­1951) là một trong những nhà văn Việt Nam tiêu biểu nhất thế kỉ 20. Nhiều truyện ngắn của  ông được xem như là khuôn thước cho thể loại này. Đặc biệt một số nhân vật của Nam Cao trở thành  những hình tượng điển hình. “Lão Hạc” của Nam Cao ra mắt bạn đọc năm 1943. Câu chuyện về số phận thê thảm của người nông dân  Việt Nam trong bối cảnh đe doạ của nạn đói và cuộc sống cùng túng đã để lại xúc động sâu xa trong lòng  độc giả. Đặc biệt, tác giả đã diễn tả tập trung vào tâm trạng nhân vật chính – lão Hạc – xoay quanh việc  bán cho' đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của một người cha đáng thương, một con người có nhân cách đáng  quý và một sự thực phũ phàng phủ chụp lên những cuộc đời lương thiện Kết thúc bi kịch cũng là thật sự chấm dứt những dằn vặt riêng tư của lão Hạc, nhưng để lại bao suy ngẫm  về số phận những con người nghèo khổ lương thiện trong xã hội cũ. Ngô Tất Tố: Nhà vàn Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954 quê ở làng Lộc Há (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại  thành Hà Nội), ông không đến ngay với nghề viết như nhiều nhà văn khác. Trước năm 1945, Ngô Tất Tố  từng làm nhiều nghề như dạy học, bốc thuốc, rồi sau đó mới làm báo, viết văn. Trong Cách mạng tháng  Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946 ông gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và  lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp; từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt  Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp  chí Văn nghệ, báo Cứu quốc Trung ương... và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ  Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I ­ 1948). Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được  tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 ­  1976. Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 ­1952 của Hội Văn nghệ  Việt Nam: Giải ba dịch (Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ  Bùi Thị Phác); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Câu 2:Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật chị Dậu, Lão Hạc, cậu bé Hồng, Cô Bé Bán Diêm. Chị Dậu:
  12. Đảm đang, tháo vát, chung thủy, giàu lòng hi sinh, đó là những đặc điểm có tính chất truyền thống của  người phụ nữ Việt Nam trước đây. Cái mới của chị Dậu là sức chiến đấu mạnh khỏe, lạc quan và tinh  thần phản kháng gan dạ trước kẻ thù. Nhiều người đàn bà khác rơi vào tình cảm quẫn bách như chị  Dậu, có khi đành chịu buông tay khuất phục, nhắm mắt cho cuộc đời trôi theo số mệnh. Nhưng người  đàn bà nông dân này cứ thấy lăn xả vào bóng tối như mực, kiếm cách phá tung ra đế tìm đường sống. Và  chống trả một cách mộc mạc, hồn nhiên, không cần lí lẽ, dường như hành động quyết liệt đó, ngôn ngữ  nhân vật nhuần nhị đó là sản phẩm tất yếu của một cuộc đời lương thiện vốn đã cơ cực lại còn bị giày  xéo tàn nhẫn: “ ­ Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” “ ­ Ô! Nhà ông này mới hay chứ! Có  buông ra không thì tôi kêu lên bây giờ!”.. “ ­ Cháu cũng biết rằng đàn bà mà hành hung như thế là hư thân  lắm, nhưng... cụ tính nhà cháu đau ốm như thế, mà cả hai đứa cứ xông vào đánh thì phỏng cả còn gì là  người! Vì thế cháu phải liều với chúng nó”. Thái độ chống trả của chị Dậu (“Cháu phải liều với chúng  nó”) là một hành động đấu tranh tự phát đơn độc, chưa có ý thức, chưa có phương hướng. Nhưng trong  văn học công khai đương thời, nhân vật này vẫn là một cái cột mốc cao nhất, một hình tượng phụ nữ  mạnh khỏe và tươi sáng nhất. Lão Hạc: Lão Hạc là một người nông nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có  lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm. Sau khi bán cậu Vàng, người bạn duy  nhất của ông khi về già, ông thấy rất hối hận.vì là ng` có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải  phiền tới hàng xóm nên ông đã tự kết liểu mình bằng chính cái chết mà chó hay nhận được đó là bả chó.  