intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương Tiếng Việt thực hành

Chia sẻ: Tranvan Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

2.274
lượt xem
141
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo "Đề cương Tiếng Việt thực hành" để làm quen và ôn tập kiến thức qua 10 câu hỏi kèm đáp án. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn. Chúc bạn học tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương Tiếng Việt thực hành

  1. ĐỀ CƯƠNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH Câu 1: Phân tích câu nói của Bác: “Tiếng việt là thứ của cải vô cùng quý báu và lâu đ ời c ủa dân t ộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, bảo vệ nó, làm cho nó ngày càng rộng khắp. Bài làm 1. Giới thiệu Lê nin từng nói: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của m ỗi người. Ngôn ng ữ thể hi ện c ụ th ể qua nhi ều tiếng nói. Các nước trên thế giới thường đa dân tộc và đa ngôn ngữ. Vì th ế các n ước th ường ch ọn ti ếng c ủa dân t ộc làm tiếng nói chung của quốc gia ấy. Chẳng hạn nước Trung Hoa chọn tiếng Hoa, n ước Vi ệt Nam ch ọn ti ếng kinh làm ngôn ngữ chính cho quốc gia. Do đó tiếng Việt trở thành ngôn ngữ giao ti ếp c ủa m ọi ng ười dân VN và có vai trò hết sức quan trọng. Như HCM khẳng định: “Tiếng việt …rộng khắp”. 2. Phân tích 2.1. Tiếng việt là thứ của cải có từ lâu đời - Tiếng việt ra đời cách đây hàng nghìn năm, tồn t ại và phát triển theo l ịch s ử dân t ộc, cùng v ới s ự phát tri ển c ủa dân tộc Tiếng việt ngày càng lớn mạnh. - Trong lịch sử cũng đã có từng thời kì các thế lực xâm lược và t ầng l ớp th ống trị trong n ước dùng ti ếng nói và ch ữ viết khác như: chữ Hán, chữ Pháp làm ngôn ngữ chính thống trong t ất cả các lĩnh v ực và ti ếng vi ệt b ị coi r ẻ, b ị chèn ép nhưng tiếng việt cũng như dân tộc Việt đồng hóa, không b ị mai m ột và t ồn t ại, phát tri ển m ạnh m ẽ. V ới s ự ra đ ời và phát triển của chữ Nôm, rồi chữ Quốc ngữ tiếng việt ngày càng có địa v ị của nó tr ường t ồn và phát tri ển cho đ ến nay. - Từ sau ngày giành độc lập (1945). Tiếng việt đã trở thành 1 ngôn ng ữ qu ốc gia chính th ức và đ ảm nh ận nhi ều ch ức năng lớn lao. Vì thế vài trò của tiếng việt trong đời sống xã hội rất quan trọng. 2.2. Tiếng việt là thứ của cải vô cùng quý báu: * TV là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của cộng đồng người việt. - Nước ta có 54 dân tộc, nhưng tiếng việt được lấy làm ngôn ngữ chính thức. - Tiếng việt là phương tiện giao tiếp chính thức của cả mọi lĩnh vực kinh t ế, chính tr ị văn hóa… c ủa đ ất n ước. M ọi loại văn bản đều sử dụng tiếng việt. Do đó TV trở thành phương tiện t ổ ch ức xã h ội, đi ều ch ỉnh xã h ội là đ ộng l ực cho xã hội tồn tại và phát triển. - Là phương tiện để con người bàn bạc, trao đổi ý kiến và thống nh ất ý ki ến trong công vi ệc, t ổ ch ức c ộng đ ồng, là phương tiện đấu tranh xã hội. - Trong lĩnh vực giáo dục nhà trường cũng từ năm 1945 TV được dùng làm ngôn ng ữ chính th ức trong gi ảng d ạy h ọc tập và nghiên cứu từ bậc mẫu giáo đến đại học, sau đại h ọc nó là ph ương ti ện đ ể truy ền đ ạt và ti ếp nh ận các tri thức khoa học thuộc tất cả các chuyên ngành cũng là phương tiện giáo d ục t ư t ưởng, quân s ự, đ ạo đ ức t ổ ch ức, l ối sống… trong cộng đồng. * TV là chất liệu để sáng tạo nên nghệ thuật. - Từ xa xưa ông cha ta đã dùng TV để tạo nên những sáng tác văn ch ương bao g ồm các VHDG và Vh vi ệt. V ới s ự trưởng thành của dân tộc và tiếng việt. Văn chương TV đã phát tri ển đ ạt t ới nh ững thành t ựu r ực r ỡ v ới nhi ều th ể loại đa dạng, hiện đại. TV đã tỏ rõ sức mạnh, sự tinh tế, uyển chuyển trong nghệ thuật. * TV là phương tiện giao lưu quốc tế - TV không chỉ phát huy vai trò của nó trong XH VN mà còn là ph ương ti ện giao ti ếp trên tr ường qu ốc t ế, có vai trò bình đẳng như mọi tiếng nói khác trên thế giới nó không ch ỉ đ ược dùng trong lãnh th ổ VN mà còn đ ược dùng kh ắp nơi trên thế giới, những nơi có người việt sinh sống, nhiều người nước ngoài đến VN học TV. - TV gắn bó chặt chẽ với hoạt động nhận thức và tư duy của ng ười Việt, TV mang rõ d ấu ấn c ủa n ếp c ảm, n ếp nghĩ, nếp sống của người Việt. Có thể chứng minh điều đó trong sáng tác văn chương dân gian, ca dao, t ục ng ữ, thành văn, hò vè …Đó là những lời ăn tiếng nói của nhân dân k ết tinh t ừ bao đ ời th ể hi ện sâu s ắc trong tâm h ồn và nh ận thức của người Việt, chính điều đó đã tạo nên bản sắc văn hóa dân t ộc Việt t ạo nên đ ặc đi ểm dân t ộc c ủa TV. Cu ộc sống lịch sử văn hóa, dân tộc được lưu giữ qua ngôn ngữ in d ấu ở các bình di ện ng ữ âm(giàu tính nh ạc), t ừ vựng(phong phú, mở rộng), ngữ pháp(cụ thể linh hoạt) trong tiếng việt. - TV đã trở thành máu thịt trong mỗi con người VN, người dân VN nào cũng không đ ược phép quên ti ếng m ẹ đ ẻ cho dù họ sinh sống ở trên thế giới. * Kết luận: - Khẳng định câu nói của HCM chỉ cho thấy TV có lịch s ử phát tri ển hàng nghìn năm nay và càng t ỏ rõ kh ả năng l ớn lao của nó trong công việc đảm nhận những chức năng xã h ội trọng đ ại. Nó có đ ịa v ị x ứng đáng ch ẳng nh ững trong cuộc sống xã hội trong nước và cần khẳng định vị thế trên trường quốc tế. - Chính vì thế chúng ta và những thế hệ sau phải bảo vệ, phát huy h ơn n ữa nh ững b ản ch ất, ưu th ế và t ư duy hi ệu quả của TV, một trong những vấn đề quan trọng nhất là chúng ta ph ải gi ữ gìn s ự trong sáng c ủa TV, s ự giàu đ ẹp phong phú của nó và làm cho nó ngày càng trở thành ngôn ngữ hùng m ạnh. Câu 2: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa tóm tắt VB và tóm tắt đoạn văn. Cách tóm tắt đoạn văn có chủ đề và đoạn văn không có câu chủ đề, cho ví dụ? 1. Sự giống nhau và khác nhau giữa tóm tắt văn bản và tóm tắt đoạn văn. a. Giống nhau 1
  2. - Trong giao tiếp khi nói hay viết một mặt người ta có thể xác định l ời nói thành bài đ ầy đ ủ, hoàn ch ỉnh. Ng ược l ại cũng cần tóm lược, tóm tắt… một câu chuyện, một văn bản ngắn gọn lại vì những m ục đích nào đó. Nhìn chung tóm tắt VB và tóm tắt đoạn văn là lược bỏ những phần phụ, giữ lại ý chính, cơ bản nhất. - Mục đích: + Trích dẫn cho ngắn gọn + Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ - Yêu cầu: + Trung thành nội dung, chủ đề + Ngắn gọn cô đọng + Phù hợp với mục đích tóm tắt b. Khác nhau - Tóm tắt văn bản có hai dạng cơ bản: Tóm tắt thành đề cương và tóm t ắt thành văn b ản - Tóm tắt đoạn văn có hai loại: Tóm tắt đoạn văn có câu ch ủ đ ề và đo ạn văn không có câu ch ủ đ ề. Đo ạn văn có câu chủ đề gồm diễn dịch, qui nạp, hỗn hợp. Còn đoạn văn không có câu chủ đề gồm móc xích, song hành. - Tóm tắt văn bản mang tính rộng hơn tóm tắt đoạn văn. - Tóm tắt VB làm cho văn bản ngắn lại để giới thiệu báo cáo n ội dung còn tóm t ắt đo ạn văn th ường dùng đ ể trích dẫn. 2. Cách tóm tắt đoạn văn có câu chủ đề và đoạn văn không có câu chủ đề * Đoạn văn có câu chủ đề - Đoạn văn có câu chủ đề gồm: Đoạn văn diễn dịch, quy nạp hỗn hợp.Khi tóm t ắt cần chú ý: +Xác định vị trí câu chủ để + Dựa vào câu chủ đề để tóm tắt: ^ Có thể giữ nguyên câu chủ đề ^ Có thể dựa vào câu chủ đề, thêm các từ ngữ hay ý vào cho bao quát nội dung đo ạn văn. ^ Có thể lược ý tóm tắt thành một câu, thành một từ chốt. VD: Mùa xuân đã đến trên bản Mường của người HMong. Khắp thôn bản hoa mai n ở tr ắng xóa trên các ngõ, thôn, n ẻo đường mọi người í ới gọi nhau đi chợ xuân. Các em nhỏ vui tươi nô đùa trong b ản v ới nh ững trò ch ơi dân gian. Các bạn nam-nữ thanh niên trong sự e thẹn đến với chợ tình đầu năm.  Đây là đoạn văn diễn dịch. Đoạn văn nói lên cảnh nhộn nhịp, vui vẻ của người miền núi khi xuân v ề, tết đ ến. * Đoạn văn không có câu chủ đề - Gồm: Đoạn văn song hành, móc xích khi tóm tắt cần chú ý: + Xác định ý từng câu + Liên hệ các ý, tìm ý chung nhất của các câu + Diễn đạt thành một câu ngắn gọn VD: Trước hết quảng cáo phải có tính thông tin. Thông tin phải ngắn g ọn, rõ ràng t ập trung. Bên c ạnh đó qu ảng cáo ph ải đảm bảo tính hợp lý và pháp lý. Tính hợp lí giúp cho thông tin qu ảng cáo đ ến v ới ng ười tiêu dùng nhanh nh ất. Tính pháp lý bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ khả năng cạnh tranh cũng như tiêu chu ẩn đ ạo đ ức. Thêm vào đó qu ảng cáo cũng phải đảm bảo tính nghệ thuật, phải phù hợp với thẩm m ỹ của người xem, ng ười nghe, ng ười đ ọc, ph ải chú ý đến sự chuyển dịch ngôn ngữ giữa các quốc gia. Ngoài ra, quảng cáo còn ph ải đ ảm b ảo tính tiêu chu ẩn hóa đ ể ti ết kiệm chi phí và khả năng thâm nhập nhanh chóng vào các quốc gia.  Tóm tắt: Những yêu cầu của quảng cáo. Câu 3: Tổng thuật văn bản là gì? So sánh tổng thuật văn bản với tóm tắt văn bản 1. Định nghĩa - Tổng thuật văn bản là cách nêu lên những n ội dung khái quát, c ơ b ản, t ổng h ợp t ừ m ột hay m ột s ố văn b ản có liên quan nhằm mục đích nhất định. Vd: chi đoàn tổ chức hội thảo về thơ HCM nhân dịp k ỉ niệm 120 năm ngày sinh c ủa Ng ười. Có 6 b ản báo cáo g ửi đến. Đồng chí bí thư chi đoàn đọc kĩ từng bài rồi trình bày lại nh ững nét chính, nh ững nét gi ống và khác nhau c ủa 6 văn bản. - Tóm tắt văn bản là rút gọn nội dung và hình thức văn bản chính văn theo m ộ mục đích nh ất định. Vd: Tóm tắt truyện Thánh Gióng 2. Trình bày sự khác nhau giữa tổng thuật văn bản và tóm tắt văn bản. - Khác nhau về đối tượng nghĩa là tóm tắt văn bản chỉ tóm t ắt 1 văn b ản g ốc còn t ổng thu ật văn b ản thì trình bày n ội dung của 2 văn bản gốc trở lên. - Yêu cầu: + Tóm tắt vản bản có 3 yêu cầu: ^ Phải trung thành với văn bản gốc, không được bịa thêm. ^ Phải ngắn gọn ^ Phù hợp mục đích tóm tắt văn bản. 2
  3. + Tổng thuật ngoài 3 yêu cầu trên thì t ổng thu ật còn thêm 2 yêu c ầu  Ngoài tổng thuật phải có tầm khái quát cao hơn so với khi tóm tắt văn bản. Vì tóm tắt văn bản chỉ rút g ọn 1 b ản g ốc còn t ổng thu ật t ổng h ợp t ừ nhi ều b ản g ốc nên ta phải tìm cái chung của các văn bản gốc, cái riêng của từng b ản. Vd: Hãy tổng thuật Thánh Gióng và Sơn Tinh Thủy Tinh thì ta phải khái quát để thấy đ ược: ^ Cái chung: Tinh thần đấu tranh của cha ông ta ngày xưa. ^ Thánh Gióng ca ngợi tinh thần đấu tranh chống ngo ại xâm còn S ơn Tinh Th ủy Tinh ca ng ợi tinh th ần đ ấu tranh chống thiên nhiên.  Người tổng thuật phải phân tích, bàn luận đánh giá, nhận định nội dung của các văn bản được đưa ra t ổng thu ật. Vd: Ý nghĩa của cuộc đấu tranh chông thiên nhiên phẩm chất của người vật trong cuộc đ ấu tranh ch ống ngo ại xâm 3. Phương pháp: - Tóm tắt văn bản vì chỉ tóm tắt từ 1 văn bản gốc cho nên phương pháp đơn giản chỉ có 2 ph ương pháp: + Đọc kĩ văn bản gốc + Rút gọn, tóm tắt - Tổng thuật: phong phú, phức tạp vì tổng hợp từ nhiều văn bản gốc. Gồm có 6 bước: + Đọc kĩ tài liệu, phân loại. + Bao quát nội dung các văn bản gốc. VD: Các văn bản gốc đều nêu lên hai nội dung chính: ^ Thơ Bác giàu lòng yêu độc lập, tự do. ^ Thơ Bác giàu lòng yêu nước, yêu nhân dân. + Lần lượt tổng thuật từng khía cạnh nội dung. Vd: Lòng yêu nước trong thơ Bác gồm những yếu tố nào? + So sánh chỗ giống và khác nhau + Đánh giá bàn luận. + Chọn một số câu trong bản gốc, đưa vào văn bản tổng thuật, tăng thêm sự thuyết ph ục v ới ng ười đ ọc. Câu 4: Nêu mục đích yêu cầu, các bước lập đề cương văn bản. Mối quan hệ gi ữa đề c ương và vi ết văn bản? 1. Định nghĩa đề cương. - Đề cương (dàn bài, kết cấu) văn bản là những ý tưởng chính về văn b ản c ủa ng ười vi ết đ ược s ắp x ếp theo m ột trình tự nhất định. Đó chính là quá trình tìm ý, chọn ý và sắp xếp ý trong văn bản. - Đề cương gồm có: + Đề cương sơ lược + Đề cương chi tiết: Trình bày ý tưởng theo hệ thống, chú trọng đến trình tự, chi tiết. 2. Mục đích - Phac thao ra nội dung tông thể lam cho văn ban có đinh hướng rõ rang. ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ - Giúp cho người viêt chon loc, săp xêp nội dung theo một tuân tự nhât đinh. ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ - Tao cơ sở để chuân bị viêt văn ban, làm cho việc viết văn bản thuận lợi, nhanh chóng. ̣ ̉ ́ ̉ 3. Yêu cầu - Đề cương phai phù hợp với cac đinh hướng khi chuẩn bị viết văn bản (viêt cho ai? viêt để lam gì?)... ̉ ́ ̣ ́ ́ ̀ - Đề cương phai đam bao tinh tuân tự hệ thông chăt che. ̉ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̃ - Đề cương phải đam bao tinh cân đôi, hai hoa, thích hợp với vai trò vị trí của chúng trong t ổng thể văn b ản. ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̀ - Đề cương phải ngắn gon, rõ gang: có các kí hiệu mục đề. ̣ ̀ 4. Các bước lập đề cương văn bản. Bước 1: Xác định thể loai văn ban: ̣ ̉ - Phải trả lời được câu hỏi: Đề cương này chuẩn bị viết cho văn bản nào? Văn b ản hành chính, báo chí hay văn b ản khoa học... - Môi loai văn ban phai chú ý tới thể thức, nội dung cân trinh bay để đam bao tinh phù hợp. ̃ ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ + Loại văn bản hành chính, luận văn có thể thức và khuôn mẫu nghiêm ngặt. Vd: Văn bản hành chính: Phần mở đầu là quốc hiệu, địa điểm, thời gian ban hành văn bản, tên văn b ản. + Loại văn bản chính luận có thể thức và khuôn mẫu nhất định, không nghiêm ng ặt nh ư hành chính, khoa h ọc nh ưng phải tuân theo yêu cầu của văn bản, trình bày sao cho phù hợp với từng loại phong cách. Bước 2: Chia nội dung đề cương thành 3 phân: Mở đâu, thân bai, kêt luân. ̀ ̀ ̀ ́ ̣ Môi phân có một vai tro, đăc điêm yêu câu nhât đinh. ̃ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ Bước 3: Xác định rõ nôi dung từng phân. Cụ thể là: ̣ ̀ - Xác định chủ đề văn bản là quan trọng vì từ đó chi phối nội dung triển khai tiếp theo như th ế nào, ra sao?. - Xác định nội dung từng phân: ̀ + Phần mở đầu: Giới thiệu chung + Phần triển khai: Thể hiện ý chính, chủ đề chung. + Phần kết luận: Nêu khái quát, nhắc lại, nhấn mạnh chủ đề chung. - Xác định được các ý lớn, ý nhỏ, các ý chi tiết... + Các ý lớn: chủ đề chính chia thành các chủ đề nhỏ gọi là ý lớn Vd: Chủ đề chính: Nạn ô nhiễm môi trường. Thì chủ đề nhỏ có thể: 3
  4. ^ Thực trạng ô nhiễm môi trường ^ Các tác nhân ô nhiễm ^ Biện pháp khắc phục + Các ý nhỏ: Là ý lớn chia làm các ý để cụ thể hóa Bước 4: Săp xêp cac ý theo một hệ thông : Nghĩa là trình bày các ý lớn, nhỏ rõ ràng, logic và h ợp lí. Có 2 cach s ắp x ếp: ́ ́ ́ ́ ́ - Trinh tự khach quan ̀ ́ + Quan hệ nội tại: Toàn thể đến các bộ phận Vd: Trình bày ô nhiễm môi trường có thể chia: Vũ trụ- trái đất. + Quan hệ logic khách quan: Nhân-quả; Điều kiện-kết quả. + Quan hệ thời gian: Trước-hiện-sau. - Săp xêp theo trinh tự chủ quan ́ ́ ̀ + Ý chính-phụ + Ý quan trọng- bổ sung + Chủ đề-ý lớn- ý nhỏ. Bước 5: Trinh bay đề cương: là quan trọng nhất. Chú ý: ̀ ̀ - Đăt tiêu đê, muc đề cho cac phân, cac ý trong đề cương, phai đam bao tinh logic, ngắn gọn, hài hòa, cân x ứng. ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̉ ̉ ́ - Dung cac kí hiêu theo trinh tự từ lớn tới nho, nhât quan từ đâu đên cuôi. ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ 5. Mối quan hệ - Đề cương và viết văn bản có mối quan hệ chặt chẽ. Đề cương là bước hoàn thành các ý t ưởng, là b ản thi ết k ế đi kèm công trình. Viết văn bản cũng như thi công xây dựng công trình là b ước quan tr ọng, là th ực hi ện hóa ý t ưởng, là chuyển đề cương dàn ý thành nội dung chính thức của văn bản. Qua việc hình thành văn bản có thể đánh giá năng l ực. - Đề cương là sơ đồ thi công, là đường hướng chính của văn bản, bám sát đ ề c ương khi th ực hành vi ết văn b ản là bám sát trọng tâm đã được thiết kế, làm cho bài viết không xa hoặc lạc đề. - Đề cương là văn bản phác thảo nội dung tổng thể làm cho văn bản có một định hướng rõ ràng. - Đề cương giúp cho người viết chọn lọc sắp xếp các nội dung theo một tuần t ự nhất đ ịnh đ ể tiến t ới hoàn thi ện văn bản. - Đề cương giúp cho việc viết văn bản thuận lợi, tập trung hơn. Câu 5: Trinh bay cac yêu câu viêt văn ban và hoan thiên văn ban? Vai trò của đề c ương đ ối v ới th ực hành vi ết ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ văn bản. 1. Yêu cầu ̀ 1.1. Yêu câu viêt văn ban: ́ ̉ a. Phai ban sat đề cương. ̉ ́ ́ Vì đề cương là sơ đồ thi công, là đường hướng chính của văn bản nên bám sát đề cương chính là bám sát tr ọng tâm đã được thiết kế, làm cho bài viết không xa hoặc lạc đề. b. Phải chú trong đăc điêm về yêu câu, chức năng cua từng phân trong văn ban. C ụ thể: ̣ ̣ ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ - Phần mở đầu: Viết nội dung gì? Cách mở viết ntn? - Phần triển khai: Viết nội dung gì? Cách triển khai viết ntn? - Phần kết luận: Viết nội dung gì? Cách kết viết ntn? c. Phải huy đông tri thức để phát triển các ý trong đề cương trở thành các luận điểm trong h ệ th ống văn b ản. ̣ d. Đam bao luận điểm giữa các ý, các phần đồng thời chú ý tinh mach lac, tinh liên kêt giữa cac phân làm cho các ý, các ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ phần có sự liên kết chặt chẽ. e. Trong quá trinh viêt có thể điêu chinh trât tự cac y, có thể bổ sung cac ý con thiếu hoăc lược b ỏ nh ững nôi dung trung ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ lăp không cân thiêt. ̀ ́ 1.2. Hoàn thiện văn bản. a. Kiểm tra nội dung văn bản. - Giữa đề cương và nội dung trinh bay trong văn ban: ̀ ̀ ̉ + Bài viết nêu được hết các ý trong đề cương chưa? + Việc thêm bớt ý(nếu có) giữa bài viết và đề cương có hợp lí không? - Chủ đề của văn bản, các luận điểm trong văn bản. + Chủ đề văn bản đã rõ chưa? + Các bộ phận chủ đề triển khai đã làm rõ chủ đề chung của văn bản chưa? - Tính hệ thống logic giữa các mặt, phần trong văn bản. + Trình tự trình bày các phần (chương, mục, đoạn) đã logic chưa? + Các ý chính, ý phụ, ý lớn, ý nhỏ, triển khai trong từng phần, trong toàn b ộ văn b ản đã h ợp lí ch ưa? b. Kiêm tra về hinh thức: ̉ ̀ - Dung lượng văn bản và nội dung cần triển khai: + Độ dài văn bản so với nội dung cần triển khai phù hợp chưa? + Văn bản có quá ngắn hay quá dài không? - Tính cân đối giữa các phần: Mở- thân- kết. + Dung lượng(độ dài) giữa các phần (M-T-K) với n ội dung thể hiện giữa các ph ần đó có cân đ ối không? 4
  5. - Các phương tiện liên kết: giữa các câu, các đoạn văn việc sử dụng phương tiện liên k ết có phù h ợp không? - Các lỗi thường gặp: Trong khi viết văn bản cần kiểm tra để tránh các lỗi thường gặp v ề n ội dung, hình th ức và m ột số lỗi thông thường khác(chính tả, dùng từ…) 3. Vai trò - Đề cương và viết văn bản có mối quan hệ chặt chẽ. Đề cương là bước hoàn thành các ý t ưởng, là b ản thi ết k ế đi kèm công trình. Viết văn bản cũng như thi công xây dựng công trình là b ước quan tr ọng, là th ực hi ện hóa ý t ưởng, là chuyển đề cương dàn ý thành nội dung chính thức của văn bản. Qua việc hình thành văn bản có thể đánh giá năng l ực. - Đề cương là sơ đồ thi công, là đường hướng chính của văn bản, bám sát đ ề c ương khi th ực hành vi ết văn b ản là bám sát trọng tâm đã được thiết kế, làm cho bài viết không xa hoặc lạc đề. - Đề cương là văn bản phác thảo nội dung tổng thể làm cho văn bản có một định hướng rõ ràng. - Đề cương giúp cho người viết chọn lọc sắp xếp các nội dung theo một tuần t ự nhất đ ịnh đ ể tiến t ới hoàn thi ện văn bản. - Đề cương giúp cho việc viết văn bản thuận lợi, tập trung hơn. Câu 6: Nêu mục đích, nguyên tắc, quy trình xây dựng đoạn văn. Năm kiểu đoạn văn. 1. Mục đích xây dựng đoạn văn: - Nhằm củng cố tri thức về mặt lí thuyết, rèn luyện khả năng phân tích đo ạn văn, th ực hành đo ạn văn, ti ến t ới xây dựng đoạn văn hoàn chỉnh nói hay viết hàng ngày. - Giúp thực hành tốt việc sử dụng ngôn ngữ trong nhà trường. 2. Nguyên tắc xây dựng đoạn văn: - Vì đoạn văn là một phần của văn bản, có mối liên hệ trực tiếp với nội dung-ch ủ đ ề của văn b ản. Tránh nh ững đo ạn rời rạc, vượt ra khỏi tầm văn bản. Khi viết đoạn văn chú ý đến các vị trí, quan hệ, m ục đích, phong cách. - Dựng đoạn văn phải dựa trên chuẩn mực về hình thức, cấu t ạo, cách th ức di ễn đ ạt c ủa ng ữ pháp đo ạn văn. C ần tránh những đoạn vi phạm chuẩn mực hình thức cấu tạo… Đoạn văn là đ ơn v ị có tính ch ủ đ ề nên m ỗi đo ạn văn th ể hiện chủ đề hay luận điểm nhất định. - Mỗi đoạn văn phải thực hiện nhiệm vụ chung của văn bản, có liên h ệ v ới các đo ạn hay các ph ần khác trong ngôi nhà chung của văn bản. 3. Quy trình xây dựng văn bản (6 bước): Bước 1: Xác định loại văn bản chuẩn bị viết thuộc loại nào? Có nhiều loại với những phong cách không giống nhau, t ừ đó các b ộ ph ận của văn b ản cũng liên quan t ừng lo ại văn bản. Bước 2: Xác định vị trí của đoạn văn trong văn bản: Vị trí đoạn văn là cơ s ở quan trọng đ ể vi ết đo ạn vi vị trí liên quan đến chức năng. Bước 3: Xác định kiểu cấu tạo của đoạn văn: Đoạn văn có câu chủ đề hay đoạn văn không có câu ch ủ đ ề. Bước 4: Xác định cách lập luận trong đoạn văn: Quy nạp, diễn dịch, song hành, móc xích. Bước 5: Bắt tay vào viết đoạn văn: Sau khi xác định được loại văn b ản và v ị trí đo ạn văn, b ước ti ếp theo th ực hành viết đoạn văn. Những câu hỏi chi phối viết đoạn văn là: - Đối với đoạn văn mở: Trực tiếp hay gián tiếp. - Đối với đoạn văn triển khai: Nên tiếp nối đoạn văn trước nội dung gì? - Về cấu tạo: Nên trình bày đoạn văn theo kiểu gì? Bước 6: Kiểm tra lại văn bản sau khi viết. Bao gồm: - Kiểm tra về nội dung: + Mối liên hệ giữa đoạn trước- sau khác nhau chỗ nào. + Đoạn văn có chủ đề đã rõ chưa + Đảm bảo tính logic, mạch lạc chưa. - Kiểm tra hình thức: + Đoạn văn có dung lượng hợp lí chưa? + Cách sử dụng phương tiện liên kết. 4. Các kiểu đoạn văn. 4.1. Xét theo cấu tạo: Gồm có 5 kiểu: a. Đoạn văn diễn dịch: - Có câu chủ đề đứng đầu, nêu lên n ội dung chính, những câu tiếp theo có nhi ệm v ụ gi ải thích, ch ứng minh, bình luận… cho câu chủ đề. Đây là kiểu trình bày đi từ khái quát đến cụ thể, quan hệ chính-phụ, đi t ừ lu ận điểm đ ến lu ận cứ. b. Đoạn văn qui nạp. - Có câu chủ đề đứng cuối, nêu nội dung chính của cả đoạn, những câu tr ước có nhiệm v ụ nêu hi ện t ượng, d ẫn chứng, tiền đề cụ thể... cho câu chủ đề. Đi từ cụ thể đến khái quát, quan hệ chính-phụ. Đi từ lu ận cứ đ ến k ết lu ận. c. Đoạn văn hỗn hợp. 5
  6. - Câu chủ đề đứng đầu và cuối, nêu nội dung chính có tính khái quát, nh ững câu ở gi ữa nêu hi ện t ượng, d ẫn ch ứng, tiền đề cụ thể... cho câu chủ đề, kết luận. Đây là kiểu trình bày đi t ừ : kết quả-cụ thể-tổng hợp, có quan hệ chính- phụ-chính. Từ luận điểm-luận cứ-kết luận. d. Đoạn văn song hành : Các câu trong đoạn có quan hệ liên hợp, bình đẳng v ới nhau các câu không ph ụ thu ộc ch ặt chẽ với nhau. e. Đoạn móc xích : Các câu trong đoạn có quan hệ tiếp n ối, móc xích v ới nhau, câu tr ước làm ti ền đ ề câu sau, chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. 4.2. Xét theo chức năng. a. Đoạn mở đầu : - Là một phần trong bố cục văn bản, có nội dung liên quan trực tiếp đến phần triển khai và kết luận đứng vị trí đầu văn bản. - Vai trò : + Thể hiện trực tiếp ý tưởng hay nội dung cho văn bản, thường gặp trong văn bản khoa h ọc, chính lu ận, hành chính. + Giới thiệu nhân vật hoàn cảnh gặp ở văn bản nghệ thuật, báo chí. + Tạo không khí, giọng điệu cho toàn văn bản. - Các cách mở : + Mở trực tiếp : Là đoạn văn mở nêu ra vấn đề hay đặt vấn đề không có những ý d ẫn d ắt mà đi th ẳng vào n ội dung chủ đề chính mà văn bản sẽ trình bày ở chính văn. Ưu điểm : Nội dung văn bản được xác định rõ ràng, cụ thể ngay từ đầu tiết kiệm thời gian. Nhược điểm : Thường khô khan, ít hấp dẫn, chưa phù hợp với một số văn bản đòi hỏi tính gợi m ở, dẫn dắt… + Mở gián tiếp : Cách mở chưa đi ngay vào đề mà dẫn dắt nội dung theo lối kh ơi g ợi, d ẫn d ắt v ấn đ ề t ừ xa đ ến g ần. Biểu hiện : ^ Mở bằng miêu tả bối cảnh : không gian, thời gian. ^ Mở đầu là phần giới thiệu : nhân vật, môi trường… ^ Mở đề bằng cách nêu lí do hay căn cứ. ^ Mở bằng dẫn dắt vấn đề ^ Mở khơi gợi cảm xúc.  Thường gặp trong văn bản nghệ thuật, chính luận. Ưu điểm : Nội dung văn bản được mở rộng theo những kiểu liên hệ, liên tưởng nh ất đ ịnh, g ợi h ứng thú ngay t ừ đầu… Nhược điểm : Phù hợp với một số văn bản nhất định, thường gây lan man. b. Đoạn văn kết thúc : - Là phần trong bố cục văn bản, có nội dung liên quan trực tiếp, ch ặt ch ẽ v ới ph ần tri ển khai và m ở đ ầu có v ị trí đứng cuối văn bản. Có chức năng khép cả nội dung lẫn hình thức văn bản. - Vai trò : + Đoạn kết tóm lược nội dung chính đã nêu ở phần triển khai. Đây là kiểu k ết thường g ặp trong văn b ản khoa h ọc vì nó liên quan đến chức năng của từng phần trong bố cục của văn b ản này : phần mở đầu nêu vấn đề sẽ trình bày, phần triển khai giải quyết, trình bày vấn đề cụ thể, phần tổng kết nêu nội dung chủ yếu của văn b ản. + Đoạn văn kết thể hiện trực tiếp chủ đề hay điểm nhấn làm nổi bật chủ đề toàn bộ văn bản. + Đoạn kết thể hiện cảm tưởng, nhận xét : Thường gặp trong các bài mang phong cách bình luận văn học, chân dung văn học… + Đoạn kết là điều ghi nhớ, yêu cầu, đề nghị… thường gặp trong văn bản quản lí nhà n ước. + Đoạn kết là phần chốt lại thông tin : thường gặp trong phong cách báo chí hay chính luận. + Đoạn kết là lời hứa, lời chào, lời chúc… thường gặp trong ngoại giao hay trao đổi tình cảm. - Các cách kết : Có 2 loại : + Kết thúc khép(đóng) : Là đoạn kết tóm lược nội dung chính đã nêu ở phần triển khai, khái quát các lu ận đi ểm, nêu chủ đề, nhận xét nội dung… + Kết mở : Vừa nêu ý chính của văn bản có tác dụng k ết thúc văn b ản nh ư đo ạn văn khép nh ưng còn có ch ức năng mở ý nghĩa phía sau văn bản. *Thêm : Sự giống nhau và khác nhau giữa đoạn văn có chủ đề và không có chủ đề : - Giống : Bao gồm nhiều câu, diễn đạt ý của người nói, viết dùng t ạo lập các văn b ản khác nhau nhi ều khi cùng t ồn tại trong 1 loại văn bản. - Khác : + Có chủ đề : các câu xoay quanh 1 nội dung chính là câu chủ đề, quan h ệ trong đo ạn văn là quan h ệ chính-ph ụ, ki ểu qui nạp hay diễn dịch. + Câu không có chủ đề : Các câu có nội dung ngang nhau không có câu nào mang n ội dung chính, quan h ệ song hành, móc xích, quan hệ đẳng lập. Câu 7: Yêu cầu của việc viết câu trong văn bản, các lỗi thường gặp về câu. 1/ Yêu cầu của việc viết câu trong văn bản: 1.1. Về hình thức cấu tạo. 6
  7. a. Câu có một hình thức nhất định: - Khi nói câu có một hình thức âm thanh và 1 số đặc trưng về ngữ điệu nhờ đó mà ng ười nhận nghe đ ược, hiểu đ ược. - Khi viết câu được thể hiện qua hệ thống chữ viết phải đúng quy tắc chính tả, dấu câu: + Mở đầu: viết hoa chữ cái đầu + Trong câu: sử dụng hợp lí các dấu câu + Kết thúc: có dấu ngắt câu b. Câu có cấu tạo ngữ pháp nhất định - Câu phải có 2 thành phần: là loại câu có 2 nòng cốt ch ủ- vị. Nói chung khi nói hay vi ết, ng ười ta ph ải nói vi ết đ ầy đủ 2 thành phần này. - Câu 1 thành phần: là loại câu do hoàn cảnh nói hay viết, có thể không có đ ầy đủ thành ph ần. Có 2 lo ại: + Câu tĩnh lược do hoàn cảnh giao tiếp đã rõ, người ta có thể lược bỏ thành phần nào đó. + Câu đặc biệt: là loại câu có hình thức 1 từ hay 1 cụm từ trên bề m ặt. - Câu phải được sắp xếp theo 1 trật tự cú pháp nhất định phù hợp với quy tắc ngữ pháp tiếng việt. Câu trong văn bản vừa có tính độc lập về hình thức, cấu t ạo đ ồng th ời có m ối liên h ệ qua l ại v ới các câu khác, nh ất là về cấu tạo ngữ pháp. - Khi viết câu trong văn bản, phải chú ý mối quan hệ về ngữ pháp giữa các câu trong chu ỗi. 1.2. Về nội dung-ý nghĩa a. Mỗi câu viết ra phải có một nội dung thông báo thể hiện một tư tưởng, tình cảm, thái đ ộ …của ng ười phát và ph ải mang đến người nhận thông tin nào đó. b. Mỗi câu viết hay nói phải phù hợp với ngữ cảnh và với logic khách quan, xã h ội. 1.3. Về phong cách văn bản a. Mỗi câu viết ra phải phù hợp với loại văn bản: về câu n ằm trong văn b ản, m ỗi lo ại văn b ản có m ột phong cách nhất định liên quan đến nội dung, mục đích, chức năng nhất định. b. Mỗi câu viết ra phải phù hợp với hoàn cảnh đối tượng giao tiếp, nói (viết) ở đâu, lúc nào, v ới ai. 2. Các lỗi thường gặp về câu 2.1. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp a. Thiếu thành phần chính - Biểu hiện câu sai loại này: + Mỗi câu thường có chủ ngữ và vị ngữ. Câu sai là câu thiếu một trong hai thành ph ần chính làm cho câu th ể hi ện n ội dung không rõ ràng, chính xác. Vd: Bạn tôi mà anh vừa gặp ấy(thiếu vị ngữ) - Cách chữa: Thêm, bớt, chuyển đổi trật tự… các thành ph ần hay các t ừ trong câu sai, ch ọn cách nào là tùy vào t ừng câu, từng kiểu sai để chữa cho thích hợp. Vd: Bạn tôi mà anh vừa gặp ấy là người rất dễ mến b. Thiếu thành phần phụ Một câu bình thường ngoài thành phần chính còn có thành ph ần ph ụ. Trong nhiều tr ường h ợp thi ếu thành ph ần ph ụ làm câu không trọn nghĩa. - Thiếu phần định ngữ. Vd: Cô không quản đường sá xa xôi đến những bản làng vận động con em đ ồng bào đi h ọc.(có th ể thay t ừ “nh ững” bằng “các”). - Thiếu bổ ngữ bắt buộc Vd: kẻ thù muốn, nhưng chúng ta không sợ. 2.2. Lỗi về dấu câu a. Hệ thống dấu câu trong văn bản. - Trong lời nói, việc đánh dấu câu này với câu khác trong chu ỗi l ời nói th ể hi ện qua quãng ng ừng, ng ắt ý, qua ng ữ điệu. - Khi viết các câu trong văn bản, tiếng việt quy ước sử dụng bộ dấu câu gồm 10 dấu. Chia làm 2 nhóm: + Nhóm dấu cuối câu: Có chủ ngữ kết thúc câu, biểu thị mục đích nói. Đó là các dấu: ch ấm, h ỏi, than… + Nhóm dấu giữa câu: Có chủ ngữ đánh dấu các thành phần và tách các ý. Đó là các d ấu ph ẩy, ch ấm ph ẩy, 2 ch ấm, ba chấm, gạch ngang, ngoặc đơn, ngoặc kép. b. Lỗi thường gặp: Đa dạng do viết tùy tiện, do chưa nắm vững cách dùng của từng loại dấu, do in ấn… 2.3. Lỗi về quan hệ ngữ nghĩa: a. Nội dung không phản ánh thực tế hiện thực khách quan: vd: Tỗ Hữu là bạn của Nguyễn Du nên khi đi qua huyện Nghi Xuân, Tỗ Hữu viết là: “Kính g ửi cụ Nguyễn Du”. b. Diễn đạt không được logic c. Không tách ý, làm ý câu văn khá lớn, không rõ ràng Cách chữa: + Thay đổi một số từ + Sắp xếp lại trật tự các thành phần 7
  8. + Tách hoặc nhập các ý 2.4. Lỗi về liên kết các câu trong văn bản - Các câu trong đoạn văn hay văn bản có quan hệ n ội dung và hình th ức ch ặt ch ẽ v ới nhau, n ếu thi ếu các t ừ ng ữ bi ểu thị quan hệ ấy sẽ tạo thành các lỗi, lỗi ấy dẫn đến các phần thiếu gắn bó, thiếu tính liên k ết. 2.5. Lỗi về phong cách. a. Nguyên tắc: Mỗi văn bản có đặc trưng phong cách nh ất định, m ỗi câu trong văn b ản đ ều ph ải phù h ợp v ề phong cách đối với văn bản đó, vi phạm sẽ tạo thành lỗi phong cách. b. Biểu hiện: Dùng cách diễn đạt không phù hợp loại văn bản, dùng kiểu câu không phù hợp… Câu 8: Các kiểu chuyển vị trí, và cách diễn đạt trong câu. Tách câu, ghép câu. Trong giao tiếp khi nói và viết câu có thể có những cách bi ến đ ổi nào đó. Lý do là: Do câu n ằm trong văn b ản liên quan đến các câu khác. Do vậy 1 câu nào đó thường d ựa vào câu tr ước và sau nó đ ể có cách th ể hi ện cho phù h ợp n ội dung, cấu tạo. Cũng có khi cần nhấn mạnh một ý nào đó trong câu mà m ột b ộ ph ận nào đó có th ể chuy ển đ ổi, thường đưa lên đầu câu gây sự chú ý. 1. Các kiểu chuyển đổi vị trí a. Chuyển đổi vị trí của thành phần chính: chủ ngữ- vị ngữ vd: - lặng lẽ Sapa - Hiên ngang Cuba b. Chuyển đổi vị trí các thành phần phụ trong câu vd: Của ong bướm này đầy tuần tháng mật c. Chuyển đổi kiểu câu - Câu chủ động chuyển thành câu bị động và ngược lại. Vd: Các nhà khai thác lẫn khách hàng luôn quan tâm hàng đ ầu đến cước phí đi ện tho ại Cước phí điện thoại luôn là vấn đề được các nhà khai thác lẫn khách hàng quan tâm. - Câu trực tiếp thành câu gián tiếp và ngược lại. Vd: Mẹ bảo: “Con ở nhà” Mẹ bảo con ở nhà. d. Chuyển đổi cách diễn đạt - Đây là một hiện tượng nội dung nào đó có thể diễn đạt bằng những cách khác nhau có tính đ ồng nghĩa. - Hoặc cùng một mục đích nhưng chọn cách thể hiện khác nhau. Vd: “Hãy đóng cái cửa lại” “Có thể đóng giùm cái cửa được không” 2. Tách ghép và tĩnh lược câu. a. Tách câu: là biện pháp tách một phần nào đó trong câu thành câu riêng. - Tách chủ ngữ thành câu riêng Vd: trời đêm mùa xuân trong và lạnh.  Đêm mùa xuân. Trời trong và lạnh. - Tách vị ngữ thành câu riêng Vd: Trăng lên cong vút và kiêu bạc ở một góc trời. - Tách bổ ngữ thành câu riêng Vd: Huấn đi về phía trạm máy. Một mình trong đêm. b. Ghép câu. Ngược lại với tách câu, nhập nhiều câu thành một. c. Tĩnh lược Là hiện tượng lược bỏ những thành phần đã có ở câu trước, không cần phải lặp lại ở câu sau để tránh dư thừa. Câu 9: Yêu cầu của việc dùng từ trong văn bản. Những lưu ý về việc lựa chọn từ ngữ. 1. Yêu cầu của việc dùng từ trong văn bản. 1.1. Dùng từ phải đúng về hình thức cấu tạo. - Từ là đơn vị căn bản của ngôn ngữ, là chất liệu để tạo ra câu và văn bản, nh ững đ ơn vị giao tiếp. - Mỗi từ tồn tại trong ngôn ngữ do qui ước xã hội. Trước hết đều có hình thức và c ấu t ạo nh ất đ ịnh. Hình th ức t ừ trước hết là âm thanh, mỗi từ đều có 1 âm thanh.(vd: nhà, chạy, vui…). Khi nói t ừ có 1 âm thanh nh ất đ ịnh nên khi nói phải chính xác, rõ ràng có ngữ điệu, đủ để nghe hiểu. Phát âm chú ý đến cấu t ạo: Từ ph ức(láy-ghép) khi phát âm có những cách ngắt khác với từ đơn. - Khi viết, mỗi từ có 1 qui ước về hình thức chữ viết và chính tả nhất định. Chữ viết từ ph ải đ ược ghi chính xác, n ếu không có những lỗi về hình thức cấu tạo, làm ảnh hưởng không t ốt đến trao đ ổi thông tin t ừ 2 phía: ng ười phát và người nhận. 1.2. Dùng từ đúng nội dung-ngữ nghĩa - Từ phải có một nội dung nhất định, nội dung đó làm thành nghĩa của t ừ. Nghĩa c ủa t ừ là c ơ s ở đ ể t ạo ra câu có ý nghĩa, mang nội dung thông báo nhất định. Giao tiếp là trao đ ổi thông tin. Mu ốn truy ền đ ạt thông tin có hi ệu qu ả khi nói hay viết phải hiểu nghĩa của từ và sử dụng từ trong câu phải đúng nghĩa. C ụ thể là: + Từ dùng phải thể hiện chính xác nội dung cần thể hiện, tức là mỗi từ viết ra phải rõ và đúng điều cần diễn đ ạt. Vd: - Không khí trong lành (đúng) 8
  9. - Không khí trong xanh (sai) + Từ dùng phải thích hợp: với sắc thái biểu cảm mỗi từ bên cạnh nghĩa t ừ vựng v ốn có, l ại có th ể mang nghĩa bi ểu cảm. Vì vậy trong sử dụng bên cạnh dùng từ đúng nghĩa còn phải yêu cầu thích hợp s ắc thái. Vd: Các từ: chết, mất, từ trần, tạ thế, ngoẻo… đều có nghĩa là chết nh ưng khác nhau v ề bi ểu c ảm, s ắc thái ch ọn t ừ nào phải dựa vào ngữ cảnh. - Dùng từ phải đúng với phong cách: Trong giao tiếp có th ể chia làm các phong cách nói(kh ẩu ng ữ) và phong cách viết(sách vở). + Phù hợp phong cách giao tiếp: Khi nói dùng t ừ theo phong cách kh ẩu ng ữ, không nên dùng t ừ ng ữ mang quá đ ậm màu sắc tu từ, bóng bẩy. Khi viết không nên lạm dụng từ ngữ thông tục, suồng sã… + Phù hợp phong cách văn bản: có nhiều loại, nhiều phong cách. Từ ng ữ dùng trong văn b ản cũng ph ải chú ý đ ến phong cách từng loại văn bản. Chẳng hạn: Loại văn b ản hành chính, khoa h ọc thiên v ề thông tin logic nên th ường dùng lớp từ trung hòa sắc thái, nhiều thuật ngữ, hay dùng quan hệ t ừ l ập lu ận, ít bi ểu c ảm, ng ược l ại văn b ản báo chí, nghệ thuật lại thiên về nêu thông tin, sắc thái biểu cảm… 2. Các thao tác khi sử dụng từ trong văn bản. 2.1. Thao tác lựa chọn từ và thay thế từ. - Lựa chọn từ ngữ: Phải lựa chọn từ ngữ thích hợp. Quá trình lựa chọn diễn ra trong nhi ều lo ại: L ựa ch ọn t ừ trong nhóm đồng nghĩa, lựa chọn đại từ thay thế, lựa chọn cách nói t ương đ ồng, l ựa ch ọn gi ữa t ừ toàn dân v ới t ừ đ ịa phương.  Khi lựa chọn từ ngữ cần dựa vào mục đích, phong cách văn bản, hoàn cảnh giao tiếp. 2.2. Thay thế từ ngữ - Đưa từ ngữ mới vào những từ cần thay thế sao cho phù hợp yêu cầu diễn ra. 2.3 Kiểm tra từ ngữ. Đây là thao tác cuối trong quy trình viết văn bản: - Kiểm tra để xác định tính đúng, sai về nghĩa của từ được dùng. - Kiểm tra để xác định hay, không hay về cách diễn đạt từ được dùng. - Kiểm tra để xác định sự phù hợp hay không phù hợp. Câu 10: Các lỗi dùng từ và chính tả thường gặp 1. Các lỗi dùng từ a. Lỗi về nội dung ngữ nghĩa: -Dùng sai từ đồng nghĩa: Vd: Phong cảnh ngây thơ(nên thơ) - Dùng sai từ Hán Việt Vd: Hội liên hiệp đàn bà(phụ nữ) Việt Nam - Các lỗi khác Dùng từ ngữ không hợp với logic, phi lí, không liên quan, lặp. Vd: Hắn từ từ rút phắt tờ giấy ra khỏi cặp sách. b. Lỗi về phong cách - Dùng từ ngữ không phù hợp hoàn cảnh nói, viết. Vd: về vấn đề này, mình (tớ) xin có ý kiến thế này…  phong cách giao tiếp chính thức nhưng dùng t ừ thân mật(thuộc phong cách nói) - Dùng từ ngữ không phù hợp với sắc thái văn bản Vd: nghe theo lời Bác, cả dân tộc lên đường đi lính(lính là khẩu ngữ) 2. Lỗi chính tả thường gặp a. Lỗi viết sai qui tắc chính tả hiện hành. Biểu hiện: - Đánh dấu (Thanh điệu) không đúng vị trí. Vd: Chiều, ngày, đoái hoài, Trung Quốc… - Lẫn lộn các phụ âm đầu Vd: ch/tr, s/x: xướng ca- sướng ca… r/z: rì rào- dì dào - Viết sai phụ âm cuối Vd: n-ng: miền- miềng b. Lỗi viết hoa - Biểu hiện không tuân theo nguyên tắc viết hoa thông dụng nên ch ỗ đáng vi ết hoa thì không vi ết, ch ỗ không đáng viết thì viết. c. Lỗi viết tắt Do không tuân theo quy tắc viết tắt tùy tiện 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2