Đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2014-2015 (phần đọc thành tiếng)
lượt xem 27
download
"Đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt năm 2014-2015 (phần đọc thành tiếng)" giúp các em học sinh ôn tập kiến thức, ôn tập kiểm tra, thi cuối kỳ, rèn luyện kỹ năng để các em nắm được toàn bộ kiến thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2014-2015 (phần đọc thành tiếng)
- ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI NĂM HỌC 20142015 MÔN TIẾNG VIỆT – PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG Môn : Tiếng Việt ( đọc thành tiếng ) Khối 4 1 Câu 1 : Bài: “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi Sách TV4/1 trang 115 Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học. Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, anh đứng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: Buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ... Có lúc mất trắng tay, Anh vẫn không nản chí. Hỏi : Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào? TL : Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học. Câu 2 : Bài: Chú Đất Nung Sách TV4/1 trang 134. Tết trung thu, cu chắt được món quà. Đó là chàng kị sĩ rất bảnh, cưởi ngưa tía dây cương vàng và một nàng công chúa ngồi trong máy lầu son. Chắc còn một món đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặng lúc đi chăn trâu. Hỏi : Cu Chắt có những đồ chơi gì ? Chúng khác nhau như thế nào ? Trả lời: Cu Chắt có hai người bột là nàng công chúa và chàng kị sĩ và một chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Câu 3 : Bài: Chú Đất Nung Sách TV4/1 trang 134. Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: Nung ấy ạ? Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo: Nào nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung.? Hỏi : Vì sao chú bé đất trỏ thành đất nung. Trả lời :.Chú bé Đất quyết định trở thành Đất Nung: vì chú sợ ông Hòn Rấm chê là nhát vì chú muốn được xông pha làm nhiều việc có ích.
- Câu 4 : Bài : Ông trạng thả diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Hỏi :Những chi tiết nào cho thấy Nguyễn Hiền ham học và chịu khó? TL : Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, cậu đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Câu 5 : Bài Vẽ trứng Thầy Vêrôkiô bèn bảo: Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay / không có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng của từng quả trứng, người hoạ sĩ phải rất khổ công mới được . Thầy lại nói : Tập vẽ đi vẽ lại quả trứng thật nhiều lần, con sẽ biết quan sát sự vật một cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, con muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý. Hỏi : Thầy Vêrokiô bảo học trò vẽ trứng để làm gì ? TL : Vì thầy biết khi quan sát một vật nhiều lần tỉ mỉ ta có thể miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, ta muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý. Câu 6 : Bài Văn hay chữ tốt. Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời : Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Hỏi : Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?
- TL : Cao Bá Quát thường bị điểm kém vì ông viết chữ rất xấu dù bài văn của ông viết rất hay. Câu 7 : Bài Cánh diều tuổi thơ Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, … như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Hỏi : tác giả chọn những chi tiết nào để tả cánh diều ? TL : cánh diều mềm mại như cánh bướm, tiếng sáo diều vi vu trầm bỗng. sáo đơn rồi sáo kép, sáo bè… như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Câu 8 : Bài Kéo co Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội. Hỏi : Tục thi kéo co làng Hữu Trấp có gì đặc biệt ? TL : Tục thi kéo co làng Hữu Trấp là cuộc thi kéo co giữa nam và nữ. Câu 8 : Bài Kéo co Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Hỏi : Tục thi kéo co làng Tích Sơn có gì đặc biệt ? TL : Tục thi kéo co làng Tích Sơn là cuộc thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng với số người mỗi bên không hạn chế. ************************************************ 9 Người ăn xin. ( TV 4 tập 1 – trang 31) ̣ ̣ HS đoc đoan 1. Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại…Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Câu hỏi: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào?