Không ai hiểu vì sao lão chết ,chỉ có binh Tư và ông Giáo hiểu. Qua cái chết của Lão ta cũng có thể thấy  dc một ý nghĩa rất sâu sắc. Đó là vì lòng yêu thương con trai mình, dành dụm tiền cho con, vì muốn tạ  tội với cậu vàng.Cái chết của lão còn mang một hàm ý là muốn tố cáo xã cũ nửa phong kiến và qua đó  chứng minh dc rằng lão là một con ng` nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình  nghĩa, và có lòng tự trọng. Cậu Bé Hồng: Bé Hồng là một cậu bé có một tuổi thơ bất hạnh nhưng cậu có một tâm hồn vô cùng trong sáng và dạt  dào tình yêu thương. Bố cậu ăn chơi , nghiện ngập mất sớm, mẹ cậu phải tha hương cầu thực .Còn  cậu , cậu phải sống với bà cô cay nhiệt ,ghẻ lạnh,luôn gieo rắc vào đầu óc non nớt của đứa chấu những  hình ảnh xấu về người mẹ để cậu ruồng rẫy mẹ của mình.Nhưng Hồng đã ruồng bỏ những lời nói  thâm độc của bà cô, cậu đặt 1 niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của mình , cậu căm hận những thành  kiến tàn ác đã khiến cho mẹ con Hồng phải xa lìa .Hơn ai hết , cậu luôn muốn sống trong tình yêu  thương , được mẹ vỗ về, được làm nũng được chiều chuộng,....như bao đứa trẻ khác .Gio đây mẹ là  niềm hạnh phúc, là khát khao duy nhất của cậu.Và rồi , vào hôm giỗ đầu thầy cậu . Mẹ đã về. Hồng  sung sướng vô bờ. Dạt dào , miên man khi được nằm trong lòng mẹ, được mẹ âu yếm vỗ về.tất acr  những khổ đau , những lời nói của bà cô đều bị lãng quên­ trôi đi nhẹ như một đám mây.Trong lòng cậu  lúc này chỉ còn niềm hạnh phúc .Qua đây, ta thấy được Hồng là một chú bé hiếu thảo , có tâm hồn trong  sáng và hơn nữa cậu có một tình yêu thương cháy bỏng dành cho người mẹ bất hạnh của mình­tình mẫu  tử thiêng liêng......... Cô Bé Bán Diêm Em bé bán diêm thật tội nghiệp. Người đời đối xử tàn nhẫn với em biết mấy. Họ chẳng thèm để ý đến  những lời chào hàng tha thiết của em thậm chí đến lúc chết, cái thi thể lạnh cóng của em cũng chỉ nhận  được những ánh nhìn lạnh nhạt. Trong cái xã hội thiếu tình thương ấy, nhà văn An­đéc­xen đã tỏ lòng 
  13. thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh. Chính tình yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi  má hồng và đôi môi đang mỉm cười, đồng thời tưởng tượng ra cảnh huy hoàng của hai bà cháu lúc về trời.  Song nhìn chung cả câu chuyện nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng là một cảnh tượng thương tâm  thực sự. Nó gợi lên ở chúng ta bao nỗi xót xa cho những kiếp người nghèo khổ... Câu 3:Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình. Bài làm Đời sống của con người thì ngày càng tiến bộ.Các vật dụng trong gia đình đáp ứng cho cuộc sống  của con người cũng ngày một tiến bộ theo.Trong số đó,phích nước là một vật liệu thông dụng trong gia đình  mà chắc hẳn gia đình nào cũng phải sử dụng đến..             Phích nước là một đồ dùng trong gia đình dùng để giữ cho nước được nóng lâu.Hiện nay trên thị  trường có rất nhiều loại phích có mẫu mã,kiểu dáng khác nhau,có loại phích điện hiệ đại mà chỉ có các gia  đình có kinh tế khá mới sử dụng.Nhưng loại phích dạng thông thường vẫn được sử dụng nhiếu hơn cả. Phích nước có dạng hình trụ,cao khoảng 49 đến 50 cm.Cấu tạo gồm hai phần :vỏ phích và ruột phích.Vỏ  phích có thể được làm bằng nhựa hoặc nhôm.Bên ngoài vỏ phích người ta thường trang trí hoa văn,hình vẽ  trông rất đẹp mắt.Dọc theo thân vỏ có một cái quai cầm để người sử dụnh dễ cầm,mang,xách và thuận lợi  cho việc chế nước từ trong phích ra ngoài.Ngoài ra,trên vỏ phích còn có một cái quai xách chắc chắn để  thuận tiện cho việc di chuyển phích nước.Bên trong vỏ phích được làm làm bằng thủy tinh có tráng thủy để  giử độ nóng cho nước trong 1 thời gian nào đó.Nút phích là một bộ phận dùng đậy ruột phích ,nút phích có  thể là nhựa,gỗ hoặc bằng nút thủy tinh tròn.Nút phích còn được bao đậy bởi nắp phích.Nắp phích được làm  bằng nhực hoặc làm bằng nhôm tùy theo chất liệu của vỏ phích.            Cách sử dung phích nước thì rất đơn giản.Ta chỉ cần chế nước sôi vào ruột phích,sau đó đậy chặt  nuts phích và nắp phích lại,khi nào cần thì mới mở nắp phích ra để lấy nước.Thông thường,các loại phích  dạng này chỉ giữ đươc nước nóng không quá 6 tiếng.Khi mới mua về,chúng ta không nên sử dụng ngay mà  phải cho nước ấm hoặc một ít nước giấm khoảng từ 50­60 độ C vào ruột phích,tráng đều để ruột có khả  năng giữ nhiệt cao.Ruột phích là một bộ phận quan trọng nhất của phích nước,vì thế khi mua,ta phải quan  sát thử xem ruột phích có bị nứt hay không.Một kinh nghiệm để chọn phích nước là áp tai vào miệng  phích,nếu nghe tiêng"o..o"thì là phích tốt.Khi lựa mua phích nước,người tiêu dùng cần phải lưạchọn thạt kĩ  và chính xác thì mới có thể xài phích được lâu.          Phích nước rất thuận lợi cho chúng ta.Nhờ phích,ta có thể sử dung nước nóng bất cứ khi nào.Không  phải tốn nhiều thời gian đun nước.Mỗi lần như vậy không những mất nhiều thời gian của ta mà còn hao tốn  gas,điện..             Việc bảo quản phích nước thì cũng rất đơn giản.Sử dụng lâu,ruột phích sẽ bẩn và có nhiều cặn.Vì  thế chiúng ta nên lau rửa thường xuyên.Có thể cho một ít giấm hoặc chanh vào để rửa,sau đó rửa lại bằng  nước sạch.Đặc biệt khi sử dụng phải chú ý nhẹ nhàng cẩn thận khi đặt phích xuống.Hơn nữa,phải đặt  phích ở một vị trí thật an toàn,không nên đẻ quá thấp,tránh xa tầm tay trẻ em và cũng không nên để quá cao  khi lấy sẽ khó khăn và có thể gây ra tai nạn nước sôi.Tốt nhất là nên đặt ở một độ cao nhất định và dễ lấy. Phích nước là một vật dụng vô cùng hữu ích và thông dụng đối với mỗi gia đình.Cuộc sống ngày một hiện  đại,trong tương lai sẽ có nhiều loại phích hiện đại hơn thế nữa được ra đời có khả năng giữ nhiệt cao hơn  loại phích thông thường này  Câu  4   :  Thuyết minh về một loài hoa mà em yêu thích. Bài làm
  14. Không biết tự bao giờ, cây hoa hồng đã trở thành một loài hoa tôn quý, vẻ đẹp của nó không thanh cao như  hoa mai, không sặc sỡ như hoa ngũ sắc. Nhưng nó mang một vẻ đẹp mềm mại mà nhẹ nhàng, êm đềm như  tình cảm của con người. Cây hoa hồng có tên khoa học là Rose, thuộc họ hoa hồng, có xuất xứ ôn đới và á nhiệt đới, vùng bắc bán  cầu. Theo các nhà khoa học, thực vật học thì hoa hồng đã xuất hiện trên trái đất khoảng vài chục triệu năm,  còn cây hoa hồng được con người thuần chủng đưa vào trồng trọt cũng đã cách nay khoảng vài ngàn năm.  Người ta khẳng định hoa hồng đầu tiên ở Trung Quốc và Tiểu Á, sau đó mới du nhập vào châu Âu, nhưng  người châu Âu lại có công lai tạo ta giống hoa hồng hiện đại ngày nay. Trên thế giới, mỗi khi nhắc đến đất  nước Bungari, người ta lại nhắc đến cây hoa hồng. Nếu như nói Nhật Bản là xứ sở của hoa anh đào thì  Bungari lại là xứ sở của hoa hồng. Cây hoa hồng được trồng ở hầu khắp cả nước ta, đặc biệt là Đà Lạt. Hoa Hồng thuộc họ rễ chùm, là loại cây thân gỗ bụi, thân và cành có gai nhọn, đó là một trong những nét  đặc trưng của cây hoa hồng. Lá hoa hình bầu dục, rìa lá có răng cưa, gân lá hình mạng. Cánh hoa còn tùy  thuộc vào từng loại hoa hồng. Hồng nhung Đà Lạt có thể xem là loại hồng đẹp nhất nước ta, cánh hoa mềm  mại, xếp chồng xen kẽ lên nhau, gần như hình trái tim mang một màu đỏ tươi thắm, nó như hội tụ tất cả  những tinh túy của đất trời, của cuộc sống, của thế giới các loài hoa. Hoa hồng có ba loại chính, đó là: hoa  hồng dại, hoa hồng cổ điển và hoa hồng hiện đại.Hồng dại thường được thấy ở những nơi hoang dã, mọc  ngoằn nghèo nên còn gọi là hồng leo. Hồng cổ điển là những giống hồng được thuần chủng, lai tạo từ  trước năm 1867. Còn hồng hiện đại là những giống hồng được lai tạo từ sau năm 1867. Ở nước ta, hoa hồng  còn được phân loại theo đặc tính của cây như: hồng cứng, hồng thạch, hồng quế, hồng cánh sen, hồng  vàng... Cây hoa hồng như một món quà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta, nó làm phong phú thêm đời  sống vật chất và tinh thần của con người. Người ta nói, hoa hồng tượng trưng cho tình yêu: tình yêu gia  đình, tình mẫu tử, tình thầy trò, tình yêu đôi lứa... Cây hoa hồng như mang trong nó tâm linh của loài người,  mỗi cánh hoa như ấp ủ một nỗi niềm, một tình cảm sâu lắng nào đó của con người. Trong ngày lễ "vu lan",  vào chùa chúng ta thường thấy những bông hồng cài trên ngực áo thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, rồi đến  ngày Nhà giáo Việt Nam, từng lớp học trò lần lượt mang những canh hồng đỏ thắm dâng tặng lên thầy, cô  kính yêu như thể hiện lòng biết ơn. Ngày lễ Valentin, ngày 8/3... chúng ta cũng không quên những bông hồng  xinh xắn tặng cho các mẹ, các chị và đặc biệt là người yêu mình. Cứ như thế, cây hoa hồng đi vào thơ ca  một cách tự nhiên không biết từ lúc nào, chúng ta thường nghe câu nói dân gian Hoa đẹp là hoa có gai, câu  nói đó ám chỉ cây hoa hồng, rồi ta cũng thường nghe bài hát Bông hồng cài áo, đọc tác phẩm Hoa hồng  Bungari... Không những phục vụ cho đời sống tinh thần, hoa hồng được phục vụ cho đời sống vật chất của con  người. Một phòng họp, một phòng khách, một quán trà... có thêm một cành hồng trên bàn cùng đủ làm cho  không gian thêm trang trọng và lãng mạn. Có thể nói rằng hoa hồng có tính trang trí cao. Hương hoa hồng  không thơm ngát như hoa lài mà ngược lại rất nhẹ nhàng, dễ chịu. Vì vậy, hoa hồng được nhiều nước chọn 
  15. nguyên liệu để làm nước hoa, mĩ phẩm, góp phần tôn lên vẻ đẹp của con người. Hoa hồng cũng được trồng  kể kinh doanh, thu lợi nhuận. Nhìn chung, hoa hồng ở Việt Nam thích nghi nhiệt độ trung bình từ 18 ­ 25oC, độ ẩm tối đa 85%, lượng  mưa trung bình hàng năm từ 1000­2000 mm, độ pH từ 5,6 ­ 6,5. Trong mùa hè, do nhiệt độ lên cao, độ ẩm  lớn cây hoa hồng có nguy cơ xuất hiện các loại bênh như gỉ sắt, phấn trắng, rệp. Nếu cây bị nấm phấn  trắng trong vụ xuân thì dùng đồng sulfat 1% để tưới, đồng thời phải cắt bỏ những cành bị bệnh nặng và đốt  đi. Đất dùng để trồng hoa hồng phải bằng phẳng, tơi xốp.Hoa hồng thường được nhân giống theo ba cách:  giâm cành, chiết cành hoặc ghép cành. Như thế, cây hoa hồng là loài hoa tượng trưng cho sắc đẹp và tâm tình, nó không thể thiếu trong đời sống  vật chất lẫn tinh thần của con người. Vì vậy, bảo vệ và phát triển giống hoa hồng là điều cần thiết mà con  người cần làm hiện nay.  Câu  5   :  Giới thiệu về một cảnh đẹp quê hương em. Bài làm Cách thành phố Bảo Lộc (Lâm Đồng) 18km theo hướng Đông Bắc, chạy qua con đường uốn lượn với hai  bên là những đồi chè và cà phê xanh ngát, thác Dambri trắng xóa từ trên cao đổ xuống như một dải lụa nằm  vắt trên vách đá cheo leo giữa lưng chừng núi và cỏ hoa. Cái tên Dambri bắt nguồn từ câu chuyện tình huyền thoại của một đôi trai gái mà người K’ho đặt cho dòng  thác này. Theo truyền thuyết, ngày xưa có một đôi trai gái K’ho yêu nhau và thường hẹn hò bên thác nước. Họ hẹn  mùa lúa chín, trăng tròn năm sau sẽ làm lễ cưới. Nhưng, hạnh phúc đã không đến với họ. Cha của cô gái không muốn gả nàng cho chàng trai nghèo khổ. Để  ngăn cách tình yêu của họ, già làng đã sai người bắt chàng trai phải bỏ làng đi tới một nơi xa, thật xa không  có lối về. Từ khi vắng bóng chàng trai, nàng H'Bi buồn lắm. Đêm đêm, H'Bi lặng lẽ ra khu rừng, nơi họ thường hẹn  hò mà khóc than cho duyên tình cách trở với hy vọng nước mắt sẽ gọi được chàng trai trở về sống với nàng. H'Bi khóc mãi, chờ mãi nhưng không thấy người yêu quay lại. Lâu ngày, nước mắt của cô gái đọng lại và  chảy thành dòng thác lớn. Dambri có nghĩa là "đợi chờ." Tiếng thác Dambri ngày đêm réo rắt giữa núi rừng như lời của nàng H'Bi đang  kể về chuyện tình đã vỡ từ nghìn năm. Là một phần của quần thể du lịch sinh thái có tổng diện tích gần 1.000ha, thác Dambri nằm giữa khung  cảnh hoang sơ và hùng vĩ cùng khí hậu trong mát của rừng nguyên sinh Nam Tây Nguyên. Có hai cách để bạn có thể xuống thác Dambri là đi bộ hoặc đi thang máy. Nếu đi bộ, du khách đi xuyên qua  bóng râm âm u của những tán cây rừng theo con đường xuống chân thác với những bậc thang đổ bêtông phủ  lớp rêu thời gian. Còn với thang máy, từ độ cao 60m cho bạn ngắm nhìn toàn cảnh thác Dambri từ trên cao 
  16. xuống chân thác. Thác Dambri mang đến cho bạn một sự thích thú lạ thường. Khung cảnh nơi đây quả là tuyệt diệu. Một  dòng nước trắng xóa đổ từ trên cao xuống thẳng đứng, quanh thác là những bông hoa dại màu tím, vàng li ti  chen nhau mọc trên đá. Dưới chân thác gập ghềnh là cây cầu nhỏ bắc ngang những mỏm đá. Bước chân qua cầu, bạn có thể cảm  nhận cái lạnh ngọt ngào của vô số hạt bụi nước nhỏ li ti thấm qua làn áo. Từ đỉnh thác nhìn xuống, những hạt nước bụi phản chiếu ánh mặt trời thành chiếc cầu vồng lấp lánh bắc  ngang qua ghềnh đá càng làm cho cảnh vật thêm phần lung linh, huyền ảo. Rời Dambri, bạn tiếp tục hành trình theo con đường mòn đến thăm làng của dân tộc Mạ. Khám phá những  nét đẹp đặc trưng trong văn hóa của họ, như điệu múa cồng chiêng đầy cảm xúc, kiến trúc nhà sàn, những  công cụ lao động, những khoảnh khắc đẹp trong cuộc sống được các nhiếp ảnh gia lưu lại và trưng bày tại  nhà truyền thống. Bạn còn biết thêm về kỹ thuật dệt thổ cẩm không cần khung cửi của người Mạ và tìm cho mình một món  quà kỷ niệm như chiếc áo, chiếc váy... Nếu thích khám phá hương vị ẩm thực của người Mạ, bạn có thể vào nhà hàng Kơnia để thử các món thịt  lợn rừng, cơm lam, rau rừng và rượu cần ngọt ngào bên bếp lửa rực hồng, bên tiếng suối reo róc rách và  tiếng chim rừng vọng lại từ ngàn xa. Đêm đến, bạn thuê nhà chòi để nghỉ và hòa mình vào thiên nhiên hoang  dã. Đi một vòng quanh quần thể du lịch sinh thái, bạn dừng chân bên hồ nước Dambri rộng hàng nghìn mét  vuông, thuê một chiếc thuyền để giải trí với thú câu cá trên hồ hay tổ chức sinh hoạt dã ngoại./ Câu 6: Giới thiệu về một tác phẩm văn học. Bài làm "Tắt đèn" là cuốn tiểu thuyết tiêu biểu của Ngô Tất Tố, cây bút truyện kí tiêu biểu của văn học Việt Nam   trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm có 26 chương mà chương XVIII là chương xảy ra xung đột cơ bản nhất của người nông dân với   bọn cường hào ác bá trong làng. Qua “Tức nước vỡ bờ" (một đoạn trích của chương XVIII), Ngô Tất Tố đã   vẽ  lên bức tranh xã hội đương thời, một xã hội thối nát tàn bạo và bẩn thỉu ghê tởm. Cái xã hội thực dân  phong kiến đã đày đoạ người nông dân đến đường cùng mà biểu hiện trong "Tức nước vỡ bờ" chính là tên  cai lệ  hông hách, tàn ác; bọn người nhà lý trưởng hèn yếu mà cũng dã man không kém. Chúng như  những  con chuột ma ranh cố  mà đục, mà khoét. Từ  những của cải vật chất nhỏ  nhoi của người nông dân đến  những người sức lực điền mạnh mẽ nay chỉ còn là những hơi tàn sức kiệt chúng vẫn không buông tha, vẫn   "dai như đỉa" mà hành hạ. Cũng qua vài trang ngắn ngủi mà đậm nét chân thực, sinh động của "Tức nước vỡ. bờ", Ngô Tất Tố đã lên  án gay gắt, căm ghét tột cùng cái xã hội thực dân phong kiến tàn ác, dã man kia để cho một kết thúc chị Dậu   quật ngã tên cai lệ  và người nhà lý trưởng; đồng thời tác giả  cũng bày tỏ  một sự  cảm thông sâu sắc chân  thành với số phận cùng quẫn, bi thưởng của người nông dần mà cụ thể là chị Dậu. Ôi! Cái gia đình đầm ấm  
  17. yên vui của chị đã bị chính sách sưu thuế ác nghiệt kia làm cho tan nát. Số phận và tiền đồ của chị thật tối  tăm như bầu trời đêm 30 không trăng sao vậy. Không chỉ lên án gay gắt xã hội thực dân phong kiến, cảm thông sâu sắc với người nông dân, Ngô Tất Tố  còn đề cao những nhân phẩm cao quý của họ với những nét đẹp truyền thống tiềm tăng: phẩm chất thương   yêu chồng con tha thiết của chị Dậu, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ người chồng ốm yếu; phẩm chất thanh cao   "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" không hám danh lợi tiền tài của chị và đặc biệt là sức sống tiềm tàng   đã ấp ủ bấy lâu trong lòng người phụ nữ nông dân đã bùng cháy đúng lúc để cứu chồng thoát khỏi nanh vuốt   của lũ hùm sói cai lệ và người nhà lý trưởng. Và cuối cùng qua "Tức nước vỡ bờ" Ngô Tất Tố đã quan tâm   đến vấn đề  hết sức bức thiết trong cuộc sống đương thời, đó là nhu cầu được sống những ngay bình yên,  được hưởng hạnh phúc trong mái ấm gia đình bình dị của người nông dân. Đặc sắc nghệ  thuật trong "Tức  nước vờ bờ" của Ngô Tất Tố thực sự làm chúng ta khâm phục. Nhà văn đã xây dựng một nhân vật chị Dậu  điển hình, là tượng trưng cho tất cả những người phụ nữ nông dân với những phẩm chất cao đẹp, đáng quý  nhất của loài người chúng ta. Và đặc biệt nhà văn đã sử dụng những lời lẽ hết sức dân dã, đời thường mà   sinh động, chân thực, làm chúng ta như  đang sống giữa cuộc sống bất công đương thời để  chứng kiến  những điều ngang trái. Và chính sự kết hợp tài tình giữa 3 phương thức: tự sự, miêu tả và biểu cảm để làm   nổi bật tình huống máu thuần cơ bản của tác phẩm giữa hai giai cấp đối kháng đã thực sự thể hiện tài năng   tiểu thuyết xuất chúng của Ngô Tất Tố. "Tức nước vỡ bờ" nói riêng và "Tắt đèn" nói chung sẽ mãi là một tác phẩm đặc sắc trong nền văn học hiện   đại nước ta. Nó đã có những thành công vang dội và ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội đương thời. Song vẫn còn   có những hạn chế nho nhỏ. Nhưng "Tức nước vờ bờ", "Tắt đèn'' sẽ luôn là một tuyệt tác để  chúng ta khâm  phục và nhớ đến Ngô Tất Tố ­ nhà văn hiện thực xuất sắc. Câu 7: Thuyết minh về cây bút bi Trong cuộc sống hiện đại hiện nay, việc sử dụng các loại viết để  học tập và làm việc là không thể  thiếu  nhưng để lựa chọn loại viết phù hợp với thời đại công nghệ  thông tin sao cho vừa nhanh, tiện lợi và ít tốn   kém cũng là điều vô cùng quan trọng và sự ra đời của bút bi đáp ứng nhu cầu đó. Từ những năm bắt đầu việc học người ta đã biết sử dụng các công cụ để có thể viết chữ. Thô sơ nhất là sử   dụng lông vịt, lông ngỗng chấm vào mực, mực được bào chế từ các loại lá, quả, hoa có màu sắc giã nát ra.   Nhưng đó là trong những năm còn lạc hậu việc sử dụng viết lông ngỗng để viết rất bất tiện vì lúc nào cũng  phải mang theo lọ mực, sử dụng xong lại phải lau sạch và việc cứ  phải liên tục chấm đầu lông ngỗng vào   mực cũng rất mất thời gian và sau đó một nhà báo người Hungary đã chế  tạo ra cây viết mực Lazso Biro.  Việc sử dụng bút mực để rèn chữ là một điều rất tốt vì nét chữ sẽ đẹp song giá thành một cây bút máy khá  đắt, nặng và khi viết khá chậm. Cho đến những năm gần đây người ta mới phát minh ra bút bi. Nó vừa đáp  ứng nhu cầu rẻ, tiện lợi và nhẹ nữa phù hợp với nhiều đối tượng, nhất là học sinh, sinh viên. Cấu tạo bên trong của bút cũng khá là đơn giản: vỏ  bút được làm bằng nhựa hoặc bằng các kim loại dẻo  trong suốt. Bên trong là ruột bút,  ống dẫn mực, ngòi bút, lò xo. Ngòi bút có đường kính từ  0,25mm đến   0,7mm tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Còn về việc sử dụng bút cũng khá là dễ dàng, khi cần thiết chỉ  cần ấn vào đầu bút ngòi bút sẽ tự động lộ ra để chúng ta có thể sử dụng. Khi không sử dụng nữa ta chỉ cần   ấn lại đầu bút, ngòi bút sẽ  tự  động thụt lại, lúc đó bạn có thể  mang bút đi khắp mọi nơi mà vẫn yên tâm   tránh được các tác nhân bên ngoài va chạm vào ngòi bút. Hiện nay người ta còn tìm ra cách để chế tạo những bút lạ hơn như bút nhũ, bút nước, bút dạ quang… phù  hợp với người tiêu dùng, vừa phù hợp với túi tiền vừa có thể  theo học sinh đến trường, theo các nhân viên  văn phòng đến cơ quan,… Ngoài ra còn có các phát minh về một số loại viết có thể viết được dưới nước, ở  những nơi có áp suất khí quyển thấp. Nói gì thì nói, ta cũng không thể phủ nhận những khuyết điểm còn có   ở  bút bi là rất khó rèn chữ  vì ngòi bút nhỏ, trơn và rất cứng không phù hợp với những học sinh cấp Một   đang luyện chữ vì khi nào nét chữ đã cứng và đẹp ta hãy sử dụng, ngoài ra bút còn rất dễ bị tắc nghẽn mực   trong khi sử dụng có thể là do lỗi của các nhà sản xuất hoặc cũng có thể do chúng ta làm rơi viết xuống đất   và làm ngòi bút va chạm vào các vật cứng.
  18. Do vậy, sử dụng bút tuy là đơn giản nhưng chúng ta cũng nên biết cách bảo quản bút sao cho bút có thể sử  dụng được lâu và bền hơn như: sau khi sử  dụng bút xong thì nên bấm đầu bút thụt lại để  không bị  rớt   xuống đất, khô mực hoặc va chạm vào các vật cứng sẽ dễ làm vỡ vỏ bút hoặc làm bể đầu bi. Một đặc điểm nhỏ mà ít ai nghĩ đến là có thể biến những cây bút bi thành những món quà nhỏ, xinh xắn, dễ  thương và vô cùng ý nghĩa để  làm món quà tặng người thân, bạn bè, thầy cô. Bút còn là người bạn đồng   hành với những anh chiến sĩ ngoài mặt trận, để  các anh có thể viết nhật kí, viết thư  về  cho gia đình. Viết   xong, các anh có thể giắt cây bút vào túi áo không sợ rơi mất, khi cần thiết có thể lấy ra dễ dàng và sử dụng   ngay. Bút là người bạn nhỏ, luôn sát cánh đồng hành trong công việc, học tập của mọi người, không tốn kém  nhiều chi phí lại có thể  sử dụng trong mọi hoàn cảnh, điều kiện ở mọi lúc mọi nơi. Chúng ta hãy biết ơn   những người đã chế tạo ra cây bút để nhờ đó chúng ta có sự hỗ trợ đắc lực trong học tập và trong công việc   hiện nay vẫn đáp ứng được theo xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Câu 8: Thuyết minh về áo dài  Nhắc đến trang phục truyền thống của đất nước Việt Nam chúng ta người ta nghĩ ngay đến  tà áo dài, áo dài  thường được sử dụng ở các ngày lễ lớn, tà áo dài thướt tha, kín đáo nhiều màu sắc làm tôn thêm vẻ đẹp yêu  kiều dịu dàng của người con gái Việt Nam, đã từ  lâu áo dài được coi là trang phục truyền thống của đất  nước Việt Nam. Từ xa xưa, dân ta đã thiết kế nhiều loại  áo dài đa dạng và phong phú như áo dài truyền thống, áo dài tứ thân   và áo dài giao lãnh, áo dài ngũ thân, áo dài truyền thống có cổ hình chữ V dài từ bốn đến năm xentimet, làm   nổi bật nên vẻ đẹp của chiếc cổ trắng ngần của người phụ nữ Việt Nam và cũng rất là duyên dáng, kín đáo,  ngày này chiếc áo dài truyền thống được thiết kế thêm nhiều kiểu hơn, cổ chữ U, cổ trái tim, và cổ tròn làm  đa dạng thêm tà áo dài truyền thống. Có năm phần chính trên một chiếc áo dài, phần cổ áo, phần thân áo, phần tà áo, phần tay áo, và phần quần,   thân áo được tính từ cổ đến eo, thân áo gồm 2 mảnh bó sát eo làm tôn thêm vẻ đẹp thon gọn của người phụ  nữ, tà áo được chia làm hai phần tà áo tước và tà áo sau, được chia làm hai phần ngăn cách bởi hai bên hồng,  tà áo thì phải dài hơn đầu gối, phần tay áo là phần từ vai đến qua cổ tay, có thể may chung với phần thân áo   hoặc may bằng một loại vải riêng biệt, phần quần áo được may theo kiểu quần  ống rộng, có thể  là vải  đồng màu với chiếc áo dài hay khác màu, thường thì quần có màu trắng làm tôn lên sự mềm mại, thướt tha   cho bộ trang phục và thêm duyên dáng, đằm thắm đáng yêu của tà áo dài Việt Nam. Trong các ngày lễ  hội truyền thống không thể  thiếu trang phục áo dài, áo dài vừa thể  hiện nét đẹp, nét  duyên dáng của người phụ  nữ  mà còn thể  hiện được nét đẹp truyền thống của dân tộc ta,  trang phục áo  dài còn xuất hiện trong trường hợp, trong các trường Trung học phổ thông thứ hai hàng tuần nhìn các em nữ  sinh trong trang phục áo dài trắng đứng lên chào cờ đẹp và thiêng liêng làm sao, những giáo viên trong trang   phục áo dài đứng trên bục giảng toát lên vẻ  đẹp duyên dáng, thanh lịch nhưng không kém phần thanh tao,   trang nghiêm của giáo viên. Trong các buổi văn nghệ, hay các cuộc thi lớn không thể thiếu những hình ảnh  chiếc áo dài, khi các hoa hậu của đất nước ta đi thi đấu ở  đấu trường quốc tế, trong hành trang không thể  thiếu tà áo dài thướt tha, mang nét đẹp, truyền thống của dân tộc ta giới thiệu với bạn bè quốc tế. Khi giặt áo dài phải giặt thật nhẹ tay và không được phơi ở thời tiết nắng quá lâu, ủi ở nhiệt độ vừa phải,  có như thế mới giữ được áo dài luôn mới. Áo dài là nét đẹp là biểu tượng của nước Việt Nam, chúng ta hãy giữ gìn để áo dài mãi là trang phục truyền  thống của mỗi người Việt Nam, khi nhắc đến tà áo dài chúng ta nghĩ ngay đến nền văn hóa đậm đà bản sức  dân tộc, chúng ta hãy phát huy để bản sắc ấy ngày càng tươi đẹp hơn. Câu 9: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam  Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với   tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng   của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.
  19. Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất   nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn  là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết   đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó. Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500­3000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người   phụ  nữ  Việt thì nón là lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca,  đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình  ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền  thống. Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì  mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế  tài tình và họa tiết tỉ  mỉ  như  vậy. Ngay từ  khâu lựa chọn   nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ  cần  có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm. Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được   thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này. Ở  khu vực Nam Bộ  với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề  làm nón phát triển mạnh mẽ  và được lưu  truyền từ  đời này sang đời khác.Khi lựa chọn lá cọ  hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu   xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá   cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm. Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ  tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể  giữ  được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn   thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ. Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm   sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khởi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ  thì chiếc nón sẽ  được   hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất. Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để  tạo độ  bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng. Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước   này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt   nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng   của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam. Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt. Đề thi học kì 1 Văn 8 ­ tham khảo
  20. Đề tham khảo số 1  PHẦN I: 3 điểm  Đọc câu chuyện ” Quà tặng cuộc sống ” và trả lời các câu hỏi:  Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở  khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao  lại khóc.  – Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu ­ nó nức nở ­ nhưng cháu chỉ  có 75 xu trong khi giá   bán hoa hồng đến 20 dola.  Anh mỉm cười và nói với nó:  – Đến đây chú sẽ mua cho cháu.  Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về  nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời:  – Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.  Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói:  – Đây là nhà của mẹ cháu.  Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và   mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để  trao tận tay mẹ  bó  hoa.  (Quà tặng cuộc sống)  Câu 1: Nội dung câu chuyện trên là gì? ( 1  điểm)  Câu 2: Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? ( 1  điểm)  Câu 3: Các từ “ khóc, mỉm cười, vui mừng” thuộc trường từ vựng nào? ( 1  điểm)  PHẦN II: 7  điểm  Câu 1: Đoạn trích “ Trong lòng mẹ” thuộc tác phẩm cùng tên của nhà văn Nguyên Hồng là bài ca về  tình  mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Em hãy viết một đoạn văn làm rõ điều đó. ( 3  điểm).  Câu 2: Em hãy thuyết minh về một truyện ngắn Cô bé bán diêm của nhà văn An đéc xen. ( 4  điểm).  Đề tham khảo số 2  Phần I: (3đ)  Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:  Ông vật thi với cháu  Keo nào ông cũng thua  Cháu vỗ tay hoan hô:    “Ông thua cháu, ông nhỉ?”  Bế cháu ông thủ thỉ:  “Cháu khỏe hơn ông nhiều!  Ông là buổi trời chiều  Cháu là ngày rạng sáng”  (Phạm Cúc)  1. Hãy đặt tên nhan đề cho bài thơ (0.5đ)  2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm (: ) và dấu ngoặc kép “...” trong đoạn trích (1.5)  3. Viết một vài câu văn nêu cảm nhận của em về những điều ông muốn nói với qua 4 câu thơ cuối (1đ)  Phần II: (7đ)  Câu 1. Tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao cho thấy lão Hạc là người có lòng tự trọng rất đáng quý.   Em hãy viết một đoạn văn làm rõ điều đó. (3đ)  Câu 2. Thuyết minh về truyện ngắn lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (4đ) 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2