intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Phúc Thọ

Chia sẻ: Tỉnh Bách Nhiên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Phúc Thọ là tư liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho các em học sinh củng cố, ôn luyện kiến thức môn Ngữ văn lớp 10 để chuẩn bị bước vào kì thi học kì 1 sắp tới. Mời các em cùng tham khảo đề cương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Phúc Thọ

  1.   SỞ GD – ĐT HÀ NỘI NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ MÔN NGỮ VĂN Năm học 2020­2021 KHỐI 10 I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài (90') II. CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC KÌ I 1. Phần 1. Đọc hiểu (3 điểm) 2. Phần 2. Làm văn (7 điểm) + NLXH (2 điểm) +NLVH (5 điểm) III. NỘI DUNG ÔN TẬP: Phần I. Tiếng Việt Bài 1: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: Nội dung cần ôn tập: + Khái niệm thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? + Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. + Các nhân tố chi phối tới hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Yêu cầu: Có kỹ năng phân tích,lĩnh hội,tạo lập văn bản trong giao tiếp. Bài 2: Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: Nội dung cần ôn tập: + Khái niệm ngôn ngữ nói. +Đặc điểm ngôn ngữ nói. + Khái niệm ngôn ngữ viết. +Đặc điểm ngôn ngữ viết. Yêu cầu:  Nhận thức rõ đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt  tốt khi giao tiếp. Có   kỹ   năng   trình   bày   miệng   hoặc   viết   văn   bản   phù   hợp   với   đặc   điểmcủa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
  2. Bài 3: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Nội dung cần ôn tập: + Khái niệm ngôn ngữ  sinh hoạt,dạng biểu hiện của ngôn ngữ  sinh  hoạt. + Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt,đặc trưng của phong cách  ngôn ngữ sinh hoạt. Yêu cầu:  Có kỹ  năng phân tích và sử  dụng ngôn ngữ  theo phong cách  ngôn ngữ sinh hoạt. Phần II. Văn học trung đại Việt Nam ( từ  thế  kỷ  X đến hết thế  kỷ  XIX ) Bài 1:  Khái quát văn học Việt Nam từ  thế  kỷ  X đến hết thế  kỷ  XIX. Yêu cầu nắm được: + Các bộ phận của văn học dân gian Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế  kỷ XIX + Các giai đoạn phát triển. + Đặc điểm lớn về nội dung. + Đặc điểm lớn về nghệ thuật. Bài 2: Bài thơ “ Tỏ lòng”  ( Phạm Ngũ Lão). Yêu cầu nắm được:  Nội dung: + Hình  ảnh tráng sĩ: Hiện lên qua tư  thế  “ cầm ngang ngọn giáo” giữ  non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kỳ vĩ,mang tầm vóc vũ trụ. + Hình  ảnh “ ba quân”: Hiện lên với sức mạnh của quân đội đang sôi  sục khí thế quyết chiến quyết thắng. + Hình  ảnh tráng sĩ lồng trong hình  ảnh “ ba quân” mang ý nghĩa khái  quát,gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – “hào khí Đông A”. + Khát   vọng lập công danh để  cống hiến cho đất nước, thể  hiện lẽ  sống lớn của con  người thời đại Đông A.   Nghệ thuật: + Hình  ảnh thơ  hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế  hào  hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. + Ngôn ngữ cô đọng,hàm súc,có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.
  3. Bài 3: “Cảnh ngày hè” ( Nguyễn Trãi). Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên: + Hình ảnh rất sống động: . Hòe lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp. . Thạch lựu phun trào sắc đỏ. . Sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. +Màu sắc rất đậm đà: Hòe xanh,lựu đỏ,sen hồng. ­ Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống: + Nơi chợ cá dân dã thì “ lao xao” tấp nập. + Chốn lầu gác thì “dắng dỏi” tiếng ve như một bản đàn. ­ Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó  cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời, thương dân tha thiết trọn đời của tác  giả. * Nghệ thuật: ­ Ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển cố. ­ Sử dụng từ láy độc đáo:đùn đùn, lao xao, dắng dỏi. ­ Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Bài 4: “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ “Nhàn” thể  hiện  ở  sự  ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự  trong lòng, vui với thú điền viên. ­ “Nhàn” là nhận “dại” về  mình, nhường “khôn” cho người khác, xa  lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về  “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên  nhiên để tinh thần được thảnh thơi, trong sáng. ­ “Nhàn” là sống thuận theo lẽ  tự  nhiên,hưởng những thứ  có sẵn theo  mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. ­  Tác giả quan niệm phú quý như  giấc mơ,có thể  tan biến, cái tồn tại   vĩnh viễn là nhân cách con người. (Vì thế  nên tìm về  “nơi vắng vẻ” để  giữ  cốt cách con người mình) * Nghệ thuật:
  4. ­ Sử dụng phép đối, điển cố. ­  Ngôn từ, hình ảnh giản dị, mộc mạc giàu chất triết lí. Bài 5: Độc Tiểu Thanh kí. (Nguyễn Du). Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ biến đổi của cuộc đời:  vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ  và viếng người qua mảnh giấy tàn. ­ Hai câu thực:  + Nỗi xót xa cho một số kiếp tài hoa,bạc mệnh. + Gợi nhớ  lại cuộc đời, số  phạn bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa,  nhan sắc hơn người nên bị đố kị; đến chết rồi vẫn không được buông tha. ­   Hai   câu   luận:   Niềm   cảm   thương   đối   với   kiếp   hồng   nhan,   những  người tài hoa bạc mệnh. Từ  số  phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát   về  qui luật nghiệt ngã “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc phận” và tự  nhận thấy mình cũng là kẻ  cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn  nhiên của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. ­ Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn  Du hướng về hậu thế, tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa  mà phải chịu đau khổ. * Nghệ thuật: ­ Sử dụng tài tình phép đối. ­ Ngôn ngữ đậm chất triết lí. IV. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA( 90 phút).    I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm)       Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:     “Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa   thôi mình sẽ  trở thành một chị  cán bộ  già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó, mình   thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh   đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với   mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng   mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại   này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…” (Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005) Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? (0,5 điểm)
  5. Câu 2. Đoạn trích trên diễn tả tâm sự gì của tác giả? (0,5 điểm) Câu 3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác  dụng.(2,0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1.(2.0 điểm)        Từ  việc đọc hiểu đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng   200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân   có ý nghĩa. Câu 2. (5.0 điểm)        Phân tích bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để làm sáng tỏ  vẻ đẹp tâm hồn của tác giả.      Đáp án : Phần I. Đọc ­ hiểu (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm  Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ  sinh hoạt (khẩu   1 0.5 ngữ) Đó là tâm sự  của một bác sĩ trẻ  giữa chiến trường ác liệt trong   2 thời khắc của năm mới. Một tâm sự  tiếc nuối tuổi thanh xuân  0.5 nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân.  ­ Câu hỏi tu từ: Ai lại không tha thiết với mùa xuân, Ai lại không   muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc   đời còn ở tuổi hai mươi? 3  ­ Phép điệp ngữ: Ai lại không… 2.0   ­Ẩn dụ: Tuổi xuân Tác dụng: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự  tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người.  Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu  Nội dung Điểm Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ  1 2.0 của anh/chị về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy    nạp, tổng ­ phân ­ hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số  0.25 lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá  dài hoặc quá ngắn.   b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trình bày suy nghĩ về câu   0.25
  6. nói Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa c. Triển khai vấn đề nghị luận:      • Giải thích vấn đề ­ Sống là một hành trình mà mỗi con người đều trải qua. ­ Tuổi thanh xuân là quãng thời gian tươi đẹp của mỗi con người,  đó chính là tuổi trẻ. ⟹ Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa là sống hết mình, cháy hết   mình ở quãng đời tuổi trẻ.      • Phân tích, bàn luận vấn đề ­ Sống thế nào để tuổi thanh xuân có ý nghĩa? + Sống một cách đầy nhiệt huyết, luôn khao khát theo đuổi những  1.0 giá trị/ những ước mơ chính đáng mà mình mong muốn + Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội + Biết tạo dựng cho mình một cuộc đời ý nghĩa và sống đẹp ­ Nếu không sống một tuổi thanh xuân có ý nghĩa thì sao? + Bản thân sẽ bỏ qua những cơ hội phát triển + Khi năm tháng qua đi sẽ  phải tiếc nuối vì mình đã sống hoài,  sống phí      • Liên hệ bản thân ­ Em đã làm gì để tuổi thanh xuân của mình trở nên ý nghĩa hơn? d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp    0.25 tiếng Việt. e. Sáng tạo    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn  0.25 đạt mới mẻ. Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” (Phạm Ngũ Lão) để thấy được  2  5.0 vẻ đẹp tâm hồn tác giả. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn    0.25 đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn  đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ “Tỏ    0.5 lòng” (Phạm Ngũ Lão) để thấy được vẻ đẹp tâm hồn tác giả.. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm  3.5 Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập  luận; kết hợp chặt chẽ  giữa lí lẽ  và dẫn chứng, đảm bảo các   yêu cầu sau:
  7.  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: ­ Phạm Ngũ Lão là danh tướng nổi tiếng đời Trần. Ông có nhiều   công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông ­ Nguyên, làm   đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là võ tướng   nhưng   ông   thích   đọc   sách,   ngâm   thơ   và   từng   được   ngợi   ca   là  người văn võ toàn tài. ­ “Tỏ  lòng” là một trong những thi phẩm xuất sắc của ông, thể  hiện vẻ đẹp tâm hồn PNL.      • Phân tích bài thơ 1.Vẻ đẹp hào hùng của con người và quân đội thời Trần. a. Hình tượng con người ­ Dựng lên bối cảnh thời gian và không gian làm phông nền để  làm nổi bật hình ảnh con người + Không gian: “Giang sơn” (sông núi)  → Mở ra không gian bao la, lớn rộng, không gian của cả quốc gia,  dân tộc. + Thời gian: “kháp kỉ thu” (đã mấy thu) → Mở ra khoảng thời gian dài lâu và bền vững. ­Hình  ảnh con người hiện lên nổi bật với tư  thế  “hoành sóc”  (cầm ngang ngọn giáo) để trấn giữ non sông đã mấy thu rồi. Dường như chiều dài ngọn giáo ngang tầm non sông, đất nước. →  Con người mang tầm vóc vũ trụ, sáng ngang với vũ trụ. → Con người hiên ngang, kiên cường, bền bỉ trong nhiệm vụ bảo   vệ đất nước, trấn giữ đất nước. b. Hình tượng quân đội ­ Tam quân: ba quân + Cách tổ  chức quân đội thời xưa: toàn quân (tiền quân, trung   quân, hậu quân) + Sức mạnh, sự đồng lòng của cả dân tộc, cả thời đại. ­Hình ảnh so sánh: mang đến hai cách hiểu: + Cách 1: ba quân mạnh như hổ báo, nuốt trôi trâu + Cách 2: ba quân mạnh như hổ báo, khí thế át cả  sao Ngưu trên  trời ­> vừa có chất hiện thực vừa có chất lãng mạn. →  Chúng ta có thể hiểu theo cả hai cách. → Sức mạnh thời Trần: Hào khí Đông A. 2. Vẻ đẹp của tâm hồn, nhân cách và lí tưởng của tác giả. a. Chí lớn lập công danh Thể hiện qua quan niệm, nhận thức về món nợ công danh của kẻ 
  8. làm trai. ­ Nợ công danh: + Quan niệm công danh này xuất phát từ quan niệm nhập thế tích  cực của Nho giáo: phải ở giữa cuộc đời này, dốc hết tâm sức để  giúp dân, giúp đời. + Xuất phát từ tinh thần của thời đại. →  Hình thành lí tưởng sống của những trang nam nhi trong xã hội   đương thời: phải lập công danh (công: sự  nghiệp lớn lao, danh:  để tiếng thơm của mình lưu truyền muôn đời). ­ Nợ  công danh đặt trong hoàn cảnh đương thời, khi Phạm Ngũ  Lão viết bài thơ này: Đất nước đối mặt với giặc ngoại xâm hùng  mạnh, đây là lúc những kẻ  làm trai thể  hiện chí lớn, để  trả  món  nợ công danh. Món nợ công danh càng bị hối thúc. → Tự mình phải nhắc nhở mình trả món nợ công danh này: từ bỏ  lối sống ích kỉ, xông pha trận mạc để cứu nước, cứu dân. → Món nợ  công danh trong nhận thức của Phạm Ngũ Lão vừa  mang tư tưởng tích cực của thời đại, vừa mang tinh thần dân tộc. → Chính vì thế  nó luôn luôn canh cánh trong cõi lòng Phạm Ngũ  Lão b. Nhân cách lớn lao:  Thể  hiện qua nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão khi nghe chuyện Vũ   Hầu ­ Vũ Hầu: Gia Cát Lượng – vị quân sư nổi tiếng, nhân vật lịch sử  lỗi lạc, một bề tôi trung thành giúp Lưu Bị làm nên những chiến  công oanh liệt để xây dựng và giữ vững nước Thục. →  Nỗi thẹn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Phạm Ngũ Lão. + Ý chí, nỗ  lực muốn theo gương người xưa để  lập công danh  cho xứng tầm. +   Chí   lớn   mong   muốn   mình   có   những   chiến   công   sánh   ngang  những nhân vật lịch sử lỗi lạc. ⟹ Nỗi thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn, cũng là nỗi thẹn  của một người dân yêu nước. • Kết: Vẻ  đẹp tâm hồn tác giả  làm toát lên hào khí Đông A; liên  hệ ­ tuổi trẻ với ý thức gìn giữ, dựng xây đất nước. d. Sáng tạo   Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ   0.5 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu    0.25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2