- Gợi ý trả lời: Ông lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin. 10. Những hạt thóc giống (TV 4 – tập 1 trang 46) HS đọc đoạn 1 : Ngày xưa có một ông vua muốn tìm người nối ngôi. Nhà vua phát cho mỗi người dân một thúng thóc đã luộc kĩ mang về gieo trồng và hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc sẽ bị trừng phạt. Có chú bé mồ côi tên là Chôm, nhận thóc về dốc công chăm sóc mà thóc chẳng nảy mầm được. Câu hỏi: Nhà vua đã làm cách gì để tìm được người trung thực? Gợi ý trả lời: Phát cho mỗi người dân một thúng thóc giống đã luộc kĩ về gieo trồng và hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. 11/ Nỗi dằn vặt của Anđrâyca ( TV 4 tập1 – trang 55) HS đọc đoạn 2 : Bước vào phòng ông nằm,em hốt hoảng thấy mẹ đang khóc nấc lên.Thì ra ông đã qua đời.’’Chỉ vì mình mải chơi bóng,mua thuốc về chậm mà ông chết.’’ Anđrâyca oà khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe.Mẹ an ủi em : Không,con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất / từ lúc con vừa ra khỏi nhà. Câu hỏi : chuyện gì xảy ra khi An –đrây – ca mang thuốc về nhà? Gợi ý trả lời: Anđrây – ca hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Ông đã qua đời. 12/Thưa chuyện với mẹ. (( TV 4 tập 1 – trang 85) HS đọc đoạn : Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha : Mẹ ơi ! Người ta ai cũng phải có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn tóe lên như cây bông. Câu hỏi : Cương giải thích với mẹ như thế nào để duoc759 đi học nghề rèn ? Gợi ý trả lời: Mẹ ơi ! Người ta ai cũng phải có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. 13/Điều ước của vua Mi ( TV 4 tập 1 – trang 90) Đọc đoạn : Mi - ®¸t bông ®ãi cån cµo, chÞu kh«ng næi, liÒn ch¾p tay cÇu khÈn: - Xin ThÇn tha téi cho t«i! Xin Ngêi lÊy l¹i ®iÒu ưíc ®Ó cho t«i ®îc sèng! ThÇn §i-«-ni-dèt liÒn hiÖn ra vµ ph¸n: - Nhµ ng¬i h·y ®Õn s«ng P¸c-t«n, nhóng m×nh vµo dßng nưíc, phÐp mµu sÏ biÕn mÊt vµ nhµ ngư¬i sÏ röa s¹ch ®ưîc lßng tham.
- Mi-®¸t lµm theo lêi d¹y cña thÇn, qu¶ nhiªn tho¸t khái c¸i quµ tÆng mµ trưíc ®©y «ng h»ng mong ưíc. Lóc Êy, nhµ vua míi hiÓu r»ng h¹nh phóc kh«ng thÓ x©y dùng b»ng íc muèn tham lam. Câu hỏi: Vua Mi – đát xin rút ra được bài học gì cho mình ? Gợi ý trả lời: nhµ vua míi hiÓu r»ng h¹nh phóc kh«ng thÓ x©y dùng b»ng íc muèn tham lam.
- HƯỚNG DẪN CHẤM HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I MÔN: TIẾNG VIẾT LỚP 4 1. ĐỌC THÀNH TIẾNG 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ. ............/1đ 2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở cac dâu câu, cac cum t ́ ́ ́ ̣ ư ro nghia ̀ ̃ ̃ …......../1đ 3. Giọng đọc phù hợp với nội dung. …......../1đ 4. Tốc độ đoc đ ̣ ạt yêu cầu khoảng 75 tiếng / 1 phút ..…....../1đ 5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu …......../1đ CỘNG ....... 5 đ Lưu ý: Khi đánh giá cho điểm GV cần: Căn cứ mức độ đọc của học sinh. Căn cứ mức độ trả lời câu hỏi của học sinh, không nhất thiết đúng hệt như gợi ý.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Lịch sử lớp 8 năm 2021-2022 - Trường THCS&THPT Như Thanh, Thanh Hóa
4 p | 27 | 4
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2021-2022 - Trường THCS Thái Kỵ
1 p | 10 | 4
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh
6 p | 13 | 3
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Thanh Đa
1 p | 16 | 3
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Nam
4 p | 15 | 3
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn An Ninh
2 p | 10 | 3
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2021-2022 - Trường THCS Minh Đức
1 p | 16 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh
5 p | 10 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Phòng GD&ĐT Quận 7
2 p | 13 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Phòng GD&ĐT Quận 10
1 p | 9 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Thiệu Hóa
7 p | 12 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bắc Giang (Mã đề 171)
2 p | 22 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT TP. Thủ Đức
3 p | 12 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Thanh Trì
1 p | 15 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Nam
6 p | 12 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT Bắc Ninh
4 p | 17 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Nam
4 p | 39 | 2
-
Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt năm 2016-2017 - Trường tiểu học Lê Quý Đôn
8 p | 106 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn