Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 - Trường THCS Dương Nội
lượt xem 3
download
Mời các bạn học sinh cùng tham khảo và tải về "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 - Trường THCS Dương Nội" được chia sẻ sau đây để luyện tập nâng cao khả năng giải bài tập, tự tin đạt kết quả cao trong kì thi sắp diễn ra. Chúc các em ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 - Trường THCS Dương Nội
- TRƯỜNG THCS DƯƠNG NỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II Năm học 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 7 NỘI DUNG ÔN TẬP I. PHẦN ĐỌC –HIỂU 1. Ôn tập văn bản a. Truyện ngụ ngôn: - Khái niệm: Truyện ngụ ngôn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió. - Đặc điểm của truyện ngụ ngôn: + Hình thức: Ngắn gọn, được viết bằng văn xuôi hoặc thơ. + Nhân vật: Là con người hoặc con vật, đồ vật được nhân cách hoá, có đặc điểm như con người. + Nội dung: Thường nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống. + Ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, có thể pha yếu tố hài hước. b. Tục ngữ Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống. c. Truyện khoa học viễn tưởng: - Khái niệm: Truyện khoa học viễn tưởng là loại tác phẩm viết về thế giới tương lai dựa trên sự phát triển của khoa học dự đoán, thường có tính chất li kì. Truyện khoa học viễn tưởng sử dụng cách viết lô-gíc nhằm triển khai những ý tưởng về viễn cảnh hay công nghệ tương lai.Vì có nền tảng là các nguyên lí khoa học mới của thời hiện tại nên có những giả tưởng trong truyện khoa học viễn tưởng có thể trở thành sự thật. Truyện khoa học viễn tưởng xuất hiện đầu tiên ở Pháp vào khoảng nửa sau thế kỉ XIX, sau đó nhanh chóng lan rộng ra các nước như Mỹ, Anh, Ca-na-đa (Canada),Nga và phổ biến trên toàn thế giới. -Một số yếu tố của truyện khoa học viễn tưởng: + Đề tài của truyện khoa học viễn tưởng thường là những cuộc thám hiểm vũ trụ, du hành xuyên thời gian, những cuộc kết nối với sự sống ngoài Trái Đất,... Tất cả những hoạt động ấy được thực hiện trên cơ sở những phát kiến khoa học đặc biệt trong tương lai, liên quan tới bước tiến nhảy vọt của công nghệ thông tin,công nghệ sinh học hay khoa học vũ trụ. + Không gian của truyện khoa học viễn tưởng có thể là không gian Trái Đất (trên mặt đất, ở tâm địa cầu hay dưới đáy đại dương) hoặc ngoài Trái Đất (trên các hành tinh của hệ Mặt Trời hay trong những thiên hà xa xôi khác)... Thời gian diễn ra các
- câu chuyện viễn tưởng thường là thời gian trong tương lai xa, xét từ mốc ra đời của tác phẩm. + Cốt truyện trong truyện khoa học viễn tưởng gồm một chuỗi tình huống, sự kiện hoàn toàn tưởng tượng, dựa trên những giả thuyết, dự báo và quan niệm khoa học. + Nhân vật chính của truyện khoa học viễn tưởng thường có sức mạnh thể chất phi thường do những tác động của các nhân tố khoa học nào đó, có cấu tạo hoặc khả năng kì lạ, có trí thông minh kiệt xuất để tạo ra những phát minh. c. Văn bản nghị luận - Văn bản nghị luận: Là loại văn bản chủ yếu dùng để thuyết phục, tăng cường nhận thức của người đọc (người nghe) về một vấn đề của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học….; * Các yếu tố của văn bản nghị luận: - Ý kiến: Là bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề. Ý kiến cần đúng đắn, mới mẻ, giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề. - Lí lẽ: Là những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra. Lí lẽ cần sắc bén, để khẳng định, làm rõ cho ý kiến. - Bằng chứng: Là những ví dụ (con người, sự kiện, sự việc) được lấy từ thực tế đời sống hoặc từ sách báo. Bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu, củng cố cho lí lẽ. d. Văn bản thông tin * Khái niệm: Là văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này rất phổ biến, hữu dụng trong đời sống. Nó bao gồm nhiều thể loại: thông báo, chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, các văn bản hành chính, từ điển, bản tin… * Cách triển khai ý tưởng và thông tin: - Triển khai theo trật tự thời gian; - Theo quan hệ nhân quả; - Theo góc nhìn khác nhau về sự vật hiện tượng; - Theo từng bộ phận của đối tượng. * Căn cứ để lựa chọn cách triển khai: phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng, vào mục đích viết và hiệu quả tác động đến người đọc. e. Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động * Khái niệm: Là loại văn bản thuyết minh nói về đặc điểm của một trò chơi hay hoạt động. * Đặc điểm: - Thường trình bày chi tiết về cách chơi, cách tổ chức hoạt động (thời gian, địa điểm, số lượng người tham gia, các điều kiện phải đảm bảo…); - Hình thức: trình bày bằng câu văn ngắn gọn, dễ hiểu, có thể kèm theo các hình vẽ hay bức ảnh mang tính minh hoạ.
- * Chức năng: giúp người đọc có thể tham gia, thưởng thức hay đánh giá về trò chơi, hoạt động ấy một cách thuận lợi. 2. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT Học sinh ôn tập những nội dung sau: - Thành ngữ - Biện pháp tu từ:Nói quá - Mạch lạc và liên kết - Dấu chấm lửng - Phép liên kết và từ ngữ liên kết - Thuật ngữ - Cước chú - Tài liệu tham khảo - Từ Hán Việt II. PHẦN VIẾT Học sinh ôn tập các kiểu bài: 1. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến tán thành) - Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống: +Nêu được vấn đề và ý kiến cần bàn luận. +Trình bày được sự tán thành đối với ý kiến cần bàn luận. + Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành là có căn cứ. - Lập dàn ý + Mở bài:Nêu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó +Thân bài: Trình bày thực chất của ý kiến ,quan niệm đã nêu để bàn luận. Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu bằng các ý: Ý kiến 1:Khía cạnh thứ nhất cần tán thành(lí lẽ,bằng chứng) Ý kiến 2:Khía cạnh thứ hai cần tán thành(lí lẽ,bằng chứng) Ý kiến 3:Khía cạnh thứ ba cần tán thành(lí lẽ,bằng chứng) ………… ………… ………… - Kết bài:Khẳng định tính xã đáng của ý kiến được người viết tán thành và sự cần thiết của việc tán thành ý kiến đó. 2. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử. - Yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử: + Giới thiệu được nhân vật và sự việc có thật liên quan đến nhân vật đó. + Kể được sự việc theo một trình tự hợp lí; có sử dụng các yếu tố miêu tả trong khi kể.
- + Nêu được ý nghĩa của sự việc. + Nêu được suy nghĩ, ấn tượng của người viết về sự việc được kể. - Lập dàn ý: + Mở bài: Giới thiệu đôi nét về nhân vật. Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật. +Thân bài: Kể diễn biến của sự việc.Lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả. Nêu ý nghĩa của sự việc. + Kết bài: Nêu suy nghĩ và ấn tượng của người viết về sự việc. 3.Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối) * Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối): - Nêu được vấn đề, làm rõ thực chất của vấn đề. - Trình bày rõ ràng ý kiến phản đối của người viết về một quan niệm, cách hiểu khác. - Đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để chứng tỏ ý kiến phản đối là hoàn toàn có cơ sở. * Lập dàn ý: - Mở bài: Nêu được vấn đề bàn và bày tỏ ý kiến phản đối cách nhìn nhận về vấn đề. - Thân bài: + Trình bày thực chất của ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận. + Thể hiện thái độ phản đối ý kiến bằng các khía cạnh khác nhau (lí lẽ + bằng chứng). + Nhận xét những tác động tiêu cực của ý kiến, quan niệm đối với đời sống (lí lẽ + bằng chứng). - Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối. 4. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động * Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động - Giới thiệu được những thông tin cần thiết về trò chơi hay hoạt động (hoàn cảnh diễn ra, đối tượng tham gia). - Miêu tả được quy tắc hoặc luật lệ trò chơi hay hoạt động. - Nêu được vai trò, tác dụng của trò chơi hay hoạt động đối với con người. - Nêu được ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động đó. * Lập dàn ý - Mở bài: Giới thiệu về trò chơi hay hoạt động (tên gọi, hoàn cảnh diễn ra, đối tượng tham gia).
