YOMEDIA
ADSENSE
Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi
252
lượt xem 39
download
lượt xem 39
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Kết cấu của tài liệu gồm các chương: Chương Mở đầu giới thiệu về dự án, chương I - Tóm tắt dự án, chương II - Nhiệm vụ khảo sát thiết kế, chương III - Phương án khảo sát thiết kế, chương IV - Kinh phí đầu tư xây dựng công trình.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế MỤC LỤC Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 1/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế MỞ ĐẦU 1.1. Tên dự án: Xây dựng Hệ thống Xử lý Nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, Công suất 350 m3/ngày đêm. 1.2. Địa điểm xây dựng: Bãi rác Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 1.3. Cấp công trình: Công trình Cấp III : Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm Loại công trình : Công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình xử lý nước thải 1.4. Công suất và quy mô: - Xử lý toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh từ các ô chôn lấp rác. - Công suất vận hành : 350 m3/ngày đêm. - Hệ thống xử lý nước rỉ rác mới là hệ thống cải tạo, nâng cấp dây chuyền công nghệ và cung cấp thiết bị cho hệ thống xử lý nước thải hiện hữu của Bãi rác Nghĩa Kỳ. - Quy mô : 2ha. 1.5. Tổng mức đầu tư : 47,927,897,063 VNĐ (Bốn mươi bảy tỷ chín trăm hai mươi bảy triệu tắm trăm chín mươi bảy đồng) 1.6. Thời gian xây dựng công trình: 12 tháng 1.7. Chủ đầu tư : SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI Địa chỉ : Số 163 Hùng Vương, Thành phố Quãng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Điện thoại : (055) 822 870 Fax : (055) 822 870 1.8. Đơn vị thực hiện : CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔNG NAM BỘ Địa chỉ : Số 25/48 Tô Kỳ, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại : (08) 3 715 5174 Fax : (08) 3 715 5173 Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 2/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế 1.9. Các đơn vị phối hợp chính - Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Ngãi; - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Xây dựng; - Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tư Nghĩa và chính quyền địa phương có liên quan của tỉnh Quảng Ngãi. Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 3/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT KHẢO SÁT THIẾT KẾ DỰ ÁN: Xây dựng Hệ thống Xử lý Nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, Công suất 350 m3/ngày đêm. ĐỊA ĐIỂM: Bãi rác Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN I.1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án I.1.1. Hiện trạng thu gom và chôn lấp rác Bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ là bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi, được xây dựng tại xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, cách Thành phố Quảng Ngãi 13 km về phía Tây. Bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1996 do Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Ngãi – nay là Công ty CP Môi trường Đô thị Quảng Ngãi làm chủ quản, tiếp nhận toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt thu gom từ địa bàn Thành phố Quảng Ngãi. Do tốc độ phát triển nhanh của Thành phố Quảng Ngãi, kéo theo đó là lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cũng tăng lên đáng kể, để tăng khả năng tiếp nhận, chôn lấp rác thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, năm 2007 bãi chôn lấp rác Nghĩa Kỳ mới được thiết kế, xây dựng và bắt đầu đi vào vận hành từ năm 2010, thời gian hoạt động dự kiến của bải chôn lấp mới đến cuối năm 2019 với công suất thiết kế là 85 tấn rác/ngày. Bãi chôn lấp mới gồm 3 ô chôn lấp: - Ô C1: 121m x 105m x 6m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +24.3m và thấp nhất là +21.87m; đào sâu trung bình 5m; diện tích mặt bằng S = 12,705m2. - Ô C2: 121m x 106.5m x 5.5m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +21.75m và thấp nhất là +19.00m; đào sâu trung bình 2m; diện tích mặt bằng S = 12,286.5m2. - Ô C3: 172m x 70m x 7m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +18.95m và thấp nhất là +17.00m; đào sâu trung bình 4m; diện tích mặt bằng S = 12,040m2. Kết quả thống kê khối lượng rác thu gom và chôn lấp từ năm 2010 đến nay, và số liệu dự kiến đến cuối năm 2019 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: Khối lượng rác tiếp nhận qua các năm Tốc độ Khối STT Năm Đơn vị Ghi chú tăng lượng Thống kê 01 2010 tấn/năm 56,458.00 thực tế Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 4/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Thống kê 02 2011 tấn/năm 5.3% 59,427.50 thực tế Thống kê 03 2012 tấn/năm 2.9% 61,177.50 thực tế Thống kê 04 2013 tấn/năm 1.7% 62,214.00 thực tế 05 2014 tấn/năm 1.5% 63,147.20 Dự tính 06 2015 tấn/năm 1.2% 63,905.00 Dự tính 07 2016 tấn/năm 1.0% 70,295.50 Dự tính 08 2017 tấn/năm 1.0% 77,325.05 Dự tính 09 2018 tấn/năm 1.0% 85,057.56 Dự tính 10 2019 tấn/năm 1.0% 93,563.31 Dự tính Tổng cộng 692,570.62 Nguồn: Thống kê của Công ty CP Môi trường Đô thị Quảng Ngãi Dựa theo số liệu quan trắc thành phần chất thải rắn tại Công trường bãi rác Lệ Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, thành phần tỷ lệ các loại rác thải trong 100 tấn rác sinh hoạt như sau: Bảng 2: Thành phần rác thải trong 100 tấn rác thải sinh hoạt Thành phần chất Khối lượng STT thải (tấn) 1 Thực phẩm thừa 45 2 Giấy vụn 3 3 Vả i 3.2 4 Da 1 5 Cao su 7 6 Nhựa 10 7 Rác vườn 8.9 8 Gỗ 7 9 Cát, đá, sỏi 11.4 10 Thủy tinh 3 11 Kim loại 0.5 Tổng cộng 100 Hiện tại rác thải thu gom được tiến hành chôn lấp đồng thời trên cả 2 ô chôn lấp là ô C1 và ô C2, ô C3 đã được xây dựng và sẽ được đưa vào vận hành sau khi đóng cửa Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 5/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế các ô C1 và C2. Do lượng rác chôn lấp trong cả 2 ô C1 và C2 chưa phủ đầy đến chiều cao vách ô, quá trình vận hành bãi chôn lấp không tiến hành biện pháp phủ đỉnh tạm nên toàn bộ lượng nước mưa trong các ô chôn lấp này thấm qua lớp rác và trở thành nước rỉ rác. Huyện Tư Nghĩa nằm trong khu vực có lượng mưa tương đối lớn, đặc biệt là trong những tháng mùa mưa, vì vậy vào những tháng mùa mưa lượng nước rỉ rác phát sinh là rất lớn. I.1.2. Hiện trạng thu gom và xử lý nước rỉ rác I.1.2.1. Hiện trạng phát sinh nước rỉ rác Theo số liệu thống kê từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2012, lượng mưa 12 tháng năm 2012 tại 3 điểm quan trắc khí tượng thủy văn gần khu vực huyện Tư nghĩa được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3: Lượng mưa trung bình trong năm khu vực lân cận huyện Tư nghĩa Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Trạm Sơn Hà 83 30 32 70 178 204 162 172 314 660 699 275 2.879 Minh Long 138 50 65 60 212 170 131 200 379 723 890 550 3.568 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2012 Bảng 4: Khả năng bốc hơi trung bình tháng (mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm Trạm Quảng 55 57 76 89 102 101 104 97 70 58 52 50 911 Ngãi Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi Khu vực các điểm quan trắc Trà Bồng, Sơn Hà và Minh Long cho thấy rằng khu vực này có lượng mưa hàng năm lớn với tổng lượng mưa từ 2,879 (điểm quan trắc Sơn Trà) đến trên 3,568mm (điểm quan trắc Minh Long). Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 70 80% tổng lượng mưa trong năm. Lượng nước rỉ rác phát sinh được tính toán dựa trên các cơ sở sau: (i) Tính toán lượng nước sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong chất thải rắn. (ii) Thành phần nước rỉ rác trong bãi (iii) Độ dốc chảy vào mương thu (iv) Chiều sâu bãi (v) Lượng nước đi vào BCL qua mưa, vật liệu phủ (vi) Lượng nước mất đi do bay hơi, bị giữ lại trong vật liệu Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 6/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Nước rỉ rác được hình thành khi độ ẩm của CTR vượt quá độ giữ nước. Độ giữ ẩm của chất thải rắn là lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng không sinh ra dòng thấm hướng xuống dưới tác dụng của trọng lực. Theo phương trình cân bằng nước, lượng nước rỉ rác phát sinh trong bãi được chôn lấp trong thời gian đóng cửa được xác định theo công thức. WL = SSW + WTS + WCM + WR – WLG – WWV – WE – SSW (Theo: intergrated solid waste management) Trong đó: WL: Lượng nước rỉ rác SSW: Sự thay đổi lượng nước lưu trữ trong BCL WSW: Nước trong rác đầu vào WTS: Nước trong bùn thải WCM: Nước từ vật liệu phủ đầu vào WR: Lượng nước mưa đi vào bãi rác. WR = P x (1R) x A Với: P: Lượng mưa trên diện tích ô chôn lấp hàng năm (m/năm) A: Diện tích ô chôn lấp (m2) R: Hệ số thoát nước bề mặt WLG: Lượng nước tiêu thụ do hình thành khí WWV: Nước bay hơi theo khí gas. Lượng nước này có thể được tính theo công thức: PvV = nRT Với: Pv: áp suất riêng phần của nước bão hòa ở nhiệt độ T. V: Thể tích khí N: số mol khí bay hơi R: hằng số khí T: nhiệt độ Rankin Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 7/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế WE: Nước bay hơi do nhiệt độ WE = E x A Với: A: Diện tích ô chôn lấp E: Độ bay hơi nước bề mặt. Từ hiện trạng vận hành bãi chôn lấp và các điều kiện khí tượng, thủy văn của khu vực, lượng nước rỉ rác được tính toán với các giả thiết : Lượng rác còn lại bắt đầu phân hủy ngay từ thời kỳ chôn lấp. Ước lượng ô chôn lấp C1 và C2 sẽ được đóng cửa và cuối năm 2016, ô chôn lấp C3 đi vào hoạt động vào năm 2017. Độ ẩm rác sau khi nén là 20% Lượng nước mưa hàng năm (số liệu trạm thống kê Minh Long): 3,568 mm/năm. Lượng mưa tháng lớn nhất (tháng 8): 890mm/tháng Bãi rác đang trong giai đoạn vận hành, toàn bộ lượng nước mưa được chuyển thành nước rỉ rác nên hệ số thoát nước bề mặt R = 0.0 Độ bay hơi nước hàng năm: 911 mm/năm. Áp suất bảo hòa hơi nước là 0,7 (lb/in2) Trong điều kiện vận hành bãi chôn lấp như hiện trạng, bảng 5 thể hiện kết quả tính toán ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh trung bình mỗi ngày trong tháng trong các năm từ 2013 đến 2019. Phần tính toán chi tiết lượng nước rỉ rác phát sinh từ lượng rác chôn lấp được trình bày tại Phụ lục A, phần tính toán chi tiết lượng nước rỉ rác phát sinh cần xử lý mỗi ngày trong các năm được trình bày tại Phụ lục B. Bảng 5: Tính toán ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm (m3/ngày) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 2013 110.4 31.3 22.1 10.4 137.1 96.3 56.3 113.8 296.3 597.1 743.8 462.1 2014 108.2 29.0 19.9 8.2 134.9 94.0 54.0 111.5 294.0 594.9 741.5 459.9 2015 106.1 27.0 17.8 6.1 132.8 92.0 52.0 109.5 292.0 592.8 739.5 457.8 2016 108.0 28.8 19.6 8.0 134.6 93.8 53.8 111.3 293.8 594.6 741.3 459.6 2017 69.0 30.9 26.5 20.8 81.8 62.2 42.9 70.6 158.5 303.4 374.0 238.4 2018 71.4 33.2 28.8 23.2 84.2 64.5 45.3 73.0 160.8 305.7 376.4 240.7 Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 8/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế 2019 74.0 35.9 31.5 25.9 86.9 67.2 47.9 75.6 163.5 308.4 379.0 243.4 Kết quả tính toán ước lượng lưu lượng nước rỉ rác phát sinh trong năm 2013 là tương đối phù hợp với thực tế phát sinh trong năm 2013 tại bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ. I.1.2.2. Hiện trạng Hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác Hệ thống thu gom nước rác: Trong mỗi ô chôn lấp lắp đặt Hệ thống thu gom nước rỉ bao gồm các đường ống đục lỗ HPDE D200mm đặt trong mương thu nước rác. Nước rỉ từ các đường ống D200mm này được tập trung về giếng thu trong mỗi hố chôn lấp. Các giếng thu của các ô chôn lấp được đấu nối với hệ thống ống dẫn chuyền HPDE D200mm để đưa nước rỉ rác tập trung về trạm bơm. Tại vị trí trạm bơm, nước rỉ được bơm đến hệ thống xử lý nước rỉ rác bằng đường ống thép không gỉ D80mm. Trạm bơm nước rỉ rác: - Trạm bơm dạng tròn D 1500mm, kết cấu BTCT. - Công suất trạm bơm nước rỉ rác: 246m3/ngày đêm. Trạm bơm vận hành tự động 24h/ngày. - Trạm bơm gồm: 2 bơm đặt chìm, trong đó 1 bơm hoạt động và 1bơm dự phòng với thông số kỹ thuật mỗi bơm: + Lưu lượng: 10m3/h + Cột áp: 10mH2O + Đường ống đẩy sử dụng ống thép không gỉ D80mm Trạm bơm nước rỉ rác: Hệ thống xử lý nước rỉ rác được thiết kế để xử lý lượng nước rỉ là 246m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý gồm có 3 hồ: Hồ yếm khí: kích thước mặt bằng 20m x 20m x 4.5m; chiều sâu chứa nước 4.1m Hồ hiếu kỵ khí số 1: kích thước mặt bằng 30m x 60m x 3.0m; chiều sâu chứa nước 2m, đây là một hồ nước thực vật nổi (bèo Nhật Bản). Hồ hiếu kỵ khí số 1: kích thước mặt bằng 30m x 60m x 3.0m; chiều sâu chứa nước 2m, đây là một hồ nước thực vật nổi (bèo Nhật Bản). Dòng nước chuyển động giữa các hồ nhờ các đường ống thông D 200mm và hố thu. Kết cấu các lớp chống thấm đáy và thành hồ (từ trên xuống) bao gồm: + Lớp BTCT dày 300mm + Lớp lót GCL Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 9/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Hệ thống xả sự cố bao gồm các đường ống HPDE D200mm và các hố ga được xây dọc theo chiều dài các hồ. Hệ thống xử lý không có tường rào bao quanh. I.1.3. Đánh giá hiện trạng Hệ thống xử lý nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ I.1.3.1. Đánh giá hiện trạng thu gom và chôn lấp rác Ô chôn lấp C2 được đưa vào vận hành trong khi ô chôn lấp C1 chưa đạt khối lượng thiết kế để tiến hành đóng cửa là không phù hợp với quy trình vận hành bãi chôn lấp rác. Điêu này làm tăng lượng nước rỉ rác phát sinh cần phải xử lý. Quá trình vận hành bãi chôn lấp rác chưa thực hiện đúng quy trình chôn lấp rác thải theo mô hình bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. Các lớp rác không có lớp đất che phủ bề mặt được lu nén và đầm chặt, nhằm ngăn sự phát sinh mùi hôi, rác bay, các sinh vật sống trong rác, và hạn chế lượng nước mưa trên bề mặt thấm vào lớp rác, làm tăng khối lượng nước rỉ rác phát sinh. Chính vì vậy, vào những tháng mùa mưa lượng nước rỉ phát sinh rất lớn như hiện trạng thực tế. Điều này gây khó khăn cho công tác xử lý nước rỉ rác và các công tác vệ sinh, an toàn khác. I.1.3.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý nước rỉ rác Công suất trạm bơm 246m3/ngày không phù hợp với lượng nước rỉ phát sinh trong các hố chôn lấp rác, đặc biệt trong những tháng mùa mưa, như trong tháng 11 năm 2013 lượng nước rỉ phát sinh ước tính là 743.8m3/ngày. Trạm bơm hoạt động không hiệu quả làm cho lượng nước rỉ rác phát sinh bị ứ đọng trong các hố chôn lấp rác, gây khó khăn cho công tác chôn lấp rác hang ngày, nguy cơ tổn hại đến các hố chôn lấp rác và hệ thống dẫn chuyền nước rỉ rác. Công suất của hệ thống xử lý nước rỉ rác 246m3/ngày không đủ để đáp ứng khả năng xử lý toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh trong bãi chôn lấp. Hệ thống xử lý chỉ bao gồm: 1 hồ yếm khí, 2 hồ khiếu kỵ khí thực vật nổi (bèo Nhật Bản). Do hiệu quả xử lý của hồ thực vật nổi đối với nước rỉ rác thô là không đáng kể, trong thực tế các hồ này chỉ có khả năng xử lý được một phần nhỏ các thành phần ô nhiễm dể phân hủy sinh học có trong nước rỉ rác. Hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hữu không thể có khả năng xử lý các thành phần ô nhiễm cơ bản trong nước rỉ rác như ammonia, photpho, các thành phần kim loại nặng,… và đặc biệt là không loại bỏ được độ màu của nước rỉ rác. Nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước rỉ rác bãi rác Nghĩa Kỳ được xả vào nguồn nước phục vụ công tác tưới tiêu nông nghiệp trong khu vực. Do đó chất lượng nước sau xử lý không đạt tiêu chuẩn xả thải không chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực. Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 10/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Hệ thống xử lý nước rỉ rác gồm các hồ chứa nước có chiều sâu cao nhưng không có tường rào bao quanh hay các biện pháp an toàn, gây rủi ro cho quá trình vận hành. I.1.4. Sự cần thiết của dự án Từ những đánh giá ở trên, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế xã hội và ý thức được bảo vệ hệ sinh thái môi trường của thành phố Quãng Ngãi, việc đầu tư “Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ tại bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi công suất 350m3/ngày” là rất cần thiết và cấp bách. I.2. Mục tiêu của dự án Thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống xử lý nước rỉ rác cho bãi rác Nghĩa Kỳ, Quảng Ngãi, với công suất thiết kế 350m3/ngày.; Công trình xây dựng phải dựa trên các chỉ tiêu sau: + Nước thải sau xử lý đạt theo tiêu chuẩn QCVN25:2009/BTNMT; + Ổn định công trình, an toàn với các môi trường xung quanh, và các công trình lân cận; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 11/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế CHƯƠNG II : NHIỆM VỤ KHẢO SÁT THIẾT KẾ II.1. Nhiệm vụ thiết kế II.1.1. Nhiệm vụ thiết kế Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ tại bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi công suất 350m3/ngày, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra ở mục I.2; Lập phương án thiết kế kiến trúc xây dựng cải tạo, mở rộng các hạng mục công trình liên quan; Lập phương án quy hoạch tổng mặt bằng khu đất phù hợp với hiện trạng các công trình hiện hữu và thuận lợi cho công tác vận hành công trình khi đi vào hoạt động; Hệ thống xử lý nước rỉ rác xây dựng phải có khả năng tiếp nhận và xử lý toàn bộ lượng nước rỉ rác đạt chất lượng QCVN 25:2009/BTNMT trước khi xả thải ra môi trường tiếp nhận; Thời hạn sử dụng hệ thống từ 20 đến 50 năm; II.1.2. Phạm vi thiết kế Thiết kế hệ thống xử lý nước rỉ rác nằm trên khu đất trống đối diện với khu vực điều hành qua đường giao thông chính đi vào bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ. Tận dụng các công trình xử lý hiện có II.1.3. Công suất thiết kế Công suất thiết kế: 350m3 nước rỉ rác mỗi ngày; Chất lượng nước trước xả thải: QCVN 25:2009/BTNMT– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của Bãi chôn lấp chất thải rắn; Thời hạn sử dụng: 20 đến 50 năm. Quy mô thiết kế: 2ha II.1.4. Các hạng mục thiết kế Kết cấu gia cố đảm bảo ổn định kết cấu công trình; Hệ thống hạ tầng: + Hệ thống thu nước mặt trong nội bộ nhà máy xử lý chính; + Phần nối dài mương thu nước mặt bao quanh khu vực hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hữu; + Hệ thống giao thông nội bộ, và đường kết nối với hệ thống đường giao thông chung của khu vực bãi chôn lấp; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 12/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế + Hệ thống chiếu sáng nội bộ; + Hệ thống cung cấp điện và điều khiển; Công trình xử lý nước rỉ rác công suất 350m3/ngày; Cây xanh khu vực xử lý nước rỉ rác; Tường rào bao quanh khu vực hệ thống xử lý nước rỉ, cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp rác; Điểm quan trắc chất lượng nước sau xử lý với hệ thống thông tin online; II.2. Nhiệm vụ khảo sát Mặc dù công tác khảo sát địa chất và địa hình tại khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ đã được thực hiện trong quá trình thực hiện Dự án Cải thiện Môi trường Miền Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi. Tuy nhiên so với hiện trạng, địa hình khu vực đã có nhiều thay đổi, kết quả khảo sát địa chất cho thấy khu vực có phân tầng địa chất không ổn định theo vị trí không gian, chiều sâu các hố khoan thấp chưa đáp ứng yêu cầu khảo sát cho các công trình có tải trọng lớn. Do đó, yêu cầu khảo sát địa hình, địa chất khu vực xây dựng công trình để đưa ra các giải pháp thiết kế xây dựng công trình hợp lý là rất cần thiết. II.2.1. Các hạng mục khảo sát Xác định thành phần và tính chất nước rỉ rác phát sinh tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ; Khoan khảo sát địa chất công trình; Đo vẽ địa hình: Đo, vẽ bình đồ, thiết lập bản đồ bình đồ II.2.2. Mục đích khảo sát Công tác khảo sát được thực hiện để phục vụ yêu cầu lập phương án thiết kế thi công của dự án; Công tác khảo sát được tiến hành nhằm thu thập dữ liệu nghiên cứu và đánh giá điều kiện địa chất, địa hình của khu vực xây dựng để lựa chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ thể, quy mô công trình, đề xuất các giải pháp thiết kế, xác định tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư về tài chính, kinh tế và xã hội của dự án. II.2.3. Phạm vi khảo sát Xác định thành phần, tính chất nước rỉ rác từ vị trí đầu vào hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hửu; Khảo sát địa chất thuỷ văn theo ranh giới dự án; Khảo sát địa hình theo ranh giới dự án; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 13/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Khảo sát hiện trạng dự án và các công việc khảo sát khác phục vụ cho các hoạt động xây dựng thuộc dự án; Khi lập báo cáo kết quả khảo sát, nhất là khâu phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát, đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ thiết kế, dự kiến tải trọng, lên phương án móng cho từng hạng mục công trình để chọn phương án tốt nhất và hiệu quả nhất; Quá trình khảo sát, nếu có những yếu tố bất thường, đơn vị thực hiện khảo sát cần lập phương án khảo sát bổ sung trình Chủ đầu tư phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện. II.2.4. Khối Lượng công tác khảo sát Phần khoan thăm dò địa chất công trình: Khoan thí nghiệm địa chất công trình: Khoan xoay bơm rửa trên cạn, chiều sâu lỗ khoan 30m, đất đá cấp IIV : tổng cộng 3 hố Khối lượng phần khảo sát, đo vẽ địa hình: Đo, vẽ chi tiết bản đồ trên cạn, tổng diện tích đo vẽ: 2ha; Đo đạc bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, đường đồng mức 0.5 m thể hiện đầy đủ các đặc điểm của địa hình, địa vật khu vực diện tích dự án và một phần diện tích vùng lân cận tiếp giáp. Căn cứ vào mốc khống chế độ cao, tọa độ quốc gia đã có trong vùng để lập lưới khống chế tọa độ và cao độ cho khu vực đo vẽ. Kết quả khảo sát đo đạc cho phép lập qui hoạch kiến trúc tổng thể cả về mặt bằng và cao trình cho toàn bộ khu vực dự án. Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 14/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THIẾT KẾ III.1. Các căn cứ pháp lý III.1.1. Các văn bản pháp lý Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QHH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 do Quốc hội khoá 11 kỳ họp thứ 4 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 của Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐCP ngày 06/02/2013 của Chính phủ ban hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Nghị định số 68/2012/NĐCP ngày 12/09/2012 của Chính phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐCP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐCP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Căn cứ Nghị định 112/2009/NĐCP ngày 14/12/2009 của Chính phủ ban hành về quản lý chi phí đẩu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐCP ngày 15/10/2009 của Chính phủ ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ ban hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư 17/2013/TTBXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Căn cứ Thông tư số 10/2013/TTBXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 15/2013/NĐCP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Căn cứ Thông tư số 12/2012/TTBXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Căn cứ Thông tư số 22/2010/TTBXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 15/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Căn cứ Thông tư số 18/2010/TTBXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng; Căn cứ Thông tư số 04/2010/TTBXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 03/2009/TTBXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 03/2008/TTBXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Căn cứ Bộ đơn giá khảo sát xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành theo Quyết định số 19/2007/QĐUBND ngày 19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi; Căn cứ vào Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Quyết định số 650/QĐUBND ngày 30/3/2007 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Kế hoạch đấu thầu; Căn cứ Quyết định số: 2739/QĐUBND ngày 17/10/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt về Dự án Cải thiện Môi Trường Đô Thị miền Trung Tiểu dự án Quảng Ngãi và phê duyệt điều chỉnh tại quyết định số: 2446/QĐUBND ngày 16/10/2006; III.1.2. Khung tiêu chuẩn Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 682/BXDCSXD ngày 14/12/1996; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02 : 2009/BXD về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TTBXD ngày 14/8/2009 của Bộ Xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03 : 2012/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TTBXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07 : 2010/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Tiêu chuẩn 20 TCN 5184 “Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình”; Tiêu chuẩn xây dựng về bảo vệ công trình, an toàn, vệ sinh môi trường do Bộ Xây Dựng ban hành theo Thông tư số 12/BXDKHCN ngày 24/4/1995; Tiêu chuẩn TCVN 27371995 “Tải trọng và tác động”; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 16/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế TCVN 530891: "Kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng"; Tiêu chuẩn TCXDVN 3652005: "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế”; Tiêu chuẩn TCVN 2612001 “Tiêu chuẩn xây dựng các bãi chon lấp hợp vệ sinh”; QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; QCVN 25:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải c ủa Bãi chôn lấp chất thải rắn; QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. III.2. Phương án thiết kế III.2.1. Tài liệu thiết kế III.2.1.1. Tài liệu tham khảo Hồ sơ thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc Dự án Cải thiện Môi trường Miền Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi do Công ty Liên doanh CONSTREXIMPIDI lập bao gồm : Hồ sơ khảo sát địa chất khu vực xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ ; Bản vẽ hoàn công xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ. III.2.1.2. Điều kiện tự nhiên tại khu vực − Khí hậu: có 2 mùa theo chế độ mưa rỏ rệt + Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7; + Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau. (Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi) − Nhiệt độ: + Nhiệt độ bình quân năm : 25,80C; + Nhiệt độ thấp nhất (vào tháng 1) : 12,000C; + Nhiệt độ cao nhất (vào tháng 6) : 41.40C. (Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi) − Độ ẩm: + Độ ẩm bình quân năm : 85%; + Độ ẩm bình quân mùa khô : 83.33%; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 17/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế + Độ ẩm bình quân mùa mưa : 86.5%. (Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi) − Lượng bốc hơi: + Lượng bốc hơi bình quân năm : 911mm/năm; + Lượng bốc hơi tháng cao nhất (tháng 7) : 104mm/tháng; + Lượng bốc hơi tháng thấp nhất (tháng 12) : 50mm/tháng. (Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi) − Lượng mưa: Tập trung vào từ tháng 9 đến tháng 11 + Lượng mưa trung bình năm : 3568mm/năm; + Lượng mưa tháng cao nhất (tháng 11) : 890mm/tháng; + Lượng mưa tháng thấp nhất (tháng 2) : 50mm. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2012 – Trạm quan trắc Minh Long) − Địa hình: (theo quan sát cảm quan ngoài thực địa) Khu vực xây dựng của dự án có địa hình đồi dốc, độ dốc thấp và tương đối ổn định. Hiện tại là khu đất chưa nằm trong quy hoạch sử dụng của bãi chôn lấp, và đang được sử dụng để trồng cây tràm. − Địa chất: Theo kết quả khảo sát tổng quát địa chất của khu vực bãi chôn lấp xung quanh: + Lớp 01: Sét pha màu nâu vàng, trạng thái nữa cúng, kết cấu chặt vừa. Lớp phân bố trực tiếp trên bề mặt, diện phân bố hầu hết khu vực bãi khảo sát, bề dày thay đổi từ o.9 – 2.70m; + Lớp 02: Hỗn hợp sét và dăm sạn Laterit màu vàng nhạt đốm nâu đỏ, kết cấu chặt, trạng thái cứng, bề dày thay đổi từ 0.5 – 4.1m ; + Lớp 03: Sét pha lẫn dăm sạn, màu nâu vàng nâu đỏ loang trắng đục, trạng thái dẻo cứng đến cứng, kết cấu chặt vừa đến chặt, bề dày chưa được xác định ; + Lớp 04: Sét pha màu nâu vàng, trạng thái nữa cứng đến dẻo cứng, kết cấu chặt vừa, bề dày chưa được xác định ; + Lớp 05: Đá Granite phong hóa hoàn toàn, đá đã bị phong hóa thành đất mềm bở, dăm mảnh vở vụn ; màu xám xanh – xám tro, cứng, kết cấu chặt vừa, bề dày chưa được xác định ; + Lớp 06: Đá Granite phong hóa mạnh cục bộ, đôi chỗ bị vở vụn, đôi chỗ còn cấu tạo nguyên khối nhiều khe nứt nẽ, màu xám xanh – đốm trắng, cứng ; Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 18/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế + Lớp 07: Đá Granite phong hóa vừa, ít khe nứt nẽ, màu xám xanh – xám trắng, cứng, chắc, bề dày chưa được xác định ; (Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất – Bãi xử lý rác Nghĩa Kỳ trong Dự án Cải thiện Môi trường Miền Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi) − Thủy văn: + Khu vực xây dựng công trình được bao bọc bởi hệ thống mương xây đá hộc BxH=400x600 sử dụng thoát nước mặt của bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ; + Theo khảo sát địa chất trong khu vực xung quanh thì nước ngầm cách mặt đất > 14m. (Nguồn : − Tải trọng và tác động: Tải trọng và tác động lên nền đất bao gồm: Trọng lượng công trình xây dựng; trọng lượng nước chứa trong công trình theo chiều cao thiết kế, và các thiết bị công nghệ phục vụ quá trình xử lý. Không tính toán tải động đất. III.2.2. Tính toán công suất của công trình Công suất của công trình theo lượng nước rỉ rác cần xử lý trong một ngày được tính toán dựa trên các cơ sở sau : - Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp rác tại bãi rác Nghĩa Kỳ cần phải tuân thủ đúng quy trình chôn lấp theo tiêu chuẩn bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh TCVN 2612001 “Tiêu chuẩn xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh”. Theo đó, cần phải tiến hành che phủ bề mặt các lớp rác đã chôn lấp bằng một lớp đất phủ được san ủi, lu nén và đầm chặt. Lớp đất phủ này giúp giảm lượng nước mưa thấm vào các lớp rác và lam tăng lượng nước rỉ rác cần xử lý; - Lượng rác thải chôn lấp mỗi năm như thể hiện trong Bảng 1; - Thành phần chất thải rắn được chông lấp như thể hiện trong Bảng 2; - Lượng nước rỉ phát sinh từ lượng rác chôn lấp trình bày trong phụ lục A; - Các điều kiện khí tượng, thủy văn theo số liệu điều kiện tự nhiên khu vực đã trình bày ở trên; - Độ ẩm rác sau khi nén là 20%; - Lượng nước mưa hàng năm (số liệu trạm quan trắc Minh Long): 3,568 mm/năm; - Lượng mưa tháng lớn nhất (tháng 8): 890mm/tháng; - Hệ số thoát nước mưa của lớp đất phủ bề mặt: R = 0.55; - Độ bay hơi nước hàng năm: 911 mm/năm; - Áp suất bảo hòa hơi nước là 0,7 (lb/in2). Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 19/76
- Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế Bảng 6: Ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm (m3/ngày) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 2013 45.0 6.1 0 0 37.7 16.1 0 19.9 120.3 263.5 333.6 207.8 2014 42.9 4.1 0 0 35.6 14.1 0 17.8 118.3 261.4 331.6 205.7 2015 44.7 5.9 0 0 37.5 15.9 0 19.6 120.1 263.3 333.4 207.6 2016 38.5 19.8 12.1 7.6 35.0 24.7 14.0 26.5 74.8 143.8 177.6 117.0 2017 40.9 22.2 14.5 9.9 37.4 27.0 16.3 28.8 77.2 146.1 179.9 119.3 2018 43.6 24.9 17.1 12.6 40.1 29.7 19.0 31.5 79.9 148.8 182.6 122.0 2019 45.0 6.1 0 0 37.7 16.1 0 19.9 120.3 263.5 333.6 207.8 Kết quả tính toán lượng nước rỉ rác phát sinh cần xử lý mỗi ngày trong các năm được trình bày trong Phụ lục C. Từ kết quả tính toán lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm. Hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ cần có công suất là 350m3/ngày đêm. III.2.3. Tính toán các hạng mục công trình III.2.3.1. Thành phần và tính chất nước rỉ rác Số liệ về thành phần và tính chất nước rỉ rác sử dụng trong quy trình tính toán các hạng mục công trình xử lý được tham khảo từ các tài liệu trong nước và quốc tế. Bảng 7: Các số liệu tham khảo tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp mới và lâu năm. Giá trị, mg/l Bãi mới (dưới 2 Bãi lâu năm Thành phần năm) ( Trên 10 năm) Khoảng Trung bình BOD5 2.00055.000 10.000 100200 TOC 1.50020.000 6.000 80160 COD 3.00090.000 18.000 100500 Chất rắn hòa tan 10.00055.000 10.000 1.200 Tổng chất rắn lơ lửng 2002.000 500 100400 Nitơ hữu cơ 10800 200 80120 Amoniac 10800 200 2040 Nitrat 540 25 510 Tổng lượng photpho 5100 30 510 Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ Trang 20/76
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn