
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam
lượt xem 3
download

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn lớp 8 trong học kì 1, giúp các em học sinh có tài liệu tham khảo, ôn thi sao cho hiệu quả nhất. Việc sử dụng đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ văn sẽ giúp các em tiết kiệm đáng kể thời gian soạn thảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ I Năm học : 2019 2020 I. Phần văn bản: Bảng thống kê các văn bản đã học: TT Tác Tác giả Giá trị nội Giá trị nghệ thuật Ý nghĩa phẩm dung 1 Tôi đi Thanh Tịnh (19111988) Tuổi học trò Văn tự sự kết hợp Buổi tựu trường đầu học sâu lắng hài hòa chặt chẽ với tiên sẽ măi măi không đáng yêu cần miêu tả và biểu thể nào quên trong kí cảm ơn công cảm, làm cho truyện ức của nhà văn lao sinh ngắn đậm chất trữ Thanh Tịnh. thành của tình cha mẹ. Tài sử dụng ngôn ngữ ngắn của nhà văn với những hồi ức sâu lắng đáng yêu. 2 Trong Nguyên Hồng (19181982) Là bài ca Phương thức tự sự Tình mẫu tử là lòng chân tình và biểu cảm kết mạch nguồn tình mẹ cảm động về hợp với lời văn chân cảm khơng bao giờ tình mẫu tử, tình giàu cảm xúc, vơi trong tâm hồn đó là những với những thủ pháp con người. cay đáng tủi so sánh độc đáo. nhục, cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn đối với người mẹ. 3 Tức Ngô Tất Tố (18931954) Tác phẩm đã Khắc họa nhân vật Với cảm quan nhạy nước vạch trần bộ rõ nét, ngôn ngữ kể bén, nhà văn Ngô tất vớ bờ mặt tàn ác chuyện miêu tả đối Tố đã phản ánh hiện bất nhân của thoại đặc sắc. thực về sức phản xã hội thực kháng mãnh liệt chống dân phong lại áp bức của những kiến, Vẻ người nông dân hiền đẹp của một lành chất phác. tâm hồn đầy yêu thương, dịu dàng, chịu đựng, ngang tàng,
- bất khuất của người phụ nữ trước cách mạng tháng 8 tư thế là người rất đẹp của chị dậu là ko chịu sống quỳ. 4 Lão Nam Cao (19171951) Truyện ngắn Tạo dựng tình Văn bản thể hiện hạc đã thể hiện huống truyện bất phẩm chất của một cách ngờ, ngôn ngữ phù người nông dân chân thực và hợp với từng nhân không thể bị hoen ố cảm động số vật, con chó vàng dù phải sống trong phận đau mang màu sắc triết cảnh khốn cùng. thương của lí, xây dựng nhân người nông vật bằng miêu tả dân trong xã ngoại hình để bộc hội cũ và lộ nội tâm, tâm lí phẩm chất của nhân vật. cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện ngắn còn cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. 5 Cô bé Anđécxen (18051875) Niềm Cách kể chuyện Truyện thể hiện bán thương cảm hấp dẫn đan xen niềm thương cảm diêm sâu sắc đối giữa mộng tưởng và sâu sắc của nhà văn với những thực tế, sử dụng đối với những số con người hình ảnh tương phận bất hạnh bất hạnh, phản đối lập đặc niềm tin của sắc. con người và Sự kết hợp chặt tấm lòng chẽ giữa yếu tố kể, nhân ái của tả, biểu cảm. nhà văn. Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
- 6 Đánh Xécvantéc (15471616) Sử dụng Sử dụng phép tương Kể câu chuyện về sự nhau tiếng cười phản trong xây thất bại của Đôn Ki với khôi hài để dựng nhân vật. – hô – tê đánh nhau cối diễu cợt cái với cối xay gió, nhà xay hoang tưởng, văn chế giễu lí tưởng gió tầm thường hiệp sĩ phiêu lưu, hão đề cao thực huyền, phê phán thói tế và sự cao thực dụng thiển cận thượng. của con người trong đời sống xã hội 7 Chiếc O henri (18621910) Ca ngợi tình Xây dựng cốt Là câu chuyện cảm lá bạn, tình truyện đơn giản, động về tình yêu cuối người đằm giàu kịch tính, kết thương giữa nghững cùng thắm, tha cấu truyện tương người nghệ sĩ thiết, thủy phản, tinh tế hai lần nghèo. Qua đó, tác chung, trong đảo ngược kết thúc giả thể hiện quan sáng nghệ truyện bất ngờ, niệm của mình về thuật chân ngôn ngữ kể truyện mục đích của sáng chính phục giản dị nhẹ nhàng tạo nghệ thuật. vụ con và sâu sắc. người, hãy yêu thương trân trọng con người nhất là những con người nghèo khổ. 8 Hai Aima tốp (19282008) Vẻ đẹp thân Nhân vật kể Hai cây phong là biểu cây thuộc cao chuyện kết hợp với tượng của tình yêu phong quý của hai hai mạch kể, gắn quê hương sâu nặng cây phong với hai đại từ nhân gắn liền với những gắn liền với xưng là tôi và chúng kĩ niệm tuổi thơ đẹp tình thương tôi. đẽ của người họa sĩ tha thiết của Phương thức biểu làng KuKurêu tác giả. đạt kết hợp với miêu tả, nhân hóa cao độ. 9 Ôn Nguyễn Khắc Viện Nạn hút Kết hợp lập luận Với những phân tích dịch, thuốc lá lây chặt chẽ, dẫn khoa học, tác giả đã thuốc lan, gây tổn chướng sinh động, chỉ ra tác hại của lá thất to lớn với thuyết minh cụ việc hút thuốc lá đối cho sức khỏe thể, phân tích trên với đời sống con của con cơ sở khoa học. Sử người, từ đó phê người, cho dụng thủ pháp so phán và kêu gọi mọi cuộc sống sánh để thuyết minh người ngăn ngừa tệ của gia đình một cách thuyết nạn hút thuốc lá và xã hội nên phục một vấn đề y phải quyết học có liên quan
- tâm để đến xã hội. chống lại nạn dịch này. 10 Bài Thái An Văn bản đã Tác giả đã đưa ra Văn bản nêu lên vấn toán nêu lên vấn các con số buộc đề thời sự của đời dân số đề thời sự người đọc phải tinh sống hiện đại : Dân của nhân tưởng và suy ngẫm số và tương lai của loại, dân số về sự gia tăng dân dân tộc, nhân loại. và tương lai số đang lo ngại của của dân tộc thế giới, nhất là nhân loại. những nước chậm phát triển. 11 Thông Tác hại của Bố cục chặt chẽ lô Nhận thức về tác tin về bao bì ni rích, lối lí lẽ ngắn dụng của một hành ngày lông, lợi ích gọn, giải thích đơn động nhỏ, có tính trái của việc hạn giản, kết hợp khả thi trong việc đất chế sử dụng phương pháp liệt kê bảo vệ môi trường năm bao bì ni lông phân tích. trái đất. 2000 để bảo vệ môi trường sống. 12 Đập Phan Châu Trinh Hình tượng Hình ảnh thơ mạnh Nhà tù của đế quốc, đá ở (18721926) đẹp đẽ mẽ khoáng đạt, thực dân không thể Côn ngang tàng giọng thơ hào hùng, khuất phục ý chí, Lôn của người sử dụng hình ảnh nghị lực và niềm tin, anh hùng cứu đối lập. lí tưởng của người nước. Dù chí sĩ cách mạng. gian nan thử thất nhưng ko sờn lòng đổi chí, khí phách hiên ngang, kiên cường, ý chí, nghị lực lớn lao của người chiến sĩ cách mạng. II.Phần tiếng việt: 1: Lập bảng thống kê các kiến thức đã học: TT Tên từ Khái niệm Dấu hiệu, hình thức, chức năng Ví dụ vựng, câu, dấu câu
- 1 Câu ghép Câu ghép là những *Có hai cách nối các vế câu: +Mây đen kéo kính bầu trời, câu do hai hoặc Dùng những từ có tác dụng gió giật mạnh từng cơn. nhiều cụm CV nối.Cụ thể: +Nắng ấm, sân rộng và sạch. không bao chứa +Nối bằng một quan hệ từ; +Giá trời không mưa thì chúng nhau tạo thành. +Nối bằng một cặp quan hệ từ; tôi sẽ đi chơi. Mỗi cụm CV này +Nối bằng một cặp phó từ, đại +Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa được gọi là một từ hay chỉ từ thường đi đôi với phải nghĩ học. vế câu nhau (cặp từ hô ứng). Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. *Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: qh nguyên nhân, qh điều kiện(giả thiết), qh tương phản, qh tăng tiến, qh lựa chọn, qh bổ sung, qh tiếp nối, qh đồng thời, qh giải thích. *Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng cặp quan hệ từ, những quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp ta phải đựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. 2 Cấp độ Nghĩa của một từ ngữ có thể + Xăng, dầu hoả, ga, than, khái quát rộng hơn(khái quát hơn) hoặc củi… được bao hàm trong của nghĩa hẹp hơn (ít khái quát hơn)nghĩa phạm vi nghĩa của từ "nhiên từ ngữ của từ khác: liệu". Một từ ngữ được coi là có nghĩa + "Lúa"có nghĩa rộng hơn các rộng khi phạm vi nghĩa của từ từ ngữ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa tám thơm… của một số từ ngữ khác. + Lúa lại có nghĩa hẹp hơn Một từ ngữ được coi là có nghĩa với từ "ngũ cốc" hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác. 3 Trường từ Trường từ vựng là + Các từ: thầy giáo, công nhân vựng tập hợp của nông dân, thầy thuốc, kỹ sư… những từ có ít đều có một nét nghĩa chung là: nhất một nét người nói chung xét về nghề
- chung về nghĩa nghiệp. 4 Từ tượng *Từ tượng hình là Từ tượng hình, từ tượng thanh +Từ tượng thanh: soàn soạt, hình, từ từ gợi tả hình gợi được hình ảnh, âm thanh cụ bịch, đánh bốp, nham nhảm. tượng ảnh, dáng vẻ, thể, sinh động, có giá trị biểu thanh trạng thái của sự cảm cao; thường được dùng vật. trong văn miêu tả và văn tự sự. + Từ tượng hình: rón rén, lực *Từ tượng thanh điền, chỏng queo. là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của con người. 5 Từ ngữ *Khác với từ ngữ *Việc sử dụng từ ngữ địa *Ngái_xa,chộ_thấy địa toàn dân, từ ngữ phương và biệt ngữ xã hội phải Mẹ_mạ,rào_sông, … phương, địa phương là từ phù hợp với tình huống giao tiếp. biệt ngữ ngữ chỉ sử dụng ở Trong thơ văn tác giả có thể sử *Mợ_mẹ,trứng_điểm 0 xã hội một (hoặc một số) dụng một số từ ngữ thuộc hai địa phương nhất lớp từ này để tô đậm màu sắc định. địa phương, màu sắc tầng lớp xã * Khác với từ ngữ hội của ngôn ngữ, tính cách nhân toàn dân,biệt ngữ vật. xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội *Muốn tránh lạm dụng từ ngữ nhất định địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. 6 Trợ từ, *Trợ từ là những *Ví dụ trợ từ: những, có, thán từ từ chuyên đi kèm chính, đích, ngay… với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. *Thán từ là những * Thán từ thường đứng ở đầu từ dùng để bộc lộ câu, có khi được tách ra thành tình cảm, cảm xúc một câu đặc biệt. A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ơi, trời của người nói * Thán từ gồm hai loại chính: ơi… hoặc dùng để gọi + Thán từ bộc lộ tình cảm cảm Này, ơi, vâng, dạ, ừ đáp. xúc: … +Thán từ gọi đáp:
- 7 Tình thái Tình thái từ là *Tình thái từ gồm một số loại từ những từ được đáng chú ý như sau: thêm vào câu để Tình thái từ nghi vấn: À, ư, hả, chứ, chăng… tạo câu nghi vấn, Tình thái từ cầu khiến: Đi, nào, với… cầu khiến, cảm Tình thái từ cảm thán: Thay, sao… thán và để biệu thị Tình thái từ biểu thị sắc thái tình Ạ, nhé, cơ, mà… sắc thái tình cảm cảm: của người nói. *Khi nói khi viết cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm…) 8 Nói quá Nói quá là biện +Bọn giặc hoảng hồn vắt pháp tu từ phóng chân lên cổ mà chạy. đại mức độ, quy +Cô Nam tính tình xởi lởi, mô, tính chất của ruột để ngoài da. sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 9 Nói giảm, Nói giảm nói tránh + "Chị ấy xấu" có thể thay nói tránh là một biện pháp bằng "Chị ấy không đẹp tu từ dùng cách lắm". diễn đạt tế nhị, + uyển chuyển, "Anh ấy hát dở" có thể thay tránh gây cảm giá bằng "Anh ấy hát chưa hay" đau buồn, ghê sợ, +"Ông ấy sắp chết" có thể nặng nề; tránh thô thay bằng " Ông ấy chỉ nay tục, thiếu lịch sự. mai thôi" 10 Dấu *Dấu ngoặc đơn dùng để đánh *Ví dụ: Lí Bạch (701762) ngoặc dấu phần chú thích (giải thích, đơn, dấu thuyết minh, bổ sung thêm) +Vì chính lòng tôi đang có sự hai chấm *Dấu hai chấm dùng để: thay đổi: hôm nay tôi đi học. Đánh dấu (báo trước) phần giải +Người xưa có câu: “trúc dẫu thích, thuyết minh cho một phần cháy, đốt ngay vẫn thẳng” trước đó. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). 11 Dấu Dấu ngoặc kép dùng để: ngoặc kép Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn “A, lão già tệ lắm” trực tiếp; Cầu Long Biên như một Đánh dấu từ ngử được hiểu “giải lụa”. theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý Tác phẩm “Tắt Đèn” của
- mỉa mai; “Ngô Tất Tố” Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn. III. Phần tập làm văn: 1. Lý thuyết: Câu 1: Nêu tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Chủ đề là đối tượng và vấn đè chinh mà văn bản muốn biểu đạt. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không rời xa hay lạc sang chủ đề khác. Câu 2: Bố cục của văn bản? Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường cá bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. + Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt người đọc nhập cuộc; + Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra; + Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung. Câu 3: Thế nào là liên kết các đoạn văn trong văn bản? Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nhgĩa của chúng Câu 4:Nêu khái niệm về đoạn văn trong văn bản, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề? Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Câu 5:Tóm tắt văn bản tự sự và các bước tóm tắt? Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn ngọn nội dung chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó. Các bước tóm tắt văn bản tự sự: B1: Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
- B2:Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc). Câu 6:Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm. Trong văn bản tự sự rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc(kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Các yếu tố miêu tả biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Câu 7:Thế nào là văn thuyết minh? Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Câu 8:Các phương pháp thuyết minh thường gặp: Để bài văn thuyết minh có súc thuyết phục, dễ hiểu,rõ ràng, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nên định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,... Câu 9: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh? Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó, sử dụng phương pháp thuyết minh thich hợp, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Bố cục bài văn thuyết minh gồm có ba phần; MB:Giới thiệu đối tượng thuyết minh. TB: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,... của đối tượng. KB: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. Câu 10: Cách thuyết minh về một thể loại văn học? Trước hết phải quan sát, nhận xét sau đó khái quát thành những đặc điểm. Khi nêu các đặc điểm cần lựa chon các đặc điểm tiêu biểu quan trọng và cần có các ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy. Ôn tập các đề văn sau Đề 1: Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình. Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa mà em yêu thích. Đề 3: Giới thiệu về một cảnh đẹp quê hương em. Đề 4: Giới thiệu về một tác phẩm văn học. Đề 5: Thuyết minh về cây bút bi Đề 6: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam Đề 7: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam
- 2.Bài tập:
- Câu 1: Viết đoạn văn giới thiệu về các tác giả Nguyên Hồng, Nam Cao, Ngô Tất Tố ? Nguyên Hồng: Nhà văn Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982. Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng. Nguyên Hồng từng có một tuổi thơ bất hạnh. Hồi kí Những ngày thơ ấu được coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của nhà văn.Ông viết nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ. Các tác phẩm chính của Nguyên Hồng: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938); Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi rừng Yên Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn (hồi kí, 1970).Trong những tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương, đồng cảm. Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. Nam Cao: Nam Cao (19151951) là một trong những nhà văn Việt Nam tiêu biểu nhất thế kỉ 20. Nhiều truyện ngắn của ông được xem như là khuôn thước cho thể loại này. Đặc biệt một số nhân vật của Nam Cao trở thành những hình tượng điển hình. “Lão Hạc” của Nam Cao ra mắt bạn đọc năm 1943. Câu chuyện về số phận thê thảm của người nông dân Việt Nam trong bối cảnh đe doạ của nạn đói và cuộc sống cùng túng đã để lại xúc động sâu xa trong lòng độc giả. Đặc biệt, tác giả đã diễn tả tập trung vào tâm trạng nhân vật chính – lão Hạc – xoay quanh việc bán cho' đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của một người cha đáng thương, một con người có nhân cách đáng quý và một sự thực phũ phàng phủ chụp lên những cuộc đời lương thiện Kết thúc bi kịch cũng là thật sự chấm dứt những dằn vặt riêng tư của lão Hạc, nhưng để lại bao suy ngẫm về số phận những con người nghèo khổ lương thiện trong xã hội cũ. Ngô Tất Tố: Nhà vàn Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954 quê ở làng Lộc Há (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội), ông không đến ngay với nghề viết như nhiều nhà văn khác. Trước năm 1945, Ngô Tất Tố từng làm nhiều nghề như dạy học, bốc thuốc, rồi sau đó mới làm báo, viết văn. Trong Cách mạng tháng Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946 ông gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp; từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp chí Văn nghệ, báo Cứu quốc Trung ương... và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I 1948). Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 1976. Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: Giải ba dịch (Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Câu 2:Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật chị Dậu, Lão Hạc, cậu bé Hồng, Cô Bé Bán Diêm. Chị Dậu:
- Đảm đang, tháo vát, chung thủy, giàu lòng hi sinh, đó là những đặc điểm có tính chất truyền thống của người phụ nữ Việt Nam trước đây. Cái mới của chị Dậu là sức chiến đấu mạnh khỏe, lạc quan và tinh thần phản kháng gan dạ trước kẻ thù. Nhiều người đàn bà khác rơi vào tình cảm quẫn bách như chị Dậu, có khi đành chịu buông tay khuất phục, nhắm mắt cho cuộc đời trôi theo số mệnh. Nhưng người đàn bà nông dân này cứ thấy lăn xả vào bóng tối như mực, kiếm cách phá tung ra đế tìm đường sống. Và chống trả một cách mộc mạc, hồn nhiên, không cần lí lẽ, dường như hành động quyết liệt đó, ngôn ngữ nhân vật nhuần nhị đó là sản phẩm tất yếu của một cuộc đời lương thiện vốn đã cơ cực lại còn bị giày xéo tàn nhẫn: “ Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” “ Ô! Nhà ông này mới hay chứ! Có buông ra không thì tôi kêu lên bây giờ!”.. “ Cháu cũng biết rằng đàn bà mà hành hung như thế là hư thân lắm, nhưng... cụ tính nhà cháu đau ốm như thế, mà cả hai đứa cứ xông vào đánh thì phỏng cả còn gì là người! Vì thế cháu phải liều với chúng nó”. Thái độ chống trả của chị Dậu (“Cháu phải liều với chúng nó”) là một hành động đấu tranh tự phát đơn độc, chưa có ý thức, chưa có phương hướng. Nhưng trong văn học công khai đương thời, nhân vật này vẫn là một cái cột mốc cao nhất, một hình tượng phụ nữ mạnh khỏe và tươi sáng nhất. Lão Hạc: Lão Hạc là một người nông nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm. Sau khi bán cậu Vàng, người bạn duy nhất của ông khi về già, ông thấy rất hối hận.vì là ng` có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm nên ông đã tự kết liểu mình bằng chính cái chết mà chó hay nhận được đó là bả chó. Không ai hiểu vì sao lão chết ,chỉ có binh Tư và ông Giáo hiểu. Qua cái chết của Lão ta cũng có thể thấy dc một ý nghĩa rất sâu sắc. Đó là vì lòng yêu thương con trai mình, dành dụm tiền cho con, vì muốn tạ tội với cậu vàng.Cái chết của lão còn mang một hàm ý là muốn tố cáo xã cũ nửa phong kiến và qua đó chứng minh dc rằng lão là một con ng` nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng tự trọng. Cậu Bé Hồng: Bé Hồng là một cậu bé có một tuổi thơ bất hạnh nhưng cậu có một tâm hồn vô cùng trong sáng và dạt dào tình yêu thương. Bố cậu ăn chơi , nghiện ngập mất sớm, mẹ cậu phải tha hương cầu thực .Còn cậu , cậu phải sống với bà cô cay nhiệt ,ghẻ lạnh,luôn gieo rắc vào đầu óc non nớt của đứa chấu những hình ảnh xấu về người mẹ để cậu ruồng rẫy mẹ của mình.Nhưng Hồng đã ruồng bỏ những lời nói thâm độc của bà cô, cậu đặt 1 niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của mình , cậu căm hận những thành kiến tàn ác đã khiến cho mẹ con Hồng phải xa lìa .Hơn ai hết , cậu luôn muốn sống trong tình yêu thương , được mẹ vỗ về, được làm nũng được chiều chuộng,....như bao đứa trẻ khác .Gio đây mẹ là niềm hạnh phúc, là khát khao duy nhất của cậu.Và rồi , vào hôm giỗ đầu thầy cậu . Mẹ đã về. Hồng sung sướng vô bờ. Dạt dào , miên man khi được nằm trong lòng mẹ, được mẹ âu yếm vỗ về.tất acr những khổ đau , những lời nói của bà cô đều bị lãng quên trôi đi nhẹ như một đám mây.Trong lòng cậu lúc này chỉ còn niềm hạnh phúc .Qua đây, ta thấy được Hồng là một chú bé hiếu thảo , có tâm hồn trong sáng và hơn nữa cậu có một tình yêu thương cháy bỏng dành cho người mẹ bất hạnh của mìnhtình mẫu tử thiêng liêng......... Cô Bé Bán Diêm Em bé bán diêm thật tội nghiệp. Người đời đối xử tàn nhẫn với em biết mấy. Họ chẳng thèm để ý đến những lời chào hàng tha thiết của em thậm chí đến lúc chết, cái thi thể lạnh cóng của em cũng chỉ nhận được những ánh nhìn lạnh nhạt. Trong cái xã hội thiếu tình thương ấy, nhà văn Anđécxen đã tỏ lòng
- thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh. Chính tình yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười, đồng thời tưởng tượng ra cảnh huy hoàng của hai bà cháu lúc về trời. Song nhìn chung cả câu chuyện nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng là một cảnh tượng thương tâm thực sự. Nó gợi lên ở chúng ta bao nỗi xót xa cho những kiếp người nghèo khổ... Câu 3:Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình. Bài làm Đời sống của con người thì ngày càng tiến bộ.Các vật dụng trong gia đình đáp ứng cho cuộc sống của con người cũng ngày một tiến bộ theo.Trong số đó,phích nước là một vật liệu thông dụng trong gia đình mà chắc hẳn gia đình nào cũng phải sử dụng đến.. Phích nước là một đồ dùng trong gia đình dùng để giữ cho nước được nóng lâu.Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phích có mẫu mã,kiểu dáng khác nhau,có loại phích điện hiệ đại mà chỉ có các gia đình có kinh tế khá mới sử dụng.Nhưng loại phích dạng thông thường vẫn được sử dụng nhiếu hơn cả. Phích nước có dạng hình trụ,cao khoảng 49 đến 50 cm.Cấu tạo gồm hai phần :vỏ phích và ruột phích.Vỏ phích có thể được làm bằng nhựa hoặc nhôm.Bên ngoài vỏ phích người ta thường trang trí hoa văn,hình vẽ trông rất đẹp mắt.Dọc theo thân vỏ có một cái quai cầm để người sử dụnh dễ cầm,mang,xách và thuận lợi cho việc chế nước từ trong phích ra ngoài.Ngoài ra,trên vỏ phích còn có một cái quai xách chắc chắn để thuận tiện cho việc di chuyển phích nước.Bên trong vỏ phích được làm làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giử độ nóng cho nước trong 1 thời gian nào đó.Nút phích là một bộ phận dùng đậy ruột phích ,nút phích có thể là nhựa,gỗ hoặc bằng nút thủy tinh tròn.Nút phích còn được bao đậy bởi nắp phích.Nắp phích được làm bằng nhực hoặc làm bằng nhôm tùy theo chất liệu của vỏ phích. Cách sử dung phích nước thì rất đơn giản.Ta chỉ cần chế nước sôi vào ruột phích,sau đó đậy chặt nuts phích và nắp phích lại,khi nào cần thì mới mở nắp phích ra để lấy nước.Thông thường,các loại phích dạng này chỉ giữ đươc nước nóng không quá 6 tiếng.Khi mới mua về,chúng ta không nên sử dụng ngay mà phải cho nước ấm hoặc một ít nước giấm khoảng từ 5060 độ C vào ruột phích,tráng đều để ruột có khả năng giữ nhiệt cao.Ruột phích là một bộ phận quan trọng nhất của phích nước,vì thế khi mua,ta phải quan sát thử xem ruột phích có bị nứt hay không.Một kinh nghiệm để chọn phích nước là áp tai vào miệng phích,nếu nghe tiêng"o..o"thì là phích tốt.Khi lựa mua phích nước,người tiêu dùng cần phải lưạchọn thạt kĩ và chính xác thì mới có thể xài phích được lâu. Phích nước rất thuận lợi cho chúng ta.Nhờ phích,ta có thể sử dung nước nóng bất cứ khi nào.Không phải tốn nhiều thời gian đun nước.Mỗi lần như vậy không những mất nhiều thời gian của ta mà còn hao tốn gas,điện.. Việc bảo quản phích nước thì cũng rất đơn giản.Sử dụng lâu,ruột phích sẽ bẩn và có nhiều cặn.Vì thế chiúng ta nên lau rửa thường xuyên.Có thể cho một ít giấm hoặc chanh vào để rửa,sau đó rửa lại bằng nước sạch.Đặc biệt khi sử dụng phải chú ý nhẹ nhàng cẩn thận khi đặt phích xuống.Hơn nữa,phải đặt phích ở một vị trí thật an toàn,không nên đẻ quá thấp,tránh xa tầm tay trẻ em và cũng không nên để quá cao khi lấy sẽ khó khăn và có thể gây ra tai nạn nước sôi.Tốt nhất là nên đặt ở một độ cao nhất định và dễ lấy. Phích nước là một vật dụng vô cùng hữu ích và thông dụng đối với mỗi gia đình.Cuộc sống ngày một hiện đại,trong tương lai sẽ có nhiều loại phích hiện đại hơn thế nữa được ra đời có khả năng giữ nhiệt cao hơn loại phích thông thường này Câu 4 : Thuyết minh về một loài hoa mà em yêu thích. Bài làm
- Không biết tự bao giờ, cây hoa hồng đã trở thành một loài hoa tôn quý, vẻ đẹp của nó không thanh cao như hoa mai, không sặc sỡ như hoa ngũ sắc. Nhưng nó mang một vẻ đẹp mềm mại mà nhẹ nhàng, êm đềm như tình cảm của con người. Cây hoa hồng có tên khoa học là Rose, thuộc họ hoa hồng, có xuất xứ ôn đới và á nhiệt đới, vùng bắc bán cầu. Theo các nhà khoa học, thực vật học thì hoa hồng đã xuất hiện trên trái đất khoảng vài chục triệu năm, còn cây hoa hồng được con người thuần chủng đưa vào trồng trọt cũng đã cách nay khoảng vài ngàn năm. Người ta khẳng định hoa hồng đầu tiên ở Trung Quốc và Tiểu Á, sau đó mới du nhập vào châu Âu, nhưng người châu Âu lại có công lai tạo ta giống hoa hồng hiện đại ngày nay. Trên thế giới, mỗi khi nhắc đến đất nước Bungari, người ta lại nhắc đến cây hoa hồng. Nếu như nói Nhật Bản là xứ sở của hoa anh đào thì Bungari lại là xứ sở của hoa hồng. Cây hoa hồng được trồng ở hầu khắp cả nước ta, đặc biệt là Đà Lạt. Hoa Hồng thuộc họ rễ chùm, là loại cây thân gỗ bụi, thân và cành có gai nhọn, đó là một trong những nét đặc trưng của cây hoa hồng. Lá hoa hình bầu dục, rìa lá có răng cưa, gân lá hình mạng. Cánh hoa còn tùy thuộc vào từng loại hoa hồng. Hồng nhung Đà Lạt có thể xem là loại hồng đẹp nhất nước ta, cánh hoa mềm mại, xếp chồng xen kẽ lên nhau, gần như hình trái tim mang một màu đỏ tươi thắm, nó như hội tụ tất cả những tinh túy của đất trời, của cuộc sống, của thế giới các loài hoa. Hoa hồng có ba loại chính, đó là: hoa hồng dại, hoa hồng cổ điển và hoa hồng hiện đại.Hồng dại thường được thấy ở những nơi hoang dã, mọc ngoằn nghèo nên còn gọi là hồng leo. Hồng cổ điển là những giống hồng được thuần chủng, lai tạo từ trước năm 1867. Còn hồng hiện đại là những giống hồng được lai tạo từ sau năm 1867. Ở nước ta, hoa hồng còn được phân loại theo đặc tính của cây như: hồng cứng, hồng thạch, hồng quế, hồng cánh sen, hồng vàng... Cây hoa hồng như một món quà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta, nó làm phong phú thêm đời sống vật chất và tinh thần của con người. Người ta nói, hoa hồng tượng trưng cho tình yêu: tình yêu gia đình, tình mẫu tử, tình thầy trò, tình yêu đôi lứa... Cây hoa hồng như mang trong nó tâm linh của loài người, mỗi cánh hoa như ấp ủ một nỗi niềm, một tình cảm sâu lắng nào đó của con người. Trong ngày lễ "vu lan", vào chùa chúng ta thường thấy những bông hồng cài trên ngực áo thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, rồi đến ngày Nhà giáo Việt Nam, từng lớp học trò lần lượt mang những canh hồng đỏ thắm dâng tặng lên thầy, cô kính yêu như thể hiện lòng biết ơn. Ngày lễ Valentin, ngày 8/3... chúng ta cũng không quên những bông hồng xinh xắn tặng cho các mẹ, các chị và đặc biệt là người yêu mình. Cứ như thế, cây hoa hồng đi vào thơ ca một cách tự nhiên không biết từ lúc nào, chúng ta thường nghe câu nói dân gian Hoa đẹp là hoa có gai, câu nói đó ám chỉ cây hoa hồng, rồi ta cũng thường nghe bài hát Bông hồng cài áo, đọc tác phẩm Hoa hồng Bungari... Không những phục vụ cho đời sống tinh thần, hoa hồng được phục vụ cho đời sống vật chất của con người. Một phòng họp, một phòng khách, một quán trà... có thêm một cành hồng trên bàn cùng đủ làm cho không gian thêm trang trọng và lãng mạn. Có thể nói rằng hoa hồng có tính trang trí cao. Hương hoa hồng không thơm ngát như hoa lài mà ngược lại rất nhẹ nhàng, dễ chịu. Vì vậy, hoa hồng được nhiều nước chọn
- nguyên liệu để làm nước hoa, mĩ phẩm, góp phần tôn lên vẻ đẹp của con người. Hoa hồng cũng được trồng kể kinh doanh, thu lợi nhuận. Nhìn chung, hoa hồng ở Việt Nam thích nghi nhiệt độ trung bình từ 18 25oC, độ ẩm tối đa 85%, lượng mưa trung bình hàng năm từ 10002000 mm, độ pH từ 5,6 6,5. Trong mùa hè, do nhiệt độ lên cao, độ ẩm lớn cây hoa hồng có nguy cơ xuất hiện các loại bênh như gỉ sắt, phấn trắng, rệp. Nếu cây bị nấm phấn trắng trong vụ xuân thì dùng đồng sulfat 1% để tưới, đồng thời phải cắt bỏ những cành bị bệnh nặng và đốt đi. Đất dùng để trồng hoa hồng phải bằng phẳng, tơi xốp.Hoa hồng thường được nhân giống theo ba cách: giâm cành, chiết cành hoặc ghép cành. Như thế, cây hoa hồng là loài hoa tượng trưng cho sắc đẹp và tâm tình, nó không thể thiếu trong đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người. Vì vậy, bảo vệ và phát triển giống hoa hồng là điều cần thiết mà con người cần làm hiện nay. Câu 5 : Giới thiệu về một cảnh đẹp quê hương em. Bài làm Cách thành phố Bảo Lộc (Lâm Đồng) 18km theo hướng Đông Bắc, chạy qua con đường uốn lượn với hai bên là những đồi chè và cà phê xanh ngát, thác Dambri trắng xóa từ trên cao đổ xuống như một dải lụa nằm vắt trên vách đá cheo leo giữa lưng chừng núi và cỏ hoa. Cái tên Dambri bắt nguồn từ câu chuyện tình huyền thoại của một đôi trai gái mà người K’ho đặt cho dòng thác này. Theo truyền thuyết, ngày xưa có một đôi trai gái K’ho yêu nhau và thường hẹn hò bên thác nước. Họ hẹn mùa lúa chín, trăng tròn năm sau sẽ làm lễ cưới. Nhưng, hạnh phúc đã không đến với họ. Cha của cô gái không muốn gả nàng cho chàng trai nghèo khổ. Để ngăn cách tình yêu của họ, già làng đã sai người bắt chàng trai phải bỏ làng đi tới một nơi xa, thật xa không có lối về. Từ khi vắng bóng chàng trai, nàng H'Bi buồn lắm. Đêm đêm, H'Bi lặng lẽ ra khu rừng, nơi họ thường hẹn hò mà khóc than cho duyên tình cách trở với hy vọng nước mắt sẽ gọi được chàng trai trở về sống với nàng. H'Bi khóc mãi, chờ mãi nhưng không thấy người yêu quay lại. Lâu ngày, nước mắt của cô gái đọng lại và chảy thành dòng thác lớn. Dambri có nghĩa là "đợi chờ." Tiếng thác Dambri ngày đêm réo rắt giữa núi rừng như lời của nàng H'Bi đang kể về chuyện tình đã vỡ từ nghìn năm. Là một phần của quần thể du lịch sinh thái có tổng diện tích gần 1.000ha, thác Dambri nằm giữa khung cảnh hoang sơ và hùng vĩ cùng khí hậu trong mát của rừng nguyên sinh Nam Tây Nguyên. Có hai cách để bạn có thể xuống thác Dambri là đi bộ hoặc đi thang máy. Nếu đi bộ, du khách đi xuyên qua bóng râm âm u của những tán cây rừng theo con đường xuống chân thác với những bậc thang đổ bêtông phủ lớp rêu thời gian. Còn với thang máy, từ độ cao 60m cho bạn ngắm nhìn toàn cảnh thác Dambri từ trên cao
- xuống chân thác. Thác Dambri mang đến cho bạn một sự thích thú lạ thường. Khung cảnh nơi đây quả là tuyệt diệu. Một dòng nước trắng xóa đổ từ trên cao xuống thẳng đứng, quanh thác là những bông hoa dại màu tím, vàng li ti chen nhau mọc trên đá. Dưới chân thác gập ghềnh là cây cầu nhỏ bắc ngang những mỏm đá. Bước chân qua cầu, bạn có thể cảm nhận cái lạnh ngọt ngào của vô số hạt bụi nước nhỏ li ti thấm qua làn áo. Từ đỉnh thác nhìn xuống, những hạt nước bụi phản chiếu ánh mặt trời thành chiếc cầu vồng lấp lánh bắc ngang qua ghềnh đá càng làm cho cảnh vật thêm phần lung linh, huyền ảo. Rời Dambri, bạn tiếp tục hành trình theo con đường mòn đến thăm làng của dân tộc Mạ. Khám phá những nét đẹp đặc trưng trong văn hóa của họ, như điệu múa cồng chiêng đầy cảm xúc, kiến trúc nhà sàn, những công cụ lao động, những khoảnh khắc đẹp trong cuộc sống được các nhiếp ảnh gia lưu lại và trưng bày tại nhà truyền thống. Bạn còn biết thêm về kỹ thuật dệt thổ cẩm không cần khung cửi của người Mạ và tìm cho mình một món quà kỷ niệm như chiếc áo, chiếc váy... Nếu thích khám phá hương vị ẩm thực của người Mạ, bạn có thể vào nhà hàng Kơnia để thử các món thịt lợn rừng, cơm lam, rau rừng và rượu cần ngọt ngào bên bếp lửa rực hồng, bên tiếng suối reo róc rách và tiếng chim rừng vọng lại từ ngàn xa. Đêm đến, bạn thuê nhà chòi để nghỉ và hòa mình vào thiên nhiên hoang dã. Đi một vòng quanh quần thể du lịch sinh thái, bạn dừng chân bên hồ nước Dambri rộng hàng nghìn mét vuông, thuê một chiếc thuyền để giải trí với thú câu cá trên hồ hay tổ chức sinh hoạt dã ngoại./ Câu 6: Giới thiệu về một tác phẩm văn học. Bài làm "Tắt đèn" là cuốn tiểu thuyết tiêu biểu của Ngô Tất Tố, cây bút truyện kí tiêu biểu của văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm có 26 chương mà chương XVIII là chương xảy ra xung đột cơ bản nhất của người nông dân với bọn cường hào ác bá trong làng. Qua “Tức nước vỡ bờ" (một đoạn trích của chương XVIII), Ngô Tất Tố đã vẽ lên bức tranh xã hội đương thời, một xã hội thối nát tàn bạo và bẩn thỉu ghê tởm. Cái xã hội thực dân phong kiến đã đày đoạ người nông dân đến đường cùng mà biểu hiện trong "Tức nước vỡ bờ" chính là tên cai lệ hông hách, tàn ác; bọn người nhà lý trưởng hèn yếu mà cũng dã man không kém. Chúng như những con chuột ma ranh cố mà đục, mà khoét. Từ những của cải vật chất nhỏ nhoi của người nông dân đến những người sức lực điền mạnh mẽ nay chỉ còn là những hơi tàn sức kiệt chúng vẫn không buông tha, vẫn "dai như đỉa" mà hành hạ. Cũng qua vài trang ngắn ngủi mà đậm nét chân thực, sinh động của "Tức nước vỡ. bờ", Ngô Tất Tố đã lên án gay gắt, căm ghét tột cùng cái xã hội thực dân phong kiến tàn ác, dã man kia để cho một kết thúc chị Dậu quật ngã tên cai lệ và người nhà lý trưởng; đồng thời tác giả cũng bày tỏ một sự cảm thông sâu sắc chân thành với số phận cùng quẫn, bi thưởng của người nông dần mà cụ thể là chị Dậu. Ôi! Cái gia đình đầm ấm
- yên vui của chị đã bị chính sách sưu thuế ác nghiệt kia làm cho tan nát. Số phận và tiền đồ của chị thật tối tăm như bầu trời đêm 30 không trăng sao vậy. Không chỉ lên án gay gắt xã hội thực dân phong kiến, cảm thông sâu sắc với người nông dân, Ngô Tất Tố còn đề cao những nhân phẩm cao quý của họ với những nét đẹp truyền thống tiềm tăng: phẩm chất thương yêu chồng con tha thiết của chị Dậu, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ người chồng ốm yếu; phẩm chất thanh cao "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn" không hám danh lợi tiền tài của chị và đặc biệt là sức sống tiềm tàng đã ấp ủ bấy lâu trong lòng người phụ nữ nông dân đã bùng cháy đúng lúc để cứu chồng thoát khỏi nanh vuốt của lũ hùm sói cai lệ và người nhà lý trưởng. Và cuối cùng qua "Tức nước vỡ bờ" Ngô Tất Tố đã quan tâm đến vấn đề hết sức bức thiết trong cuộc sống đương thời, đó là nhu cầu được sống những ngay bình yên, được hưởng hạnh phúc trong mái ấm gia đình bình dị của người nông dân. Đặc sắc nghệ thuật trong "Tức nước vờ bờ" của Ngô Tất Tố thực sự làm chúng ta khâm phục. Nhà văn đã xây dựng một nhân vật chị Dậu điển hình, là tượng trưng cho tất cả những người phụ nữ nông dân với những phẩm chất cao đẹp, đáng quý nhất của loài người chúng ta. Và đặc biệt nhà văn đã sử dụng những lời lẽ hết sức dân dã, đời thường mà sinh động, chân thực, làm chúng ta như đang sống giữa cuộc sống bất công đương thời để chứng kiến những điều ngang trái. Và chính sự kết hợp tài tình giữa 3 phương thức: tự sự, miêu tả và biểu cảm để làm nổi bật tình huống máu thuần cơ bản của tác phẩm giữa hai giai cấp đối kháng đã thực sự thể hiện tài năng tiểu thuyết xuất chúng của Ngô Tất Tố. "Tức nước vỡ bờ" nói riêng và "Tắt đèn" nói chung sẽ mãi là một tác phẩm đặc sắc trong nền văn học hiện đại nước ta. Nó đã có những thành công vang dội và ảnh hưởng rõ rệt đến xã hội đương thời. Song vẫn còn có những hạn chế nho nhỏ. Nhưng "Tức nước vờ bờ", "Tắt đèn'' sẽ luôn là một tuyệt tác để chúng ta khâm phục và nhớ đến Ngô Tất Tố nhà văn hiện thực xuất sắc. Câu 7: Thuyết minh về cây bút bi Trong cuộc sống hiện đại hiện nay, việc sử dụng các loại viết để học tập và làm việc là không thể thiếu nhưng để lựa chọn loại viết phù hợp với thời đại công nghệ thông tin sao cho vừa nhanh, tiện lợi và ít tốn kém cũng là điều vô cùng quan trọng và sự ra đời của bút bi đáp ứng nhu cầu đó. Từ những năm bắt đầu việc học người ta đã biết sử dụng các công cụ để có thể viết chữ. Thô sơ nhất là sử dụng lông vịt, lông ngỗng chấm vào mực, mực được bào chế từ các loại lá, quả, hoa có màu sắc giã nát ra. Nhưng đó là trong những năm còn lạc hậu việc sử dụng viết lông ngỗng để viết rất bất tiện vì lúc nào cũng phải mang theo lọ mực, sử dụng xong lại phải lau sạch và việc cứ phải liên tục chấm đầu lông ngỗng vào mực cũng rất mất thời gian và sau đó một nhà báo người Hungary đã chế tạo ra cây viết mực Lazso Biro. Việc sử dụng bút mực để rèn chữ là một điều rất tốt vì nét chữ sẽ đẹp song giá thành một cây bút máy khá đắt, nặng và khi viết khá chậm. Cho đến những năm gần đây người ta mới phát minh ra bút bi. Nó vừa đáp ứng nhu cầu rẻ, tiện lợi và nhẹ nữa phù hợp với nhiều đối tượng, nhất là học sinh, sinh viên. Cấu tạo bên trong của bút cũng khá là đơn giản: vỏ bút được làm bằng nhựa hoặc bằng các kim loại dẻo trong suốt. Bên trong là ruột bút, ống dẫn mực, ngòi bút, lò xo. Ngòi bút có đường kính từ 0,25mm đến 0,7mm tùy theo nhu cầu của người sử dụng. Còn về việc sử dụng bút cũng khá là dễ dàng, khi cần thiết chỉ cần ấn vào đầu bút ngòi bút sẽ tự động lộ ra để chúng ta có thể sử dụng. Khi không sử dụng nữa ta chỉ cần ấn lại đầu bút, ngòi bút sẽ tự động thụt lại, lúc đó bạn có thể mang bút đi khắp mọi nơi mà vẫn yên tâm tránh được các tác nhân bên ngoài va chạm vào ngòi bút. Hiện nay người ta còn tìm ra cách để chế tạo những bút lạ hơn như bút nhũ, bút nước, bút dạ quang… phù hợp với người tiêu dùng, vừa phù hợp với túi tiền vừa có thể theo học sinh đến trường, theo các nhân viên văn phòng đến cơ quan,… Ngoài ra còn có các phát minh về một số loại viết có thể viết được dưới nước, ở những nơi có áp suất khí quyển thấp. Nói gì thì nói, ta cũng không thể phủ nhận những khuyết điểm còn có ở bút bi là rất khó rèn chữ vì ngòi bút nhỏ, trơn và rất cứng không phù hợp với những học sinh cấp Một đang luyện chữ vì khi nào nét chữ đã cứng và đẹp ta hãy sử dụng, ngoài ra bút còn rất dễ bị tắc nghẽn mực trong khi sử dụng có thể là do lỗi của các nhà sản xuất hoặc cũng có thể do chúng ta làm rơi viết xuống đất và làm ngòi bút va chạm vào các vật cứng.
- Do vậy, sử dụng bút tuy là đơn giản nhưng chúng ta cũng nên biết cách bảo quản bút sao cho bút có thể sử dụng được lâu và bền hơn như: sau khi sử dụng bút xong thì nên bấm đầu bút thụt lại để không bị rớt xuống đất, khô mực hoặc va chạm vào các vật cứng sẽ dễ làm vỡ vỏ bút hoặc làm bể đầu bi. Một đặc điểm nhỏ mà ít ai nghĩ đến là có thể biến những cây bút bi thành những món quà nhỏ, xinh xắn, dễ thương và vô cùng ý nghĩa để làm món quà tặng người thân, bạn bè, thầy cô. Bút còn là người bạn đồng hành với những anh chiến sĩ ngoài mặt trận, để các anh có thể viết nhật kí, viết thư về cho gia đình. Viết xong, các anh có thể giắt cây bút vào túi áo không sợ rơi mất, khi cần thiết có thể lấy ra dễ dàng và sử dụng ngay. Bút là người bạn nhỏ, luôn sát cánh đồng hành trong công việc, học tập của mọi người, không tốn kém nhiều chi phí lại có thể sử dụng trong mọi hoàn cảnh, điều kiện ở mọi lúc mọi nơi. Chúng ta hãy biết ơn những người đã chế tạo ra cây bút để nhờ đó chúng ta có sự hỗ trợ đắc lực trong học tập và trong công việc hiện nay vẫn đáp ứng được theo xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Câu 8: Thuyết minh về áo dài Nhắc đến trang phục truyền thống của đất nước Việt Nam chúng ta người ta nghĩ ngay đến tà áo dài, áo dài thường được sử dụng ở các ngày lễ lớn, tà áo dài thướt tha, kín đáo nhiều màu sắc làm tôn thêm vẻ đẹp yêu kiều dịu dàng của người con gái Việt Nam, đã từ lâu áo dài được coi là trang phục truyền thống của đất nước Việt Nam. Từ xa xưa, dân ta đã thiết kế nhiều loại áo dài đa dạng và phong phú như áo dài truyền thống, áo dài tứ thân và áo dài giao lãnh, áo dài ngũ thân, áo dài truyền thống có cổ hình chữ V dài từ bốn đến năm xentimet, làm nổi bật nên vẻ đẹp của chiếc cổ trắng ngần của người phụ nữ Việt Nam và cũng rất là duyên dáng, kín đáo, ngày này chiếc áo dài truyền thống được thiết kế thêm nhiều kiểu hơn, cổ chữ U, cổ trái tim, và cổ tròn làm đa dạng thêm tà áo dài truyền thống. Có năm phần chính trên một chiếc áo dài, phần cổ áo, phần thân áo, phần tà áo, phần tay áo, và phần quần, thân áo được tính từ cổ đến eo, thân áo gồm 2 mảnh bó sát eo làm tôn thêm vẻ đẹp thon gọn của người phụ nữ, tà áo được chia làm hai phần tà áo tước và tà áo sau, được chia làm hai phần ngăn cách bởi hai bên hồng, tà áo thì phải dài hơn đầu gối, phần tay áo là phần từ vai đến qua cổ tay, có thể may chung với phần thân áo hoặc may bằng một loại vải riêng biệt, phần quần áo được may theo kiểu quần ống rộng, có thể là vải đồng màu với chiếc áo dài hay khác màu, thường thì quần có màu trắng làm tôn lên sự mềm mại, thướt tha cho bộ trang phục và thêm duyên dáng, đằm thắm đáng yêu của tà áo dài Việt Nam. Trong các ngày lễ hội truyền thống không thể thiếu trang phục áo dài, áo dài vừa thể hiện nét đẹp, nét duyên dáng của người phụ nữ mà còn thể hiện được nét đẹp truyền thống của dân tộc ta, trang phục áo dài còn xuất hiện trong trường hợp, trong các trường Trung học phổ thông thứ hai hàng tuần nhìn các em nữ sinh trong trang phục áo dài trắng đứng lên chào cờ đẹp và thiêng liêng làm sao, những giáo viên trong trang phục áo dài đứng trên bục giảng toát lên vẻ đẹp duyên dáng, thanh lịch nhưng không kém phần thanh tao, trang nghiêm của giáo viên. Trong các buổi văn nghệ, hay các cuộc thi lớn không thể thiếu những hình ảnh chiếc áo dài, khi các hoa hậu của đất nước ta đi thi đấu ở đấu trường quốc tế, trong hành trang không thể thiếu tà áo dài thướt tha, mang nét đẹp, truyền thống của dân tộc ta giới thiệu với bạn bè quốc tế. Khi giặt áo dài phải giặt thật nhẹ tay và không được phơi ở thời tiết nắng quá lâu, ủi ở nhiệt độ vừa phải, có như thế mới giữ được áo dài luôn mới. Áo dài là nét đẹp là biểu tượng của nước Việt Nam, chúng ta hãy giữ gìn để áo dài mãi là trang phục truyền thống của mỗi người Việt Nam, khi nhắc đến tà áo dài chúng ta nghĩ ngay đến nền văn hóa đậm đà bản sức dân tộc, chúng ta hãy phát huy để bản sắc ấy ngày càng tươi đẹp hơn. Câu 9: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.
- Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó. Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 25003000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt thì nón là lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền thống. Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ cần có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm. Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này. Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.Khi lựa chọn lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm. Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể giữ được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ. Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khởi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất. Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng. Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam. Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt. Đề thi học kì 1 Văn 8 tham khảo
- Đề tham khảo số 1 PHẦN I: 3 điểm Đọc câu chuyện ” Quà tặng cuộc sống ” và trả lời các câu hỏi: Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc. – Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu nó nức nở nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 dola. Anh mỉm cười và nói với nó: – Đến đây chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời: – Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu. Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói: – Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa. (Quà tặng cuộc sống) Câu 1: Nội dung câu chuyện trên là gì? ( 1 điểm) Câu 2: Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? ( 1 điểm) Câu 3: Các từ “ khóc, mỉm cười, vui mừng” thuộc trường từ vựng nào? ( 1 điểm) PHẦN II: 7 điểm Câu 1: Đoạn trích “ Trong lòng mẹ” thuộc tác phẩm cùng tên của nhà văn Nguyên Hồng là bài ca về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Em hãy viết một đoạn văn làm rõ điều đó. ( 3 điểm). Câu 2: Em hãy thuyết minh về một truyện ngắn Cô bé bán diêm của nhà văn An đéc xen. ( 4 điểm). Đề tham khảo số 2 Phần I: (3đ) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Ông vật thi với cháu Keo nào ông cũng thua Cháu vỗ tay hoan hô: “Ông thua cháu, ông nhỉ?” Bế cháu ông thủ thỉ: “Cháu khỏe hơn ông nhiều! Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng” (Phạm Cúc) 1. Hãy đặt tên nhan đề cho bài thơ (0.5đ) 2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm (: ) và dấu ngoặc kép “...” trong đoạn trích (1.5) 3. Viết một vài câu văn nêu cảm nhận của em về những điều ông muốn nói với qua 4 câu thơ cuối (1đ) Phần II: (7đ) Câu 1. Tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao cho thấy lão Hạc là người có lòng tự trọng rất đáng quý. Em hãy viết một đoạn văn làm rõ điều đó. (3đ) Câu 2. Thuyết minh về truyện ngắn lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (4đ)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Hòa Ninh
9 p |
46 |
5
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh (Chương trình mới)
9 p |
79 |
4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
2 p |
70 |
4
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Toán 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Thanh Quan
4 p |
47 |
4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
7 p |
26 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Chu Văn An
4 p |
57 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Thanh Quan
2 p |
55 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Chương Dương
5 p |
99 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 12 năm 2019-2020 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc (Chương trình thí điểm)
3 p |
80 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Cẩm Xuyên
2 p |
50 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
13 p |
45 |
3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
1 p |
69 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
16 p |
126 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
29 p |
47 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Vật lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
45 p |
41 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 10 năm 2018-2019 - Trường THPT Phan Bội Châu
12 p |
72 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến (Cơ bản)
15 p |
26 |
2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Hà Huy Tập
1 p |
38 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