- - Thân bài: + Miêu tả quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi hay hoạt động (cách chơi, luật chơi). + Nêu tác dụng của trò chơi hạy hoạt động. - Kết bài: Ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động đối với cuộc sống của con người. III. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Theo Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2007, tr 36- 37) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản biểu cảm B. Văn bản nghị luận C. Văn bản tự sự D. Văn bản thuyết minh Câu 2: Trong văn bản trên người viết đã đưa ra mấy ý kiến để nêu lên giá trị của thời gian? A. 7 B. 6 C. 5 D. 4 Câu 3: Nhận định nào không đúng khi nói văn bản “Thời gian là vàng” là bàn về một vấn đề đời sống? A. Bài viết ngắn gọn súc tích, thể hiện rõ tình cảm của người viết B. Người viết thể hiện rõ ý kiến dối với vấn đề cần bàn bạc
- C. Trình bày những ý kiến, lí lẽ, bằng chứng cụ thể D. Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Câu 4: Từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây được sử dung theo hình thức liên kết nào? “Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.” A. Phép thế B. Phép lặp C. Phép liên tưởng D. Phép nối Câu 5: “Bữa đực, bữa cái” trong văn bản có nghĩa là? A.Bữa học bữa nghỉ B. Học tập chăm chỉ, C. Kiên trì trong học tập D. Chịu khó học tập Câu 6: Nội dung chính trong văn bản trên là gì? A. Khẳng định giá trị của vàng đối với con người B. Khẳng định giá trị của thời gian đối với con người C. Phải biết tận dụng thời gian trong công việc. D. Ý nghĩa của thời gian trong kinh doanh, sản xuất Câu 7: Xác định phép lập luận trong văn bản trên. A. Phép lập luận chứng minh, giải thích B. Trình bày khái niệm và nêu ví dụ C. Phép liệt kê và đưa số liệu D. Phép lập luận phân tích và chứng minh Câu 8: Ý nào đúng khi nói về “giá trị của thời gian là sự sống” từ văn bản trên? A. Biết nắm thời cơ, mất thời cơ là thất bại. B. Sự sống con người là vô giá, phải biết trân trọng C. Kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. D. Phải kiên trì, nhẫn nại mới thành công. Câu 9: Em tâm đắc thông điệp nào nhất? Vì sao? Câu 10. Qua văn bản trên em rút ra bài học gì về việc sử dụng thời gian II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. ĐỀ 2 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: LỄ HỘI ĐỀN HÙNG
- Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến hết ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch, việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3). Đền Hùng nằm ở trên núi Nghĩa Linh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là nơi hằng năm thường xuyên diễn ra lễ hội mang tính chất quốc gia để suy tôn các vua Hùng là người đã có công dựng nước. Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến hết ngày 10 tháng 3 âm lịch. Việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3), bắt đầu bằng lễ dâng hương có đại diện của nhà nước, tại đền Thượng là nơi xưa kia vua Hùng tế trời đất. Đồ tế lễ ngoài mâm ngũ quả còn có bánh chưng, bánh giày để nhắc lại sự tích Lang Liêu, cũng là nhắc nhở công đức các vua Hùng đã dạy dân trồng lúa. Phần rước, có nhiều cuộc rước thần, rước voi, rước kiệu, … của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích, …. Sau tế lễ còn có múa hát xoan (ở đền Thượng), hát ca trù (ở đền Hạ) và nhiều trò chơi khác. Hội đền Hùng không chỉ thu hút khách thập phương đến dự lễ bởi những nét sinh hoạt văn hoá đặc sắc mà còn ở tính thiêng liêng của một cuộc hành hương trở về cội nguồn dân tộc của các thế hệ người Việt Nam. Ðến hội, mỗi người đều biểu hiện một tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ về quê cha đất tổ. Ðây là một tín ngưỡng đã ăn sâu vào tâm thức mỗi con người Việt Nam, cho dù họ ở bất cứ nơi đâu. Lễ hội đền Hùng | Cổng Thông Tin Điện Tử Phú Thọ (phutho.gov.vn) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Em hãy cho biết văn bản “Lễ hội đền Hùng” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản biểu cảm B. Văn bản nghị luận C. Văn bản thông tin D. Văn bản tự sự Câu 2: Văn bản “Lễ hội đền Hùng” cung cấp được những thông tin cơ bản nào? A. Thời gian, địa điểm, phần lễ - hội, ý nghĩa B. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần lễ C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức phần hội Câu 3:Đền Hùng nằm ở tỉnh nào? A. Nam Định B. Phú Thọ C. Bắc Giang D. Thái Bình Câu 4:Lễ hội đền Hùng nhắc đến ngành nghề nào của nước ta? A. Công nghiệp
- B. Thương nghiệp C. Nông nghiệp D. Lâm nghiệp Câu 5: Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu văn sau: “Ðây là một tín ngưỡng đã ăn sâu vào tâm thức mỗi con người Việt Nam, cho dù họ ở bất cứ nơi đâu”. A. Số từ biểu thị số lượng chính xác B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng C. Số từ biểu thị số thứ tự D. Số từ biểu thị số lượng Câu 6:Sự tích nào sau đây liên quan đến lễ hội đền Hùng? A. Sự tích “Bánh chưng, bánh giày” B. Sự tích “Cây lúa” C. Sự tích “Quả dưa hấu” D. Sự tích “Trầu cau” Câu 7: “Lễ hội đền Hùng” nhắc đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc Việt Nam ta? A. Tương thân tương ái B. Uống nước nhớ nguồn C. Tôn sư trọng đạo D. Lá lành đùm lá rách Câu 8: Nhắc đến lễ hội đền Hùng, người dân Việt Nam ta thường hay nhắc nhở nhau bằng bài ca dao nào? A. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. B. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. C. Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba. D. Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. Câu 9:Theo em, lễ hội đền Hùng có ý nghĩa gì trong cuộc sống của người Việt Nam ta? Câu 10:Em hãy nêu 02 việc cần làm để thể hiện lòng biết ơn? II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Em hãy viết một bài văn thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co. ĐỀ 3 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
- Anh lang thang hàng giờ dọc bờ biển để cứu những con vật còn có thể cứu sống được. Anh sung sướng khi nhìn thấy con cá được thả xuống nước mừng rỡ quẫy đuôi bơi đi được ngay. Anh phấn khởi mỗi lần thấy một chú cá sắp chết đã nằm nghiêng hoặc phơi bụng, cuối cùng sống lại được. Ich-chi-an nhặt được một con cá to. Nó quẫy mạnh trong tay anh. Ích-chi-an cười và dỗ nó: “Cố gắng chút nữa, đừng quẫy làm gì!”. Tất nhiên, nếu bắt được con cá trên biển và gặp lúc đói bụng, anh có thể chén một cách ngon lành. Nhưng đó là một việc ác bất đắc dĩ mới phải làm. Còn ở đây, trên bờ biển này, lch-chi-an là người che chở, là bạn và ân nhân của các loài vật đó. […] Trên mặt đất ban đêm chỉ có những ngôi sao nhỏ ở xa tít, thỉnh thoảng có trăng. Còn ở đây thì có ngàn vạn ngôi sao, ngàn vạn Mặt Trăng và Mặt Trời sặc sỡ phát ra ánh sáng dịu dàng. Một hồi còi trầm trầm từ cảng vang vọng tới. Tàu Hô-rốc (Horock) khổng lồ báo hiệu sắp lên đường về. Chết, muộn quá rồi! Trời sắp sáng. Ích-chi-an đã vắng mặt gần 24 tiếng đồng hồ. Chắc anh sẽ bị cha mắng. Ich-chi-an đã tới đường hầm. Anh thò tay qua song sắt mở cửa ra rồi theo đường hầm mà bơi trong bóng tối dày đặc. Lúc về, anh phải bơi ở lớp nước lạnh phía dưới chảy từ biển vào những hồ nước trong vườn. Một vật gì đó đập vào vai, đánh thức Ích-chi-an dậy. Anh đã vào đến hồ nước và ngoi lên, lch-chi-an bắt đầu thở bằng phổi. Anh thở không khí ngát hương thơm của các loại hoa quen thuộc. Theo lệnh cha, mấy phút sau, anh đã ngủ say trên giường. (Trích Người cá, Đỗ Ca Sơn dịch, NXB Văn học, 2018) Câu 1.Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Kết hợp nhiều ngôi kể Câu 2. Dấu hiệu nhận biết văn bản trên là truyện khoa học viễn tưởng? A. Văn bản có yếu tố tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử. B. Văn bản có yếu tố phiêu lưu nói lên nghề nghiệp của nhân vật chính. C. Văn bản đưa ra bài học về cách nhìn nhận sự việc về cách ứng xử con người trong cuộc sống. D. Văn bản có yếu tố hư cấu về những điều diễn ra trong một thế giới giả định dự trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả. Câu 3. Câu văn nào có chứa trạng ngữ? A. Theo lệnh cha, mấy phút sau, anh đã ngủ say trên giường. B. Một vật gì đó đập vào vai, đánh thức Ích-chi-an dậy.
- C. Cố gắng chút nữa, đừng quẫy làm gì! D. Chết, muộn quá rồi! Câu 4.Trong đoạn văn đầu của văn bản, Ích-chi-an có tâm trạng như thế nào khi cứu được những con vật? A. Sung sướng, phấn khởi B. Vui mừng, phấn khởi C. Vui mừng, hạnh phúc D. Sung sướng, hạnh phúc Câu 5. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Còn ở đây thì có ngàn vạn ngôi sao, ngàn vạn Mặt Trăng và Mặt Trời sặc sỡ phát ra ánh sáng dịu dàng. A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. So sánh D. Liệt kê Câu 6. Trong các câu dưới đây câu văn nào sử dụng số từ? A. Anh lang thang hàng giờ dọc bờ biển để cứu những con vật […] B.Trên mặt đất ban đêm chỉ có những ngôi sao nhỏ […] C. Một vật gì đó đập vào vai, đánh thức Ích-chi-an dậy D. Theo lệnh cha, mấy phút sau, anh đã ngủ say trên giường. Câu 7. Trình bày suy nghĩ của em về hành động của nhân vật Ích-chi-an “Anh lang thang hàng giờ dọc bờ biển để cứu những con vật còn có thể cứu sống được.” Câu 8.Theo em việc biết bơi có quan trọng không? Vì sao? II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên? ĐỀ 4 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn văn sau: Đặng Thuỳ Trâm từng viết:”Đời phải trải qua giông tố, nhưng chớ cúi đầu trước giông tố”. Bất cứ ai trong chúng ta cũng sẽ phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trở ngại và thất bại. Bởi không có con đường nào là bằng phẳng, dễ đi, nếu muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt, vượt qua thất bại của chính mình. Có thể nói, thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mà mình đã chọn. Quả thực là như vậy, việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. Cuộc sống thăng trầm như bản hoà ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công. Thất bại là điều khó tránh
- nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. Đôi lúc, ta tự trách vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó là lúc ta nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc. (Theo Trần Thị Cẩm Quyên, in trong Văn học và tuổi trẻ, viên nghiên cứu sách và học liệu giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 11 -2021) Trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 8 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất: Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 2. Theo tác giả, tại sao Bất cứ ai trong chúng ta cũng sẽ phải đối mặt với khó khăn, thách thức, trở ngại và thất bại? A. Bởi không có con đường nào là bằng phẳng, dễ đi, nếu muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt, vượt qua thất bại của chính mình. B. Bởi thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng mà mình đã chọn. C. Bởi thất bại là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. D. Bởi cuộc sống thăng trầm như bản hoà ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công Câu 3. Theo em, đâu là câu văn mang luận điểm trong đoạn văn thứ 2? A. Quả thực là như vậy, việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. B. Cuộc sống thăng trầm như bản hoà ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công. C. Thất bại là điều khó tránh nhưng đó chính là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. D. Nhưng đó là lúc ta nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc. Câu 4. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu: “Cuộc sống thăng trầm như bản hoà ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công”. A. Ẩn dụ, so sánh B. So sánh, liệt kê C. So sánh, điệp ngữ
- D. So sánh, nhân hoá Câu 5.Từ “thành công” trong đoạn văn trên được hiểu như thế nào? A. Những điều tốt đẹp đang chờ phía trước. B. Điều mình mong muốn đạt được. C. Những điều có ích cho cuộc sống. D. Đạt được kết quả, mục đích như dự định. Câu 6. Đoạn văn sau sử dụng phép liên kết nào? “Đôi lúc, ta tự trách vì những quyết định sai lầm của mình. Nhưng đó là lúc ta nhận thức và rút ra bài học, biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc”. A. Phép lặp B. Phép thế C. Phép nối D. Phép liên tưởng Câu 7. Dấu ngoặc kép trong câu sau có công dụng gì? Đặng Thuỳ Trâm từng viết:”Đời phải trải qua giông tố, nhưng chớ cúi đầu trước giông tố”. A. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt C. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo hàm nghĩa mỉa mai D. Đánh dấu tên tác phẩm Câu 8. Đoạn trích trên gợi cho em nhớ đến câu tục ngữ nào? A. Đoàn kết là sức mạnh. B. Thất bại là mẹ thành công. C. Thất bại là thầy của chúng ta. D. Đừng sợ thất bại. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Em có tán thành với quan điểm của tác giả trong đoạn trích trên không? Vì sao? Câu 10. Từ đoạn trích trên, em có suy nghĩ gì về thái độ sống của thế hệ các bạn trẻ ngày nay khi đứng trước những khó khăn và thất bại (viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu) PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4.0 điểm) Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là trách nhiệm của người lớn, những người làm công tác văn hóa. Hãy viết bài văn trình bày ý kiến của em về ý kiến trên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 120 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 82 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 40 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 45 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 66 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn