Là một bộ phận của biển Việt Nam vùng biển miền trung là nơi tập trung một trữ lượng lớn với nhiều loài có giá trị kinh tế cao, trong đó cá biển chiếm một vị trí quan trọng.
Tuy nhiên, những năm gần đây do cường lực khai thác quá lớn và bất hợp lý đã đe dọa đến nguồn lợi cá biển.
Nội dung Text: Đề tài "Đánh giá nguồn lợi cá biển miền Trung Việt Nam"
Trường Đại học Nha Trang
Khoa Nuôi trồng Thủy sản
Chuyên đề:
Đánh giá nguồn lợi cá biển miền
Trung Việt Nam
Mở đầ u
Là một bộ phận của biển Việt Nam vùng biển
miền trung là nơi tập trung một trữ lượng lớn với
nhiều loài có giá trị kinh tế cao, trong đó cá biển
chiếm một vị trí quan trọng.
Tuy nhiên, những năm gần đây do cường lực
khai thác quá lớn và bất hợp lý đã đe dọa đến
nguồn lợi cá biển.
Vì vậy nhóm chúng tôi xin trình bày báo cáo
chuyên đề “đánh giá nguồn lợi cá biển miền
trung Việt Nam với mong muốn chúng ta có một
cái nhìn khách quan về nguồn lợi cá biển miền
Trung để từ đó có những giải pháp phát triển
vùng biển này một cách bền vững
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên
1.1 vị trí địa lý
Biển miền trung
có vị trí từ 17000 N
đến 11030’ N tương
ứng từ Cửa Tùng
đến Phan Rang
1.2 Điều kiện tự nhiên và môi
trường biển
1.2.1 Hình thái bờ biển
Phần phía bắc Cửa Tùng đến Phan Rang
bờ cát thoải dạng vòng cung, chia cắt yếu giữa
các cung bờ là các mũi nhô ra đá gốc, phía
ngoài rải rác có các đảo đá phiến, đá hoa
cương. Sườn bờ ngầm có các rạn san hô.
Phần phía Nam từ Hải Vân đến mũi Dinh
biển dốc, chia cắt ngang và sâu phức tạp. Các
cung bờ xen các mũi nhô đá gốc. Có các đảo
ven bờ và ran san hô viền bờ rất giàu tiềm
năng. Khu vực nước nông
2.2 Thềm lục địa
Là khu vực thềm lục địa hẹp nhất Việt
Nam. Bề mặt dốc, đường đẳng sâu 20m
cách bờ 20 hải lý. Ven bờ có nhiều đá
gốc, đá ngầm, rạn san hô
2.3 Điều kiện tự nhiên
2.3.1 Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á chịu
ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông bắc và gió mùa Tây
nam. Hằng năm thường xuyên chịu những trận bão lớn, áp
thấp nhiệt đới vào mùa hè và gió mùa Đông bắc vào mùa
đông
2.3.2 Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn được hình thành do quá trình tương
tác giữa biển khơi và nước vịnh Bắc bộ chảy dọc xuống
phía Nam theo gió mùa Đông bắc. Ảnh hưởng của nước
biển khơi đóng vai trò chính chịu sự chi phối mạnh bởi
dòng hải lưu Thái Bình Dương.
2.3.3 Sức sản xuất sinh học
Sức sản xuất sinh học của vùng
tương đối lớn đặc biệt là động vật phù du
với khoảng 550 loài trong đó vùng khơi
khoảng 262 loài (2006)
2. Đặc điểm về nguồn lợi
2.1. Nguồn lợi cá nổi
Nguồn lợi cá nổi phong phú và đa dạng hơn
các vùng biển khác, gồm nhóm cá nổi gần bờ và
nhóm cá nổi đại dương.
Nhóm cá nổi gần bờ là nhóm cá có kích
thước nhỏ, tuổi thọ thấp, sinh sản nhanh như cá
Trích, cá Mòi, cá Bẹ, cá Cơm, cá Nục…
Nhóm cá nổi đại dương gồm có họ cá
Chuồn, họ cá Thu và cá Ngừ khoảng 12 loài.
Đứng đầu là cá Ngừ chù và Thu vạch tập trung
nhiều từ vùng biển Quảng Ngãi đến Khánh Hòa
chiếm 1012% sản lượng đánh bắt.
2.1. Nguồn lợi cá nổi (tt)
Trong các loài cá nổi thì cá tầng trên chiếm
tỉ lệ lớn 6869%.
Theo thống kê 1994 (chuyên khảo biển Việt
Nam) trữ lượng các nổi nhỏ là 500.000 tấn
chiếm 28,9% tổng trữ lượng cá nổi trong đó
khả năng khai thác là 200.000 tấn.
Theo nguồn tin từ trung tâm khoa học và
nghiên cứu quốc gia tổng nguồn lợi cá nổi biển
miền trung (2005) là 1.399.400 tấn. Năng suất
sinh học 2.938.700 tấn/năm
Bảng 1: trữ lượng cá nổi nhỏ ở các vùng biển
Vùng biển Vịnh Bắc Miền Đông Tây nam
bộ Trung nam bộ bộ
Trữ lượng 390.000 500.000 524.000 316.000
Khả năng 195.000 250.000 262.000 157.000
khai thác
524000
30%
500000
29%
316000
390000 18%
23%
Vịnh Bắc bộ Miền Trung
Đông Nam bộ Tây Nam bộ
Biểu đồ 1 trữ lượng cá nổi nhỏ ở các vùng biển
2.2 Nguồn lợi cá đáy
Thành phần cá đáy ở đây thấp hơn ở
các vùng biển khác (chỉ có 50 loài thường
gặp) có 12 loài sản lượng cao. Cá Tráp
hanh vàng có sản lượng cao nhất 20%.
Một số loài có sản lượng cao ở độ sâu
250m như cá Lượng, cá Mối, cá Song…
vùng nước nông ven bờ từ Qui Nhơn đến
Nha Trang mật độ cá đáy tập trung
Bảng 2: Sản lượng và khả
năng khai thác cá đáy
Năm Trữ lượng (tấn) Khả năng khai
thác (tấn)
1994 61.646 24.658
1997 122.494 48.998
2002 106.399 42.560
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
1994 1997 2002
Trữ lượng Khả năng khai thác
Biểu đồ 2: Trữ lượng và khả năng khai
thác cá đáy
Bảng 3: Trữ lượng và khả
năng khai thác cá đáy
Vùng Vịnh Miền Đông Tây nam
biển Bắc bộ Trung nam bộ bộ
Trữ 152.730 106.399 384.879 162.689
lượng
Khả 61.092 42.560 153.952 65.075
năng
khai thác
106399
13%
152730
19%
384879
162689 48%
20%
Vịnh Bắc bộ Miền Trung
Đông nam bộ Tây nam bộ
Biểu đồ 3: Trữ lượng cá đáy ở các vùng biển
3. Thực trạng và khả năng
khai thác
Vùng biển miền trung có 5 ngư trường mùa
vụ khai thác chính từ tháng 4 đến tháng 7
gồm:
- Ngư trường 4: quanh đảo hòn Gió (Thuận
An) độ sâu 4570m với các loài cá có sản
lượng lớn như cá Lượng, cá
Phèn, cá Mối thường, cá Háo và cá Bạch
Điều.
- Ngư trường 5: nằm ở Đông bắc đảo Cù Lao
Chàm với độ sâu dao động từ 100300m
(hơn 1300 hải lý vuông), đáy bùn cát. Các
loài đánh bắt chủ yếu là các Mối thường, cá
Ngân, cá Phèn.
3. Thực trạng và khả năng
khai thác (tt)
- Ngư trường 6: nằm ở tây bắc Đà Nẵng (kéo dài
theo hướng Đông nam tây bắc) độ sâu 50
200m với các loài cá đánh bắt được là cá Tráp,
cá Đù bạc, cá Ngân, cá Mối thường, cá
Lượng…
- Ngư trường 7: vùng gò nổi 125 ngoài khơi vùng
biển Đà Nẵng độ sâu 215m đáy trầm tích hữu
cơ, các loài cá đánh bắt chủ yếu là cá đỏ môi,
cá Hố đầu nhỏ.
− Ngư trường 8: vùng gò nổi Margesseamouth
nằm theo hướng tây bắc đông nam ngoài khơi
Qui Nhơn, độ sâu 290 350m rất thích hợp với
nghề kéo lưới đáy
3. Thực trạng và khả năng
khai thác (tt)
− Toàn vùng có 33.534 chiếc thuyến lớn nhỏ với hơn
500.000 CV.
− Sản lượng cá biển 1999 của toàn vùng duyên hải miền
trung là 385.000 tấn trong đó nam trung bộ là 300.000
tấn.
− Vùng biển miền trung có nhiều loài giá trị kinh tế cao
như cá Thu, cá Ngừ, cá Trích, cá Nục, cá Hồng, cá
Phèn…
− Đây là khu vực đứng đầu cả nước về sản lượng cá
Ngừ. Một ví dụ điển hình là chỉ tính riêng vụ cá năm
2007 ngư dân Phú Yên đã đánh bắt được 4.500 tấn
bằng 1/3 sản lượng cá Ngừ cả nước. Những đối tượng
khai thác khác như cá Cơm cá Nục sò, cá Lượng, cá
Hố cũng chiếm sản lượng đánh bắt không nhỏ hằng
năm.
4. Những nguyên nhân ảnh
hưởng đến nguồn lợi
Khai thác quá mức và không hợp lý
Đánh cá hủy diệt
Phá hủy nơi cư trú
Làm ô nhiễm môi trường nước
Tác động của thiên tai lũ lụt Khả năng
Hiện tượng thủy triều đỏ lượng
Sả n khai thác