intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:"Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Longchi nhánh Hà Nội":

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:80

452
lượt xem
221
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, một giai đoạn nóng của thị trường tài chính Việt Nam, nhất là đối với các ngân hàng thương mại. Vì vậy, các hoạt động tại các ngân hàng thương mại khá sôi động và đạt rất nhiều kết quả tốt. Với phương châm “Chớp thời cơ và loại bỏ khó khăn”, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhất là đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong hệ thống ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:"Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Longchi nhánh Hà Nội":

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Luận văn Đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Longchi nhánh Hà Nội": 1 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, một giai đoạn nóng của thị trường tài chính Việt Nam, nhất là đối với các ngân hàng thương mại. Vì vậy, các hoạt động tại các ngân hàng thương mại khá sôi động và đ ạt rất nhiều kết quả tốt. Với phương châm “Chớp thời cơ và loại bỏ khó khăn”, các ngân hàng thương m ại Việt Nam đã đ a dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhất là đ ối với các ngân hàng quốc doanh. Trong hệ thống ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một ngân hàng mới thành lập năm 1997. Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Tuy vậy, do là một chi nhánh mới thành lập, hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế và cần được mở rộng. V ì vậy, sau thời gian thực tập tại đây, em xin đưa ra đ ề tài “ G iải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội”. N goài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm: C hương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại C hương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội C hương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội 2 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 1.1 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng đối với các NHTM 1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá luôn tồn tại rất nhiều chủ thể kinh tế với chu kỳ kinh doanh khác nhau. Vì vậy, tại mỗi thời điểm luôn có những chủ thể kinh tế có vốn nhàn rỗi, đồng thời các chủ thể khác lại thiếu vốn do nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Sự gặp gỡ hai chủ thể nói trên dựa trên những điều kiện thoả thuận có lợi cho cả hai bên và dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau của hai bên đã hình thành nên các quan hệ tín dụng. Tín d ụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo đó, người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường quyền sở hữu cho người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận, người vay sẽ hoàn trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá trị gọi là lợi tức khoản vay. Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn giữa ngân hàng với cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng là loại tài sản chiểm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng có các hình thức sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính. N gân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn trong đó là cho vay. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh 3 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp doanh của ngân hàng. Lãi thu được từ cho vay tạo ra hầu hết lợi nhuận cho ngân hàng và chỉ có lãi thu đ ược từ cho vay mới bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và chi phí khác. Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng càng tăng. Thường có sự đồng nhất giữa tín dụng và cho vay trong các ngân hàng. N gân hàng ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế x ã hội chủ nghĩa đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Rất nhiều các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại chưa được phát triển ở Việt Nam. Tín dụng ngân hàng ở Việt Nam (chủ yếu là cho vay) đã đóng vai trò to lớn vào sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Theo luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào m ục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay của ngân hàng thương mại nói riêng và tín dụng ngân hàng thương mại nói chung là một lĩnh vực phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi những chuyển biến của môi trường kinh tế. Mỗi loại cho vay lại có những đặc thù riêng, thủ tục pháp lý khác nhau và mức độ đảm bảo an toàn khác nhau. 1.1.2 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng NHTM đối với nền kinh tế NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, có chức năng huy động vốn, cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, các quan hệ trao đổi mua bán ngày càng đa d ạng phong phú đã tạo đ à cho hoạt động ngân hàng phát triển theo. Trong các mặt hoạt động của ngân hàng, tớn dụng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, đó là tiền đề, là cơ sở để phát triển công tác huy động vốn, là cầu nối giữa người gửi tiền và 4 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp người vay tiền. Với chức năng là trung tâm tín d ụng của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển với sự đa dạng hoá các hình thức cho vay. Một cách cụ thể vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện nổ i bật trên các phương diện sau: - Thứ nhất: vốn vay từ ngân hàng đã bù đắp một phần vốn lưu động của doanh nghiệp tạm thời thiếu, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Thực tế trong sản xuất kinh doanh, không có doanh nghiệp nào có thể tính toán, d ự trù trước cho mình được một khối lượng vốn định mức chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, những thông tin, tín hiệu từ thị trường là rất quan trọng để doanh nghiệp ra những quyết định liên quan đến các hoạt động của mình. Vì vậy, tuỳ theo diễn biến của thị trường doanh nghiệp có thể tăng khối lượng dự trữ cho sản xuất hoặc phải áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện thị trường đang thuận lợi. Cũng có khi trong một chu kỳ sản xuất, vì một hay nhiều yếu tố mà vòng quay của vốn không trùng với chu kỳ sản xuất. Doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Khi đó, để đảm bảo có vốn kịp thời cho chu kỳ sản xuất tiếp theo doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ tín dụng ngân hàng. Và tín dụng ngân hàng đã phát huy tác dụng. -Thứ hai: ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Trong mối trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọ i thành phần kinh tế, với mục tiêu lợi nhuận cần nắm bắt thời cơ, tận dụng ưu thế vốn có của mình về mọi mặt: lợi thế so sánh của ngành trong nền kinh tế, lợi thế so sánh của doanh nghiệp trong ngành… Theo đó, tuỳ thuộc vào thời cơ, tín hiệu thị trường mà doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp buộc phải có phương tiện tài chính dồi dào. Và chỉ mở rộng quan hệ tín dụng với các ngân hàng thì các doanh 5 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp nghiệp mới mong đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo thêm việc làm cho người lao động. -Thứ ba: tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tổ chức quản lý có hiệu quả hơn. Thật vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nhiều lợi nhuận hơn nữa, doanh nghiệp phải có sự đầu tư chiều sâu. Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn do hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy trình kỹ thuật lạc hâu, đội ngũ nhân viên có trình độ và chất lượng làm việc không cao. Các doanh nghiệp hiện nay rất cần vốn lớn để đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại cũng như đào tạo nhân lực để thực sự có một sức bật mới trong giai đoạn mới. Trong giai đoạn tới, các doanh nghiệp nước ta phải thực sự nhập cuộc vào AFTA và WTO); quá trình tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều vấn đề nhằm hoàn thành vai trò chủ đạo của mình với nền kinh tế. Vấn đề sức cạnh tranh hàng hoá, đảm bảo hàng hoá tốt, rẻ và có được dịch vụ thuận tiện có ý nghĩa quyết định trong việc giữ vững nền kinh tế độc lập tự chủ và phát triển. Cho nên, phải chú trọng chất lượng, năng xuất, hiệu quả để phấn đấu nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Muốn thế, các doanh nghiệp cần vốn để tiếp cận với các thành tựu khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý và tổ chức hay tham gia vào những lĩnh vực kinh tế mới như thương m ại điện tử. N goài ra, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp diễn ra lành mạnh hơn. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Điều này gây nên tình trạng thiếu vốn giả tạo ở một số doanh nghiệp. Với chức 6 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp năng là trung tâm tín dụng và trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng đã có những biện pháp tích cực tác động vào quá trình thanh toán ở các doanh nghiệp, mở rộng các hình thức cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn. Do đó, ngân hàng đã gián tiếp ngăn chặn và giảm tối đa hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm lành mạnh hoá hoạt động thanh toán, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. -Thứ tư: Đối với Nhà nước, thông qua hoạt động ngân hàng, Nhà nước đã giám sát m ọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp N hà nước hoạch định những chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ hợp lý, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, kìm chế và đ ẩy lùi lạm phát. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng như là một trong các công cụ của bàn tay vô hình của Nhà nước- tham gia điều tiết nền kinh tế thị trường (thông qua các doanh nghiệp), theo đ ịnh hướng x ã hội chủ nghĩa. Tóm lại, tuy tín dụng ngân hàng đã giữ một vị trí rất quan trọng đối với ho ạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế thị trường nói chung nhưng để cho hoạt động tín dụng thực sự đóng vai trò như vậy trong giai đoạn tới thì vấn đề đặt ra là cần nâng cao, mở rộng chất lượng tín dụng không những từ góc độ ngân hàng mà còn cả góc độ doanh nghiệp, của nền kinh tế, để đảm bảo hiệu quả của đồng vốn, đảm bảo khả năng tái tạo vốn của ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. 1.2 Các hoạt động tín dụng của NHTM 1.2.1 C ho vay 1.2.1.1 Khái niệm Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau. Trong đó, chủ thể này cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật với điều kiện mà hai bên thoả thuận. 7 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.2.1.2 Phân loại * Phân loại theo tài sản đảm bảo: - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: thể hiện cho vay có cầm cố giữ các vật thế chấp, cầm cố nào đó. Vật bảo đảm có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như: bất động sản, biện nhận ký gửi hàng hoá, máy móc, chứng khoán,… với yêu cầu là có thể bán được. - Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh. Khách hàng cũng có thể vay của ngân hàng có sự bảo lãnh của bên thứ ba, các khoản vay của Chính phủ, công ty tài chính lớn,… * Phân loại theo ph ương th ức cho vay: - Cho vay thấu chi: Thấu chi hình thức cho vay ngắn hạn, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. - Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng cho các khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất tức là vốn vay của ngân hàng chỉ tham gia một số giai đo ạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay m à theo đó ngân hàng thoả thuận với khách hàng để cấp một hạn mức tín dụng. H ình thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên. - Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp đó vay và thu lại tiền khi doanh nghiệp bán được hàng. Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về hạn mức cho vay. - Cho vay trả góp: là hình thức cho vay m à theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã tho ả thuận. Cho 8 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp vay trả góp thường áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, các khoản vay tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. - Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua các tổ chức trung gian như tổ, đội, hội nhóm sản xuất, hội nông dân,… * Phân loại theo kỳ hạn: - Cho vay ngắn hạn: các kho ản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn dưới 1 năm. N hững khoản cho vay này thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tình thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Cho vay trung, dài hạn: là các khoản vay có kỳ hạn từ 1- 5 năm là cho vay trung hạn và trên 5 năm là cho vay dài hạn. Những khoản vay này thường được sử dụng với mục đích tài trợ cho dự án, mở rộng sản xuất, nâng cấp tài sản cố định. 1.2.2 Bảo lãnh 1.2.2.1 Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng là cam kết b ằng văn bản của tổ chức tín dụng (b ên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với b ên nhận bảo lãnh. K hách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. 1.2.2.2 Phân loại * Phân loại theo ph ương th ức bảo lãnh: - Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong đó, ngân hàng cam kết sẽ trực tiếp thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trự tiếp truy đòi bồi hoàn từ người đ ược bảo lãnh. 9 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài, ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia người thụ hưởng, do vậy quyền lợi người thụ hưởng đ ược đảm bảo chắc chắn hơn. - Đồng bảo lãnh: Đối với cá thương vụ mà số tiền bảo lãnh xó giá trị rất lớn vượt quá tỷ lệ cho phép đối với một ngân hàng ho ặc vượt quá khả năng tài chính hiện thời của ngân hàng hay để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trường hợp này, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng bảo lãnh có thể truy đòi bồi hoàn tự các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ họ tham gia. Đ ến lượt mình, các ngân hàng đồng minh sẽ tiến hành truy đòi người được bảo lãnh. * Phân loại theo mục đích bảo lãnh: - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng đã cam kết, gây tổn thất cho b ên thứ ba. Bảo lãnh này được sử dụng thay cho yêu cầu ký quỹ m à người đặt hàng đề nghị với người cung ứng để đảm bảo bồi thường vi phạm hợp đồng. - Bảo lãnh hoàn thanh toán: b ảo lãnh này đ ược thực hiện trong các hợp đồng thương mại, dịch vụ, khi người mua hàng hay người hưởng dịch vụ đ ã ứng trước tiền hàng cho người bán, người cung cấp. Bằng việc cam kết sẽ trả lại số tiền ứng truớc cho người mua (khi người bán không thực hiện hợp đồng), ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự tin tưởng cho người mua và đồng thời cũng giúp người cung ứng thoát khỏi tình trạng khó khăn tạm thời về ngân quỹ. 10 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Bảo lãnh thanh toán: được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm và còn gọi là b ảo lãnh trả chậm. Quan hệ giữa người mua và bán ở đ ây thực chất là quan hệ tín dụng thương m ại, theo đó người chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng. - Bảo lãnh dự thầu: m ục đích của việc bảo lãnh này là bù đắp những thiệt hại về thời gian, chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của b ên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu). - Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc trả không đúng hạn, đầy đủ. - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng bảo lãnh, đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đ ã ký với b ên thụ hưởng. * Phân loại theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh: - Bảo lãnh vô điều kiện: còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu, là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán của ngân hàng phát hành. Các văn bản đều do người thụ hưởng đơn phương lập không cần sự chấp nhận của bên được bảo lãnh hoặc bên thứ ba nào đó. - Bảo lãnh có điểu kiện: là loại bảo lãnh mà điều kiện phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận) hoặc phán quyết của to à án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng. * Phân loại theo hình thức bảo lãnh: 11 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Bảo lãnh bằng thư bảo lãnh: là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng nhận phát hành bảo lãnh thông qua một hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng khi khách hàng làm đơn đề nghị bảo lãnh. - Bảo lãnh ký hậu: là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với người tụ hưởng bảo lãnh thông qua việc ký hậu lên giấy tờ có giá như hối phiếu, lệnh phiếu, sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên giấy tờ có giá nếu người được bảo lãnh (người ký phát, người phát hành ho ặc người chuyển nhượng) không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền ghi trên tò giấy. - Bảo lãnh xác nhận: Trong một số trường hợp, người nhận bảo lãnh có thể yêu cầu một ngân hàng xác nhận một bảo lãnh do ngân hàng káhc phát hành và như vậy người nhận bảo lãnh có thể xuất trình giấy tờ, chứng từ theo yêu cầu đến ngân hàng xác nhận để được thanh toán. 1.2.3 C hiết khấu 1.2.3.1 Khái niệm Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mậnh giá trừ lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người thụ lệnh nếu là hối phiếu, hoặc ở người phát hành nếu là lệnh phiếu, khi đến hạn thanh toán. 1.2.3.2 Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu đ ược hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịhc vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi tiền người mua (người phải trả) hoặc mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chíêt khấu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kỳ). Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thuương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra 12 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp chất lượng thương phiếu rồi thực hiệc chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể thực hiện tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Chiết khấu là một hợp đồng được phép truy đòi, vì vậy, khi ngân hàng không thu được nợ của người mua thì có thể đòi tiền của người bán hoặc ở những người liên quan trách nhiệm theo quy định của Pháp luật. Như vậy, trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng không phải một chủ thể mà có thể là nhiều chủ thể khác nhau. Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn vời thời hạn tối đa là 90 ngày, điều này tạo điều kiện nhanh chóng cho việc giải phóng vốn cho ngân hàng, nâng cao tính thanh khoản trong tài sản Có của ngân hàng. Mặt khác, khi thực hiện chiết khấu, số tiền cấp cho khách hàng được chuyển sang tài khoản tiền gửi. Số tiền này có thẻ chưa sử dụng toàn bộ, do đó tạo nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2.4 C ho thuê tài chính Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng, cho ngời thuê theo giá tho ả thuận từ đầu. V ề nguyên tắc, tín dụng thuê mua gồm 3 bên liên quan: - D oanh nghiệp (người thuê): chọn lựa tài sản cần thuê ở một nhà cung cấp - N hà cung cấp: nhận được đơn xin đ ặt hàng và tiền hàng từ công ty tín dụng thuê mua. - N gười cho thuê (ngân hàng, công ty tín dụng thuê mua): cho xí nghiệp thuê tài sản mà họ sở hữu. Do quy chế đặc biệt đối với tín dụng thuê mua, NHTM không thể hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các NHTM vẫn giữa một vai trò tích cực khi lập ra và tạo điều kiện cho một lượng lớn các tổ chức tín dụng 13 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp thuê mua phát triển, đương nhiên ngân hàng cũng là người chỉ đạo các tổ chức tín dụng thuê mua và có thể bảo lãnh cho một số nghiệp vụ. Các công ty cho thuê chuyên doanh thường là các chi nhánh của các ngân hàng lớn. Thực chất tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng được đảm bảo bằng một quyền sở hữu về tài sản đã tài trợ vốn. Nghiệp vụ ngày là một sáng tạo trong quá trình kinh doanh nhằm tránh cho doanh nghiệp phải kêu gọi góp thêm vốn tự có. Là một kỹ thuật tài trợ vốn cho đầu tư tương đối mới, nó có thể đơn giản hay phức tạp tuỳ thuộc vào nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp. N ghiệp vụ tín dụng này có những lợi ích to lớn cho mọi doanh nghiệp (đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về rất nhiều phương diện (đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, không đảo lộn cơ cấu tài chính, có lợi về thuế). Tuy nhiên, tín dụng thuê mua cũng có những bất lợi nổi bật là sự chênh lệch giá, nó cao hơn rõ rệt so với giá tín dụng trung và dài hạn. H ơn nữa, trên thực tế việc so sánh lãi suất là rất khó khăn. Ở nước ta hiện nay, tín dụng chiết khấu và tín dụng thuê mua còn chưa hoàn thiện, nguyên nhân của điều này là chưa có một hành lang pháp lý chuẩn để thực hiện, chưa có những văn bản pháp lý cụ thể để điều chỉnh những mối quan hệ liên quan đến hai nghiệp vụ này. Mặt khác, thói quen và tâm lý của các chủ thể kinh tế cũng là một cản trở lớn. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phát triển khá đa dạng, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hoạt động của các NHTM hiện nay. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM Ho ạt động tín dụng là một hoạt động vô cùng nhạy cảm, thay đổi rất nhanh theo sự thay đỏi của nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thương mại, tiêu dùng. Vì vây, việc xét các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng là điều vô cùng quan trọng. 1.3.1 N hân tố khách quan 1.3.1.1 Nhóm chính sách vĩ mô của Nhà nước, môi trường kinh tế: 14 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường hoạt động kinh doanh không ổn định thì cũng khó mà thành công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường xuyên của mỗi NHTM. Có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội đến hoạt động tín dụng NHTM trên những khía cạnh sau: + Môi trường kinh tế và những chính sách vĩ mô của Nhà nước Môi trường kinh tế phù hợp và phát triển có thể tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng. N hưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn, có thể có những biến động về tỷ giá hoặc thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến động này lại là hệ quả rất gần gũi của những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò can thiệp, điều tiết của Chính phủ tạo môi trường kinh tế là rất lớn – thông qua các công cụ của Nhà nước như chính sách tài khoá, tiền tệ, nhằm thực hiện các mục tiêu, đường lối, chiến lược trong quá trình đưa nền kinh tế hội nhập và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và mọi hoạt động của ngân hàng nói chung chịu sự tác động rất mạnh mẽ của chính sách tiền tệ. Chính sách này là linh hồn của hoạt động ngân hàng, nó không chỉ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng mà còn đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế. Chính sách tín dụng là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia, b ao gồm cả khâu tạo vốn và sử dụng vốn. Mở rộng tín dụng là phải phù hợp với 15 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp nhu cầu tăng trưởng kinh tế và m ục tiêu kiềm chế lạm phát. Khi chính sách tiền tệ thay đổi, nó sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. N goài những ảnh hưởng của chính sách tiền tệ, hoạt động tín dụng còn chịu tác động của môi trường kinh tế thông qua chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách về quản lý đất đai, chính sách đối ngoại… Vì những chính sách này tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến các doanh nghiệp vay vốn, nó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng. N hư vậy, hoạt động tín dụng của NHTM sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế m à nó hoạt động. Vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt các công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM. + Môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như các ho ạt động sản xuất kinh doanh khác, đều phải thực hiện trên cơ sở các điều khoản quy định của pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Pháp luật có những quy định về hoạt động tín dụng, bắt buộc mọi chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng đều phải tuân theo, phải thực hiện tốt nghĩa vụ và được bảo vệ quyền lợi. Vì vậy, môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các NHTM. N ếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, đầy đủ và ổn đinh, việc thực thi pháp luật chưa nghiêm sẽ tạo các khe hở trong quản lý tín dụng, gây ra lừa đảo, chụp giật vốn vay của ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng lạm dụng tài sản làm sai trái ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. N ếu hệ thống pháp luật hợ lý giúp các NHTM dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế ho ạch kinh doanh của mình, xây dựng những quy trình tín d ụng phù hợp sẽ góp phần vào việc mở rộng hoạt động tín dụng. + Môi trường chính trị – xã hội: 16 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mối trường chính trị – xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cũng có môi trường để làm ăn ổn định và hiệu quả hơn. Vì vậy, điều này giúp cho các ngân hàng có thể thu hồi nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng. Tác động của môi trường chính trị – xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng không thường xuyên, nhưng khi có những biến động lớn thị tác động của nó là vô cùng lớn. Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị hay nếu có bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình - điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản. + Những nhân tố bất khả kháng: Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng còn bị chịu tác động của những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, sự bất ổn về chính trị… Những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của các đơn vị vay vốn và vì thế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Tóm lại, qua phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín d ụng ngân hàng, từ nhiều góc độ khác nhau, từ trong hệ thống ngân hàng đến các doanh nghiệp và nền kinh tế; từ các yếu tố chủ quan và khách quan, điều đó cho thấy hoạt động tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Nhưng để đạt đ ược điều này không đơn giản, nó đ òi hỏi sự nỗ lực của tất cả các cán bộ của mỗi ngân hàng cũng như của tất cả các cơ quan và tổ chức có liên quan. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu hoạt động tín dụng là việc làm rất cần thiết vì nó giúp cho các nhà hoạt động ngân hàng cũng như các tổ chức cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng điều hiểu được những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng của nó. Trên cơ sở đó giúp họ điều chỉnh các hành vi của mình để hoạt động tín dụng của các NHTM có chất lượng tốt hơn. 17 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.3.1.2 Yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội, kỹ thuật công ngh ệ: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư. Tình hình và sự thay đổi của các yếu tố môi trường kinh tế như thu nhập bình quân đ ầu người, tỷ lệ cuất nhập khẩu, GDP, tỷ lệ lạm pháp, sự ổn định về kinh tế, các chính sách c ủa Chính Phủ: chính sách tiết kiệm, chính sách đầu tư, các nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước,… có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng. Nó có thể là cơ hội kinh daonh song cũng là thách thức đối với hoạt động tín dụng của NHTM. K hi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp gia tăng, hoạt động các doanh nghiệp sụt giảm thì khiến cho lãi suất tín dụng tăng để bù đắp lạm phát, các doanh nghiệp không đủ khả năng để vay mượn ngân hàng khiến cho môi trường kinh doanh của các NHTM không thuận lợi. N gược lại, khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển sẽ là cơ hội tốt để thực hiện các kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Tình hình thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xu hướng toàn cầu hoá với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự di chuyển tự do hơn của các dòng vốn quốc tế làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngân hàng có những thay đổi mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước đang gặp các thách thức vô cùng lớn. Các ngân hàng nước ngoài vừa có nhiều uy tín, có tiềm lực vốn dồi dào nên việc họ đầu tư vào Việt Nam gây cho hoạt động tín 18 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp dụng của các NHTM gặp khó khăn trong việc tiếp cận các doanh nghiệp lớn. Song nói cách khác, việc gia nhập WTO và xu hướng to àn cầu hoá lại tạo điều kiện cho NHTM trong nước tiếp cận được với các đối tác khách hàng mới, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia nước ngoài, tận dụng được công nghệ phát triển trên thế giới để hoàn thiện hệ thống bank của ngân hàng. N hững điều này giúp cho ngân hàng có điều kiện thuận lợi phát triển, mở rộng các hoạt động tín dụng, khiến cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả và có độ an toàn tối đa. N goài ra, các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá xã hội, môi trường dân số, địa lý cũng tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Môi trường văn hoá xã hội được hình thành từ những tổ chức và nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị xã hội như: cách thức nhận thức, trình độ dân trí, trình đ ộ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ, sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng. Phương thức trao đổi giữa ngân hàng và khách hàng trên thị trường rất nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cách thức phân phối như cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/ 24, internet banking, telephone banking,… Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều bị tác động, chi phối bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô m à các yếu tố này luôn biến động. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải tích cực hơn nữa việc tự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố này để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mình theo cơ chế thị trường. 1.3.1.3 Yếu tố thuộc về nhóm khách hàng Đ ể đảm bảo khoản tín dụng đ ược sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách 19 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn. N ăng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đ òi hỏi của hoạt động tín dụng. Đ iều kiện tín d ụng được đưa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau: - Uy tín, đ ạo đức của người vay Trong quy trình tín d ụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đ ã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đ ến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên. Đ ạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đ ích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh. U y tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế 20 SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2