intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đồng tiền chung

Chia sẻ: Tran Minh Ket Ket | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

787
lượt xem
335
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: đồng tiền chung', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đồng tiền chung

  1. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo - - -   - - - LUẬN VĂN Đồng tiền chung ĐỀ TÀI: Trang 1 Nhóm thực hiện: 12
  2. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN A: LÝ THUYẾT ĐỒNG TIỀN CHUNG I. Khái niệm đồng tiền chung. 2 II. Những lợi ích trong việc sử dụng đồng tiền chung 3 III. Những khó khăn trong việc sử dụng đồng tiền chung. 4 PHẦN B: CÁC ĐỒNG TIỀN CHUNG I. EUR 5 1.Sơ lược về đồng tiền chung châu Âu(Euro) 5 2.Lịch sử ra đời của EURO 6 3. Cơ chế hình thành và các nước thành viên 7 3.1. Cơ chế hình thành 7 3.2.Quá trình thay các đồng tiền nội địa thành đồng Euro 10 3.2 Các nước thành viên 10 4. Vị thế 13 5.Tác động của EURO 14 6. Sự biến động của Euro trên các thị trường cụ thể từ 1999 cho đến nay 22 7. Cuộc khủng hoảng của Châu Âu 23 7.1 Nguyên nhân: 23 7.2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Âu 24 7.3. Những thách thức cho khu vực đồng euro 26 8. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng EUR 27 8.1 Thuận lợi 27 8.2 Khó khăn: 28 II. SDR 29 1. Vấn đề chung về SDR 29 2. Lịch sử hình thành 30 3. Cơ chế hoạt động 31 4. Tác động 35 4.1 Tác động đến thị trường tài chính 35 4.2 Tác động đến nền kinh tế quốc tế 36 Trang 2 Nhóm thực hiện: 12
  3. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo 5. Các hạn chế và biện pháp 37 5.1 Hạn chế 37 5.2 Giải pháp 38 III. ACU 39 1. Khái quát về ACU 39 2.Lịch sử hình thành 40 3.Cơ chế hình thành 40 4. Lý do ra đời của ACU 41 5. Xúc tiến phát hành đồng tiền chung Châu Á 41 6. Vị thế 42 7. Tác đông của đồng tiền chung châu Á trong tương lai 42 7.1 Đối với thị trường tài chính 42 7.2 Đối với các nứơc Châu Á 43 8. Thuận lợi và hạn chế 43 8.1 Thuận lợi 43 8.2 Hạn chế 44 9. Kết luận 45 BẢNG VIẾT TẮT. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 48 Trang 3 Nhóm thực hiện: 12
  4. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đã được chứng kiến một sự kiện kinh tế kỳ diệu trong thập kỷ vùa qua, một sự kiện chưa từng có trong lịch sử tiền tệ thế giới, một sự kiện đã được Tổng thống Pháp Jacques Chirac gọi là "sự cải cách lớn nhất và quan trọng nhất về kinh tế và tài chính trong vòng 50 năm qua". Đó là sự ra đời của Liên minh tiền tệ châu Âu EMU và đồng tiền chung châu Âu EURO. Khác với các liên minh tiền tệ trước đây hình thành trên cơ sở một mối quan hệ chính trị nào đó, Liên minh tiền tệ châu Âu liên kết 12 quốc gia độc lập có chủ quyền với một mục tiêu chung là biến châu Âu trở thành khu vực thịnh vượng và ổn định nhất trên thế giới. Sự thành công và bài học kinh nghiệm của các nước châu Âu đã cho các nước Đông Nam á niềm tin vào triển vọng hình thành một đồng tiền chung cho khu vực. Trên thực tế, khả năng hình thành một liên minh tiền tệ ở Đông Nam á đã được một số nhà kinh tế học bắt tay nghiên cứu từ năm 1994. Nhưng phải đến sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 1997, đề tài này mới trở thành mối quan tâm thực sự đối với các nhà lãnh đạo cũng như các nhà kinh tế học ở Đông Nam á. Hy vọng đồng tiền chung sẽ thúc đẩy nền kinh tế khu vực tăng trưởng ổn định, bền vững, giảm bớt nguy cơ khủng hoảng và khẳng định được vị trí của mình trên các diễn đàn kinh tế thế giới. Trang 4 Nhóm thực hiện: 12
  5. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo PHẦN A: LÝ THUYẾT ĐỒNG TIỀN CHUNG I. Khái niệm đồng tiền chung. Các quốc gia, dân tộc đang chuẩn bị hành trang cho một kỷ nguyên mới mà một trong các đặc trưng cơ bản là xu hướng hợp tác, liên kết giữa các Quốc gia để giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và môi trường mang tính chất toàn cầu. Ngày nay trong quá trình phát triển của mình, các quốc gia trên thế giới đang từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau, đem lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là biểu hiện của xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá đang diễn ra hết sức sôi động trong những năm gần đây. Liên kết kinh tế quốc tế chính là sự thành lập một tổ hợp Kinh tế quốc tế của các nước thành viên nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy Quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Quá trình Liên kết kinh tế quốc tế đưa tới việc hình thành một thực thể kinh tế mới ở cấp độ cao hơn với các mối Quan hệ kinh tế quốc tế phức tạp và đa dạng. Một trong những kết quả của quá trình liên kết là Tạo lập được một đồng tiền chung của Các quốc gia thành viên (hoặc nếu không là một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định không thể điều chỉnh, biên độ dao động bằng 0 và khả năng chuyển đổi vô hạn giữa các đồng tiền của khu vực); đồng tiền chung được hình thành khi:  Cần có tự do các dòng di chuyển vốn; và khi đồng tiền này ra đời thì dòng di chuyển vốn của các thành viên trong khu vực hoàn toàn không bị ràng buộc và tự do.  Hình thành một hệ thống ngân hàng trung ương, tổ chức theo kiểu của Hệ thống Dự trữ Liên bang; Ngân hàng Trung Ương này sẽ là cơ quan điều hành và đề ra các chính sách tiền tệ đối với khu vực.  Thành lập một "trung tâm quyết định chính sách kinh tế" chịu trách nhiệm tập trung .  Điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo các tiêu chí thống nhất Trang 5 Nhóm thực hiện: 12
  6. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Cuối cùng, khi đồng tiền chung được hình thành thì các nước thành viên sử dụng đồng tiền này được gọi là nên Liên minh tiền tệ - Một hình thức cao nhất của liên kết kinh tế Quốc tế. “Đồng tiền chung là một đồng tiền được sử dụng chung cho các quốc gia thành viên, các quốc gia để được là thành viên trong khối nước sử dụng đồng tiền chung cần thoả mãn các điều kiện mà khối thành viên quy đinh. Khi gia nhập đồng tiền chung các quốc gia sẽ được hưởng nhận lợi ích cũng như những thách thức mà đồng tiền này mang lại” II. Những lợi ích trong việc sử dụng đồng tiền chung Việc sử dụng đồng tiền chung mang lại nhiều lợi ích cho các nước thành viên cũng như cho nền kinh tế: Thúc đẩy mối liên kết kinh tế, tài chính, tiền tệ, thậm chí cả về chính trị Giảm bớt chênh lệch giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy quá trình phát triển của các nước mạnh mẽ và bền vững. Việc luân chuyển tiền tệ, luân chuyển vốn dễ dàng và nhanh chóng hơn. Biên giới của đồng tiền chung được nới rộng hơn, công dân một nước có thể đi lại và sử dụng cùng một đồng tiền trên lãnh thổ các nước khác mà không cần phải chuyển đổi. Đồng tiền chung ra đời giúp ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu vực:  Thực tế nói lên rằng tất cả các nước trong khu vực đều không thể thờ ơ trước cuộc khủng hoảng xảy ra ở một nước thành viên, vì những hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng như vậy rất có thể lây lan từ nước này sang nước này sang nước khác và gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đây chính là điều khiến một nước trong khu vực quan tâm đến chính sách kinh tế vĩ mô mà các nươc trong khu vực đã đưa ra và mong muốn đạt được một sự hợp tác trong lĩnh vực này.  Nguyên nhân thứ hai là do gần đây các nước tăng tỷ lệ thương mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ th ường cạnh tranh với nhau trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do vậy, các nhà phân tích cho rằng thay vì phá giá để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ giá hối đoái trong khu vực có thể sẽ mang lại thế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem lại lợi ích cho cả hai bên. Sự phối hợp chính sách tỷ giá hối đoái dần dần sẽ thúc đẩy nhu Trang 6 Nhóm thực hiện: 12
  7. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo cầu phối hợp trong các lĩnh vực khác nữa, ví dụ như trong việc xây dựng các chính sách tiền tệ. Sự ra đời của đồng tiền chung giúp cho các nước thành viên tránh được sức ép của việc phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia, cũng như việc các nhà đầu cơ tiền tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để đầu cơ làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn khối. Cung cấp thêm nguồn lực tài chính cho các quốc gia thành viên. Giảm bớt sức nặng của đồng USD trong dự trữ của các nước nội khối cũng như của các nước ngoại khối, do vậy giảm bớt rủi ro hơn. Ngoài ra đối với mỗi đồng tiền chung riêng còn đem lại những lới ích khác đến với nền kinh tế. III. Những khó khăn trong việc sử dụng đồng tiền chung.  Sợ suy thoái: Một nền kinh tế trong khu vực gắp biến động ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến các nền kinh tế xung quanh.  Mỗi quốc gia phải tuân thủ một số quy định chung về các chính sách tiền tệ và tài chính. Điều này sẽ gây áp lực đến các quốc gia nhỏ và kém phát triển hơn. Khác với các chu kỳ kinh tế  Tất cả các quốc gia trong khu vực sử dụng đồng tiền chung có chu kỳ kinh tế khác nhau, hoặc đang ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ giữa sự bùng nổ và suy thoái. Ngôn ngữ khó khăn, khác nhau về mặt pháp lý và lực lượng lao động  Các chuyên gia cảnh báo rằng liên minh tiền tệ chỉ có thể là một thành công nếu toàn bộ khu vực được bao phủ bởi một đồng tiền chung có cùng một khuôn khổ pháp lý (thuế, pháp luật lao động, ...) và một lực lượng lao động cao. Mất chủ quyền  Mất chủ quyền quốc gia là bất lợi nhất thường được nhắc đến của liên minh tiền tệ. Việc chuyển tiền và năng lực tài chính từ các quốc gia để cấp độ cộng đồng, có nghĩa là các nước kinh tế mạnh và ổn định sẽ phải hợp tác trong lĩnh vực chính sách kinh tế khác, yếu hơn, các nước, đó là khoan dung hơn để lạm phát cao hơn. Chi phí cao: Chi phí một lần giới thiệu đồng tiền chung sẽ là đáng kể.  Trang 7 Nhóm thực hiện: 12
  8. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo PHẦN B: CÁC ĐỒNG TIỀN CHUNG I. EUR 1.Sơ lược về đồng tiền chung châu Âu(Euro) Đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) chính thức ra mắt vào ngày 1/1/1999. EURO được quy định tỉ giá không đổi đối với các đồng tiền quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU). Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu là một sự kiện lịch sử đối với quá trình nhất thể hoá châu Âu và đánh dấu một bước phát triển của hệ thống tiền tệ thế giới. Tham gia đồng EURO đợt đầu có 11/15 nước thành viên của EU đã sử dụng EURO trong các giao dịch chuyển khoản song song với bản tệ của các nước như : Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan, Áo, Bỉ, Luxemburg, Bồ Đào Nha, Phần Lan và Ailen. Ba nước Anh, Thụy Điển và Đan Mạch chưa tham gia đợt này, còn Hy Lạp chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để trở thành thành viên. Tại cuộc gặp cấp cao EU họp vào tháng 12-1995 các nhà lãnh đạo của EU quyết định gọi đồng tiền chung châu Âu là EURO vì lý do sau: - EURO không trùng tên với bất cứ đồng tiền của quốc gia thành viên nào (ECU :đơn vị tiền tệ châu Âu, trùng tên với đồng tiền vàng của Pháp trước đây) - EURO đều có thể viết bằng ngôn ngữ của tất cả các thành viên. Từ ngày 01/01/2002, 12 nước trong EU đã lưu thông EURO tiền mặt và xóa bỏ các đồng tiền bản tệ riêng biệt của các nước với 65 tỷ EUR tiền giấy và 35 tỷ EUR tiền kim loại. EURO là đồng tiền chung của Liên minh Tiền Tệ Châu Âu (còn gọi là Âu kim).  Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả các nước. Tiền giấy Euro có mệnh giá 5 Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200 Euro và 500 Euro.  Tiền kim loại Euro có cùng một mệnh giá ở mặt trước hoàn toàn giống nhau trong tất cả các nước nhưng mặt sau là hình ảnh của từng quốc gia, đặc trưng cho quốc gia phát hành. Thế nhưng vẫn có thể trả bằng tiền kim loại trong khắp liên minh tiền tệ. Một Euro được chia thành 100 cent. Tính đến ngày 1/1/2011 đã có 17 nước thành viên chính thức của Liên minh Tiền Tệ Châu Âu Mã IOS: EUR Ký hiệu: Trang 8 Nhóm thực hiện: 12
  9. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo 2.Lịch sử ra đời của EURO EURO Châu Âu với một đồng tiền chung duy nhất là mục tiêu phấn đấu bền bỉ của EU. Vào năm 1970, đã có một kế hoạch đầy tham vọng gọi là kế hoạch Werner (tên của thủ tướng Luxemburg) nhằm lập ra một liên minh kinh tế và tiền tệ trong vòng 10 năm. Sau thời hạn đó, cộng đồng châu Âu sẽ có một thực thể tiền tệ riêng biệt trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên hàng loạt các biến cố đã làm tiêu tan kế hoạch đầy tham vọng này (sự tan vỡ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods năm 1971, sự suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng dầu lửa...). Tiếp đó, vào tháng 3 năm 1979, hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) đã ra đời, mục tiêu là nhằm tạo ra một khu vực ổn định tiền tệ ở châu Âu tránh các dao động lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế các nước thành viên xích lại gần nhau hơn. Hệ thống tiền tệ châu Âu đã vận hành tốt và tạo ra một vùng tiền tệ ổn định và giảm được các rủi ro gây ra do sự biến động tiêu cực của đồng USD và đồng Yên Nhật. Đó là những yếu tố quan trọng làm cho các nước EU nhận thấy cần thiết phải thành lập một liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU). Liên minh này được ghi trong và được triển khai theo 3 giai đoạn : Giai đoạn 1: Bắt đầu từ 1-7-1990 và kết thúc vào 31-12-1993. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là tăng cường phối hợp chính sách tiền tệ quốc gia và rút ngắn sự cách biệt giữa các nền kinh tế của các nước thành viên. Theo lịch trình của giai đoạn này, từ1-7-1990, mọi hạn chế trong việc lưu hành tư bản giữa các nước EU sẽ bị dỡ bỏ, từ1-1-1993, thị trường nội địa bắt đầu vận hành. Giai đoạn 2 : Được coi là giai đoạn chuyển tiếp và bắt đầu từ 1-1-1994 với sự kiện Viện tiền tệ châu Âu (EMI) được thành lập cho đến ngày 31-12-1998. Theo lịch trình của giai đoạn này, sự chuẩn bị cho sự ra đời của Ngân hàng trung ương châu Âu đã ở giai đoạn cuối cùng, chính sách tiền tệ vẫn chủ yếu thuộc thẩm quyền của các quốc gia. Giai đoạn 3 : Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn đầu từ 1-1-1999 đến 1-1-2002 đồng EURO chỉ lưu hành không bằng tiền mặt. Từ 1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu lưu hành đồng EURO bằng tiền giấy và tiền kim loại song song với các đồng tiền bản địa, và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản địa không còn tồn tại. Sự ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy gian khổ của chính phủ các nước thuộc EU nhằm thực hiện liên minh kinh tế và tiền tệ. Nếu không có đồng tiền chung thì thị trường chung châu Âu không thể hoàn thiện và không có ý nghĩa nhiều trên thực tế. Trang 9 Nhóm thực hiện: 12
  10. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo 3. Cơ chế hình thành và các nước thành viên 3.1. Cơ chế hình thành Trước khi một đất nước gia nhập khối tiền tệ chung này, họ phải tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế được quy định trong Hiệp ước Maastricht phải là thành viên ERM II trong hai năm và đồng tiền của quốc gia này phải có biên độ giao động trên dưới 15% so với đồng euro. Còn đối với các quốc gia sử dụng đồng tiền chung Châu Âu vào ngày 1/1/1999 thì phải xác định được tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái của các tiền tệ chính thức của các quốc gia là thành viên của liên minh tiền tệ được quy định vào ngày 31 tháng 12 năm 1998 dựa trên cơ sở giá trị tính chuyển đổi của đồng ECU (European Currency Unit). Vì thế mà đồng Euro bắt đầu tồn tại như là tiền để thanh toán trong kế toán (chưa có tiền mặt): đồng Euro về mặt hình thức trở thành tiền tệ của các nước thành viên, các tiền tệ quốc gia có địa vị là một đơn vị dưới Euro và có tỷ giá cố định không đổi. Tỷ giá này được quy định bao gồm có 6 con số để giữ cho các sai sót làm tròn ít đi. Một đồng Euro tương ứng với: Các đơn vị tiền tệ quốc gia trước đây của Eurozone Ký Hoàn Đơn vị tiền tệ Tỷ giá Thay đổi hiệu thành Schilling Áo 13,7603 31 tháng 12 năm 1998 2002 ATS Franc Bỉ 40,3399 31 tháng 12 năm 1998 2002 BEF Gulden Hà Lan 2,20371 31 tháng 12 năm 1998 2002 NLG Markkaa Phần Lan 5,94573 31 tháng 12 năm 1998 2002 FIM Franc Pháp 6,55957 31 tháng 12 năm 1998 2002 FRF Mark Đức 1,95583 31 tháng 12 năm 1998 2002 DEM Pound Ireland 0,787564 31 tháng 12 năm 1998 2002 IEP Trang 10 Nhóm thực hiện: 12
  11. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Lira Ý 1.936,27 31 tháng 12 năm 1998 2002 ITL Franc Luxembourg 40,3399 31 tháng 12 năm 1998 2002 LUF Escudo Bồ Đào 200,482 31 tháng 12 năm 1998 2002 PTE Nha Peseta Tây Ban 166,386 31 tháng 12 năm 1998 2002 ESP Nha Drachma Hy Lạp 340,750 19 tháng 6 năm 2000 2002 GRD Tolar Slovenia 239,640 11 tháng 7 năm 2006 2007 SIT Pound Síp 0,585274 10 tháng 7 năm 2007 2008 CYP lira Malta 0,429300 10 tháng 7 năm 2007 2008 MTL Koruna Slovak 30,1260 8 tháng 7 năm 2008 2009 SKK Sau khi đồng Euro được sử dụng như là tiền dùng để thanh toán trong kế toán, các tiền tệ là thành viên chỉ được phép tính chuyển đổi với nhau thông qua đồng Euro, tức là trước tiên phải tính chuyển từ tiền tệ khởi điểm sang Euro và sau đấy từ Euro sang tiền tệ muốn chuyển đổi. Cho phép làm tròn số bắt đầu từ ba số sau dấu phẩy ở tiến Euro và tiền muốn chuyển đổi. Phương pháp này là quy định bắt buộc của Ủy ban châu Âu nhằm tránh các sai sót trong lúc làm tròn số có thể xuất hiện khi tính toán chuyển đổi trực tiếp. Trang 11 Nhóm thực hiện: 12
  12. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Tỷ giá hối đoái EUR/USD từ 1999-2010 Đô la Mỹ trên 1 euro 1999–2010 Thấp nhất ↓ Cao nhất ↑ Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá 03/12 $1.0015 05/01 $1.1790 1999 26/10 $0.8252 06/01 $1.0388 2000 06/07 $0.8384 05/01 $0.9545 2001 28/01 $0.8578 31/12 $1.0487 2002 08/01 $1.0377 31/12 $1.2630 2003 14/05 $1.1802 28/12 $1.3633 2004 15/11 $1.1667 03/01 $1.3507 2005 02/01 $1.1826 05/12 $1.3331 2006 12/01 $1.2893 27/11 $1.4874 2007 27/10 $1.2460 15/07 $1.5990 2008 04/03 $1.2555 03/12 $1.5120 2009 05/05 $1.2924 13/01 $1.4563 2010 Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB Trang 12 Nhóm thực hiện: 12
  13. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo 3.1.2.Quá trình thay các đồng tiền nội địa thành đồng Euro Ngay sau khi đồng Euro trở thành tiền tệ chính thức, ngày 2 tháng 1, một số sàn giao dịch ở Milano (Italia), Paris (Pháp) và Frankfurt am Main (Đức) đã định giá tất cả các chứng khoán bằng Euro. Cũng tại thời điểm đồng Euro trở thành tiền tệ chính thức cách ghi giá cho ngoại tệ đã được thay đổi, từ 1USD=xxx DEM thành 1EUR = xxx USD.Các tài khoản và sổ tiết kiệm được phép ghi bằng Euro và tiền cũ. Cổ phiếu và các chứng khoán khác chỉ còn được phép mua bán bằng Euro. Việc phát hành đồng Euro đến người tiêu dùng bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 2002. Các nước đều có một thời gian chuyển tiếp nhất định, kéo dài đến hết tháng 2-2002 hoặc đến hết tháng 6-2002, đồng Euro và tiền quốc gia cũ tồn tại song song như tiền tệ chính thức. Sau thời gian được quy định, tiền quốc gia vẫn được đổi sang Euro tại các Ngân hàng quốc gia, tùy theo quy định của từng nước. Từ ngày 28-2-2002 pháp luật Đức quy định về việc chuyển đổi đồng Euro không tốn lệ phí tại các ngân hàng, và khác với các nước, quy định này tại Đức là không thời hạn. Tuy nhiên đến tháng 5 năm 2005 vẫn còn lưu hành 3,72 tỉ Euro tiền kim loại Mark Đức. Tổng giá trị của tiền giấy chưa đổi thành tiền Euro ở vào khoảng 3,94 tỉ Euro. Theo nhận xét của Ngân hàng liên bang Đức phần lớn số tiền này là tiền đã bị tiêu hủy hay đánh mất. 3.2 Các nước thành viên: Khu vực Euro Khu vực Euro (17) Những quốc gia thuộc Liên Âu quy định sẽ phải gia nhập hệ thống Euro(9) Trang 13 Nhóm thực hiện: 12
  14. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Quốc gia thuộc Liên Âu có quyền rút khỏi hệ thống Euro(1) Quốc gia Liên Âu dự định mở cuộc trưng cầu dân ý về việc gia nhập hệ thống Euro nhưng với quyền rút khỏi hệ thống(1) Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro theo thỏa hiệp riêng(5) Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro mà không có thỏa hiệp(4) Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm bằng đường gạch màu xanh. 17 nước thành viên chính thức của Liên minh châu Âu: Áo Bỉ Bồ Đào Nha Cyprus : gia nhập đồng Euro 1/1/2008 Đức Hà Lan Hy Lạp Ireland Luxembourg Malta Pháp Phần Lan Tây Ban Nha Ý Slovenia : gia nhập đồng Euro ngày 1/1/2007 Slovakia : gia nhập 1/1/2009 Estonia :gia nhập ngày 1/1/2011 Một vài quốc gia khác đã tham gia vào liên minh tiền tệ với thành viên trong vùng Euro và vì vậy cũng đưa đồng Euro vào sử dụng như là tiền tệ chính thức. Các quốc gia này là: Monaco Trang 14 Nhóm thực hiện: 12
  15. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Tòa thánh Vatican San Marino Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU): Andorra (có ý định phát hành tiền kim loại Euro, đến nay vẫn không có sự đồng ý của EU) Kosovo Montenegro Các thành viên không chính thức này đã từ bỏ tiền tệ riêng hay từ bỏ một trong số những tiền tệ trước đây và thay vào đó là dùng Euro, vì thế mà (về mặt đồng Euro) các thành viên này không còn độc quyền tiền tệ nhưng lại không có ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu. Tính tại thời điểm tháng 1 năm 2009, có 11 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu sau đây vẫn chưa tham gia vào khu vực đồng Euro: Anh Ba Lan Bulgaria Cộng hòa Séc Đan Mạch Hungary Latvia Litva Romania Thụy Điển Anh, Đan Mạch và Thụy Điển đã quyết định không dùng tiền tệ mới và vẫn giữ tiền tệ chính thức của quốc gia. Ngày 14 tháng 9 năm 2003, qua một cuộc trưng cầu dân ý, Thụy Điển từ chối không tham gia Liên hiệp Kinh tế và Tiền tệ châu Âu. Theo hiệp định gia nhập vào EU của Thụy Điển, đất nước này phải đưa đồng Euro vào lưu hành như là tiền tệ chính thức và như thế là thật ra không có khả năng lựa chọn. Thụy Điển hiện thời đang ngăn trở việc đưa đồng Euro vào sử dụng bằng Trang 15 Nhóm thực hiện: 12
  16. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo cách không hoàn thành việc gia nhập vào Cơ chế Tỷ giá hối đoái II. Ngược lại Anh và Đan Mạch có quyền dứt khoát không tham gia đã được thỏa thuận trong hiệp định. Các quốc gia Ba Lan, Cộng hòa Séc, Hungary, Latvia, Litva, gia nhập EU ngày 1 tháng 1 năm 2004, Bulgaria và Romania mới gia nhập EU vào ngày 1 tháng 1 năm 2007. Các quốc gia EU mới này không có khả năng từ chối đồng Euro như Anh và Đan Mạch, nhưng lại chỉ có thể gia nhập vào Liên minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu sau khi thỏa mãn được các điều kiện hội tụ (qua 2 năm là thành viên của Cơ chế Tỷ giá hối đoái II và các điều kiện khác). Ngoài 13 nước trong Khu vực đồng Euro đã lưu hành và sử dụng chính thức đồng Euro, một số quốc gia khác đã tham gia vào Liên minh tiền tệ với thành viên trong khu vực và sử dụng đồng Euro như tiền tệ chính thức. Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU). Thêm vào đó, nhiều quốc gia khác bắt đầu coi đồng Euro là một ngoại tệ quan trọng, thay chỗ cho đồng Đô la Mỹ. Các thành viên EU như Đan Mạch, Estonia, Latvia, Litva, Malta, và Síp cam kết giữ tỉ giá tiền tệ của mình đối với đồng Euro trong khoảng giao động cho phép của Cơ chế Tỷ giá hối đoái II (ERM II). Các quốc gia Anh, Đan Mạch, Thụy Điển đã quyết định không dùng đồng Euro và vẫn giữ tiền tệ chính thức của quốc gia. 4. Vị thế: Khởi đầu, thậm chí trước khi đồng tiền này chính thức ra thị trường, mọi người đã nghi ngờ và có cái nhìn tiêu cực về mọi điều, nhưng 3 năm qua và đến nay đồng Euro tiếp tục mạnh lên. Các nhà phân tích thị trường tiền tệ cho rằng cái nhìn tiêu cực giờ đây đã là chuyện lịch sử. Euro giờ được xem là đồng tiền mạnh. Ngoài Eurozone, tiền giấy Euro được sử dụng khá thông dụng, thậm chí được lưu hành gần như song song với đồng nội tệ trong các giao dịch thanh toán quốc tế. Lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường tăng nhanh và đã lên tới 600 tỷ Euro tính đến cuối năm 2006. Đồng Euro ngày càng được các công ty cũng như các chính phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như một ngoại tệ dự trữ . Đồng đô la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt hại kinh tế, mất an toàn cho nền tài chính tiền tệ các nước và nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc tôn của USD bằng Euro. Trang 16 Nhóm thực hiện: 12
  17. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo Từ năm 2002 – 2007 đồng EUR liên tục tăng giá là bằng chứng chứng tỏ đồng tiền này có thể trở thành nguồn dự trữ ngoại tệ trao đổi chủ yếu trên thế giới trong những năm tiếp theo. Tính đến cuối năm 2003, dự trữ toàn cầu đạt 3.014 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2002. Trong đó, dự trữ ngoại hối toàn cầu bằng đồng Euro đã tăng từ 19,3% lên 19,7%. Dự trữ bằng Euro của các nước đang phát triển tăng 1% và dự trữ ngoại hối bằng euro của các nước phát triển hiện ở mức 20,9%. Các quốc gia sử dụng tỷ giá hối đoái cố định hay thả nổi có kiểm soát đều có sự can thiệp vào thị trường ngoại hối đề duy trì tỷ giá phù hợp với cơ chế đã chọn. Khi đó, đồng Euro với vai trò là đồng tiền tham chiếu thường được sử dụng để can thiệp. Sau đây là Tỷ lệ Euro trong dự ngoại hối tòan cầu: Năm 2001 2002 2003 2005 2006 2008 2009 Q1/2010 Tỷ lệ EUR (%) 13 16.4 18.7 24.8 25.8 27.8 27.3 27.2 Tỷ lệ USD(%) 68.3 67.5 64.5 66.3 62.8 62.2 61.7 Những số liệu trên phản ánh phần nào vị thế của đồng EUR trên thế giới. Đồng EUR càng khẳng định mình là một đồng tiền mạnh. Đồng thời chia sẻ tầm quan trọng của đồng Đôla Mỹ với chức năng là tiền tệ dự trữ thế giới. So với năm 2001 tỷ lệ đồng EUR trong dự trữ toàn cầu chỉ ớ mức 13% nhưng qua mỗi năm tỷ lệ này càng tăng lên và tính đến quý I năm 2010 tỷ lệ này là 27.2% (gấp 2 lần) 5.Tác động của EURO a.- Đối với các nước EU : Việc 11 nước ban đầu tham gia EMU với 290 triệu dân sẽ hình thành một thị trường rộng lớn trên thế giới và nền kinh tế gần tương đương với Mỹ có trình độ phát triển kinh tế cao. Như vậy các nước EU sẽ trở thành một khối kinh tế vững mạnh hơn, liên kết chặt chẽ hơn, và do đó địa vị của EU sẽ được nâng cao, nhất là trong quan hệ kinh tế với Mỹ. EMU và đồng EURO ra đời sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước EU, thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế giữa các nước này, tạo điều kiện thực hiện liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu, tiến tới thống nhất châu Âu về kinh tế và chính Trang 17 Nhóm thực hiện: 12
  18. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo trị. Đồng tiền chung ra đời sẽ góp phần hoàn thiện thị trường chung châu Âu, góp phần gỡ bỏ những hàng rào phi quan thuế còn lại, tác động tích cực đến hoạt động kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành chính. Theo bản báo cáo năm 1988 và Uỷ ban châu Âu, việc thực hiện liên minh tiền tệ có thể đem lại lợi cho các nước EU khoảng 200 tỉ ECU và giúp làm tăng thêm 1% GDP của các nước thành viên. Sự ra đời của đồng EURO sẽ giúp cho các nước thành viên tránh được sức ép của việc phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia (sau này sẽ không còn tồn tại) cũng như việc các nhà đầu cơ tiền tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để đầu cơ làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn khối. Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) năm 1992 là một ví dụ. Để thu hút ngoại tệ trang trải cho những tốn kém trong việc khôi phục lại nền kinh tế bị phá sản của Đông Đức, nước Đức đã áp dụng chính sách giữ lãi suất rất cao làm cho các nhà tư bản quốc tế bị lợi nhuận quyến rũ đã đổ tiền vào Đức; trong khi đó, với mục tiêu chống lạm phát, Pháp muốn duy trì lãi suất thấp vừa phải. Nhưng do tất cả các đồng tiền trong EMS vốn liên quan mật thiết với nhau nên Pháp không thể đơn phương hạ lãi suất mà không làm cho đồng phrăng Pháp (FF) hạ giá so với đồng mác Đức (DM). Giới đầu cơ tính toán rằng đã đến lúc đồng FF sẽ phải phá giá và họ đã tập trung vào tấn công đồng FF. Hậu quả là đồng FF bị phá giá và làm cho cả EMS bị lung lay. Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) vào năm 1992-1993 đã làm cho hệ thống tiền tệ châu Âu cũng như nền kinh tế các nước thành viên bị chao đảo và chịu nhiều thiệt hại. Sự bất ổn định của tiền tệ châu Âu đã làm cho các nước thành viên EU bị mất 1,5 triệu việc làm trong năm 1995. Việc ra đời của đồng EURO với ngân hàng trung ương độc lập - Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) - thay thế các ngân hàng trung ương các nước thành viên, với mục tiêu thực hiện một chính sách tiền tệ theo hướng giữ ổn định sẽ tạo cơ sở cho kinh tế phát triển không còn lạm phát, đem lại những điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định một chính sách tài chính vĩ mô cho liên minh, là một bảo đảm giữ cho nền kinh tế ở khu vực này ổn định và phát triển hơn trước. Trước mắt, người tiêu dùng và các doanh nghiệp ở mỗi nước thành viên sẽ bớt được một khoản chi phí chuyển đổi ngoại tệ trong giao dịch quốc tế mà các nhà kinh tế cho rằng việc này sẽ tiết kiệm được một khoản tiền 100 tỷ mác hoặc không dưới 1% GDP của các nước thành viên. Hơn nữa, khi đồng EURO được lưu hành trên thị trường, mọi hàng hoá bày bán trong các nước thành viên đều được niêm yết giá bằng đồng EURO nên sẽ làm giảm sự chênh lệch giá hay phiền phức về tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền quốc gia. Người ta dự đoán là có thể sẽ xuất hiện một hiện tượng bùng nổ mua sắm và như vậy sẽ kích cầu rất mạnh và làm tăng trưởng kinh tế khu Trang 18 Nhóm thực hiện: 12
  19. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo vực. Do buôn bán trong các nước EU chiếm đến 60% ngoại thương của cả khối, nên việc sử dụng một đồng tiền chung sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh trao đổi ngoại thương giữa các nước EU và ít bị ảnh hưởng xấu do sự giao động tỷ giá của đồng USD vì sẽ không còn tình trạng đồng tiền này mất giá so với USD trong khi đồng tiền khác lại lên giá. Tuy nhiên, việc ra đời EMU và duy trì đồng tiền chung ổn định và mạnh không chỉ có những mặt thuận mà sẽ còn gây không ít khó khăn cho những nước tham gia EMU:  Trong việc phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ; Việc ngân hàng Trung ương châu Âu đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả khối sẽ làm cho các nước tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho các nước này mỗi khi kinh tế gặp khủng hoảng.  Việc duy trì được một đồng EURO mạnh là một vấn đề khó khăn cho các nước tham gia vì các nước này có các nền kinh tế phát triển ở những mức độ khác nhau, mỗi nước đều có những khó khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước là một cuộc đấu tranh gay go đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi nước. Mặt khác, để đảm bảo cho EMU vận hành tốt, các nước tham gia phải tiếp tục phấn đấu đảm bảo các chỉ tiêu EMU áp đặt, buộc chính phủ các nước này phải có những chính sách ngặt nghèo trong ngân sách chi tiêu, chính sách thuế... phải thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi tiêu cho phúc lợi xã hội. Điều này có thể gây ra những phản ứng mạnh mẽ trong dân chúng, nhất là trong tầng lớp dân nghèo, trong ngành giáo dục, như đã từng diễn ra ở nhiều nước Tây Âu trong mấy năm gần đây, và sẽ gây khó khăn cho các chính phủ đương quyền mỗi khi các cuộc bầu cử đến gần.  Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước bạn hàng và con nợ của các nước thành viên EMU là tỷ lệ chuyển đổi giữa đồng tiền quốc gia nước chủ nợ với đồng EURO. Tuy đồng ECU đã tồn tại trong thanh toán quốc tế được một thời gian và quy định chuyển đổi ngang bằng với đồng EURO làm dễ dàng phần nào những giao dịch thương mại mới, nhưng những khoản nợ từ viện trợ, đầu tư... bằng đồng tiền quốc gia cần có hướng giải quyết thoả đáng. Vì tuy rằng tỷ giá chuyển đổi đồng tiền quốc gia sang đồng EURO là cố định, nhưng lãi suất sẽ có sự khác nhau giữa các nước tham gia EMU. Cho nên điều quan trọng là các nước nợ phải có những trao đổi và thương lượng để đi đến thống nhất một tỷ lệ lãi suất thích hợp sao cho số nợ không bị gia tăng do việc ra đời của đồng EURO. Trang 19 Nhóm thực hiện: 12
  20. Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo b.- Đối với thế giới :  Tạo sự thay đổi lớn trong hệ thống tiền tệ thế giới. Hệ thống tiền tệ quốc tế với đồng USD giữ vai trò khống chế trong suốt nửa thế kỷ qua sẽ bị thay thế bởi hệ thống tiền tệ với hai đồng tiền quan trọng nhất là đồng USD và đồng EURO chi phối. Với một nền kinh tế phát triển của 11 nước châu Âu có 290 triệu dân, tổng sản phẩm quốc dân chiếm tới 19,6% của thế giới và 18,6% thương mại toàn cầu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền ngoại tệ lớn và là đối thủ đáng gờm đối với đồng USD. Các nước EU có 370 triệu dân với GDP 7.900 tỷ USD, chiếm 20% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Trong khi đó Mỹ có 268 triệu dân với GDP là 8.000 tỷ USD lại chỉ chiếm 15% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Nếu đồng EURO giữ được ổn định thì sẽ có sức cạnh tranh mạnh và vị trí truyền thống của đồng USD sẽ ngày càng bị suy giảm mạnh.  Sự thách thức của đồng EURO đối với đồng USD thể hiện trên các lĩnh vực dự trữ ngoại tệ, trao đổi ngoại thương và giá trị cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán. Về dự trữ ngoại tệ : Khi EURO ra đời, ngoại thương của các nước tham gia sẽ trở thành nội thương, nợ giữa các nước thành viên sẽ trở thành nợ bên trong, vì vậy nhu cầu về dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ giảm mạnh. Do đó, nhiều khả năng Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ bán đi một số lượng lớn USD. Mặt khác khi đồng EURO trở thành đồng tiền chung của một khối kinh tế mạnh thì nhiều nước trên thế giới (nhất là Nhật do hầu hết dự trữ ngoại tệ là USD) sẽ giảm bớt một phần dự trữ bằng đồng USD để mua thêm đồng EURO (mức độ ít nhiều còn tuỳ thuộc vào khả năng ổn định của đồng EURO). Đây có thể là một nhân tố gây tác động làm giảm giá đồng đô la Mỹ. Thêm vào đó nhu cầu dự trữ về vàng cũng sẽ giảm vì trước đây các nước chủ yếu dự trữ bằng vàng và USD, nay lại có thêm một đồng tiền mạnh và ổn định có thể được sử dụng để dự trữ, do vậy trong tương lai vàng sẽ bị bán ra nhiều nên giá vàng cũng sẽ bị giảm. Đây là điều mà chúng ta phải tính đến trong cơ cấu dự trữ của ta sau này. Về ngoại thương: trao đổi trong nội bộ khối trước đây (chiếm khoảng 60% xuất khẩu) dùng nhiều USD (ngay cả những n ước như Pháp và Hà Lan vốn rất gắn chặt với đồng mác Đức cũng có xu hướng thanh toán với nhau bằng USD hơn là bằng mác Đức) nay chuyển sang thanh toán bằng đồng EURO sẽ làm cho kim ngạch thanh toán bằng đồng đô la Mỹ bị giảm sút đáng kể. Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu của EU thì phần tính bằng USD chiếm 48%, bằng tiền của các nước EU chiếm 33%. Xét tổng thể, nền kinh tế các nước EU gần tương đương Mỹ, Trang 20 Nhóm thực hiện: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2