ĐỀ TÀI "HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874"
lượt xem 29
download
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã tác động mạnhmẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI "HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874"
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI "HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874" 1
- MỤC LỤC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874 Phầ n thứ nhất NHẬN THỨC VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3 1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN. 3 2. Vai trò của lao động, chi phí lao độ ng, nguyên tắc phân phố i tiền 6 lương trong cơ chế thị trường định hướng XHCN 3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế to án tiền lương và các khoản trích theo 15 lương. Phần hai THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN 28 TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874 28 I. Đ ặc điểm tình hình chung: 1. Quá trình hình thành và phát triển 28 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 30 3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 874 32 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 33 37 II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Quy mô và phân phối lao động 37 2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và BHXH 41 3. Kế toán các khoản trích theo lương 51 4. Hạch to án các kho ản thu nhập của người lao động 52 2
- Phần ba PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NÂNG 55 CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874 I. Phương hướng hoàn thiện cô ng tác kế toán tiền lương 55 II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 59 3
- LỜI NÓI ĐẦU Q uá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đ ã tác đ ộng mạnhmẽ đến hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế m à cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao độ ng đã có thay đổ i lớn. Tuy nhiên, nhìn về những vấn đề cơ b ản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao độ ng có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muố n quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao độ ng được dù ng để bù đ ắp sức lao độ ng mà người lao động b ỏ ra, x ét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có liên quan mật thiết tác độ ng lẫn nhau. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng "đòn b ảy kinh tế". N ó động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao độ ng đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất, chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, b ảo đảm tính cạnh tranh trong thương trường. Công ty xây dựng công trình giao thông 874 chuyên về lĩnh vực kinh doanh xây dựng giao thô ng đường bộ và dân dụng trong ngành giao thông vận tải. Công ty đã có mộ t quá trình lịch sử đóng góp công sức tích cực của mình đối với công cuộc xây dựng đất nước. Khắc phục những tồn tại trong cơ chế b ao cấp, loại bỏ chế đ ộ tiền lương bình quân. Nay công ty đã vận dụng cơ chế thị trường trong kinh doanh và đưa lại hiệu quả cao. D ựa vào những kiến thức về quản trị và xem x ét kết quả về tổ chức hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vục lao động tiền lương tại Xí nghiệp 874, báo cáo được xác định với tiêu đề: 4
- HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874. Mục đích luận vă n: D ựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường, phân tích tổng hợp, đánh giá kiến nghị cụ thể để gợi ý hoàn thiện cơ chế quản lý lao động tiền lương đối với xí nghiệp. Nội dung luận vă n: I. Nhận thức về lao động tiền lương trong cơ chế thị trường. II. Tình h ình lao động tiền lương tại công trình giao thông 874. III. Những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện công tác kế toán - tiền lương tại công trình giao thông 874. Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo, được sự giú p đỡ vô tư của ban lãnh đ ạo công trình, trực tiếp là p hòng kế toán - tiền lương, đ ã tạo đ iều kiện cho em ho àn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý đ ể nâng cao chất lượng đề tài. 5
- Phần thứ nhất NHẬN THỨC V Ề LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CH Ế THỊ TRƯ ỜNG 1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Trước Đại hội Đ ảng lần thứ V I (1986) nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. H ậu quả là đến những năm 80, đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội. K hắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lối đổ i mới. Trên lĩnh vục kinh tế, Đảng chủ trương đ ẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh tế tập trung q uan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH" (1991) có viết: "Phát triển mộ t nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN". Đ ại hội VII và V III của Đảng đều nhấn mạnh: "X ây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN". Trong báo cáo chính trị trình Đại hội IV của Đ ảng cũng ghi"Đ ảng và nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiề u thành phần vận độ ng theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN; đó chính là nèn kinh tế thị trường định hướng XHCN".(1) "Kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình thành do trao đ ổi và lưu thông hàng ho á làm người phân phôí các nguyênliệu chủ yếu, lấy lợi ích, cơ sở vật chất, cung cầu thị trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế(2). ( 1) B¸o Nh©n d©n ngµy 21-4-2001. ( 2) T¹p chÝ Céng s¶n sè 16 th¸ng 8-1999, trang 8. 6
- Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (TBCN) và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là ở mục tiêu, phương pháp và mức độ can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp này do tính chất của nhà nước quyết định. Nhà nước trong kinh tế thị trường TBCN là nhà nước của giai cấp tư sản. Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nhà nước của d ân, do dân, vì dân. - Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nhà nước TB đã tự điều chỉnh, dung ho à các lợi ích của tầng lớp xã hội, giai cấp khác nhau để ổn đ ịnhchính trị, xã hội song do quy luật kinh tế do lợi ích giai cấp, sự phát triển kinh tế trước chế độ TB chủ yếu phục vụ cho giai cấp tư sản. Thực hiện sự công bằng xã hội là điều hạn chế. Mục tiêu của CNXH cũng như phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHXN ở nước ta nhằm mục tiêu: "D ân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh". N hư vậy xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta không phải vận hành theo bất cứ cơ chế thị trường nào mà là vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. "Định hướng XHCN" ở nước ta ra đ ời trong quá trình đổi mới nhằm đ áp ứng yêu cầu đặc biệt của tư tưởng và chính trị. N ăm 1986 Đảng ta khẳng định đổi m ới không phải từ bỏ m ục tiêu lựa chọn từ khi có Cương lĩnh đầu tiên của Đ ảng mà chỉ tìm ra phương thức, biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu có hiệu quả hơn. Thực hiện đ ường lối đổ i mới, Đảng ta đã chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. N hờ những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế đất nước có bứoc phát triển khá, đời sống nhân dân đ ược cải thiện. Nhưng cũng qua thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường, chúng ta thấy nảy sinh những mặt tiêu cực trên lĩnh 7
- vực tư tưởng đạo đức, lố i số ng. Do đó một số người muốn hạn chế viếcử d ụng kinh tế thị trường và loại bỏ những cái phát sinh từ nó . Một lý do khác nữa là ngoài m ặt tích cực của cơ chế thị trường, đây đó đã có một số b iểu hiện "chệch hướng XHCN". Điều này đã trở thành một trong 4 nguy cơ (tụt hậu về kinh tế, chệch hướng XHCN, nạn tham nhũng và tệ q uan lieu, "diễn biến ho à bình" do các thế lực thù địch gây ra) trong quá trình xây dựng CNXH ở V iệt Nam". Trên trường quốc tế, từ cuối những năm 80, CNXH ở một số nước Đông  u sụp đổi, tiếp theo là sự tan vỡ của Liên Xô. Quá trình cải tổ, cải cách ở những nơi đó không cò n là nguy cơ m à thất bại đã diễn ra trong thực tế. Góp phần khắc phục những khuynh hướng sai lầm trong quá trình đổi mới, khái niệm "định hướng XHCN" và "giữ vững định hướng XHCN" đ ã ra đời. N ền kinh tế thị trường định hướng XHCN m à Đảng ta chủ trương x ây dựng và phát triển có những đặc điểm sau: - Hệ thống thị trường ngày càng được phát triển đầy đủ: thị trường hàng ho á dịch vụ, thị trường công nghệ, các d ịch vụ thông tin, tiếp thị, pháp lý, tài chính, ngân hàng, kiểm toán bảo hiểm, bảo lãnh, thị trường sức lao động, bất độ ng sản, vốn, chứng khoán v.v.. Tất cả các thị trường này liên hệ chặt chẽ với nhau, hình thành một chỉnh thể của nền kinh tế. - Mỗi chủ thể kinh tế có lợi ích riêng và là chủ thể của thị trường, tham gia hoạt độ ng và cạnh tranh lẫn nhau và bình đ ẳng trước pháp luạt. - Việc vận hành nền kinh tế thị trường được thực hiện trong sự kết hợp đường lố i, chủ trương, chính sách, kế hoạch v.v.. với việc sử dụng tín hiệu mà thị trường cung cấp, bảo đảm sự phát triển cân đố i, bền vững. - Chính phủ thực hiện sự đ iều chỉnh và khống chế vĩ mô khi cần thiết. - Kinh tế thị trường lấy các thành phàn kinh tế dựa trên sở hữu x ã hộ i và sở hữu tập thể làm nền tảng, lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo. 8
- N hững đ iều kiện b ảo đ ảm cho nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN vận hành có hiệu quả là: - Phát huy tối đa khả năng của mọi thành viên trong x ã hộ i làm giàu cho mình và cho đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, làm cho dân giàu nước mạnh. - Giải quyết vấn đề công bằng xã hộ i phù hợp từng bước với sự tăng trưởng kinh tế. - Đặt d ưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự quản lý của Nhà nước của dân do dân vì dân. - Phát triển kinh tế nhà nước để nắm vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã d ần d ần trở thành nền tảng. - Xác lập, củng cố nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện sự phát triển con người một cách công b ằng. - Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao độ ng kết hợp với phân phố i theo vốn, tài sản v.v.. Từ những nội dung đã được xác đ ịnh ở trên, nhìn lại 15 năm đổi mới nhan d ân ta đã đạt được những thành tựu quan trọ ng. N ền kinh tế tăng trưởng khá. Văn hoá, x ã hội có những bước tiến bộ. Đ ời sống nhân dân được cải thiện giáo dục đào tạo có b ước phát triển về chất. Trình độ d ân trí được nâng lên. Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta cũng bộc lộc nhiều nhược điểm. Kinh tế thị trường mới phát triển chưa đồng bô , chịu tác động mạnh mẽ cả tích cực lẫn tiêu cực, bộ máy tổ chức cán bộ, công nhân còn nhiều yếu kém v.v.. Những nhược đ iểm này đ ã tác độ ng mạnh mẽ tới việc phân phố i lao động tiền lương. 2. Vai trò của lao động, chi phí lao độ ng, nguyên tắc phân phối tiền lương trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. Q uá trình phát triển của xã hộ i lo ài người dưới bất cứ chế độ nào, việc tạo ra của cải vật chất đ ều không tách rời lao động. Lao độ ng với tư cách là 9
- ho ạt độ ng chân tay và trí óc sử dụng công cụ lao động, biến đổi đố i tượng lao độ ng thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc số ng của mình. Như vậy lao động là điều kiện đ ầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đ ể đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động. Đ iều đó có nghĩa là sức lực mà con người hao phí trong quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lương là p hần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền m à doanh nghiệp trả cho người lao độ ng căn cứ vào thời gian, khối lượng chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của người làm công. - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sức lao động cũng như các hàng ho á khác. N ó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và chịu sự tác độ ng của các quy luật kinh tế thị trường khác. - Tiền lương trong nền kinh tế thị trường có những chức năng sau đ ây: - Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở để điều chỉnh lương cho phù hợp mỗi khi giá cả trên thị trường nhìn chung biến động (chức năng thước đo giá trị). - Bồi ho àn tái sản xuất sức lao động, bảo đảm năng lực lâu dài của người lao động, động viên khuyến khích lao động đ ạt hiệu quả cao (chức năng kích thích sức lao động). - Trợ giúp người sử dụng lao động, theo dõi giám sát người trợ giúp lao độ ng làm việc (chức năng điều hào lao độ ng). - Đ ảm b ảo dự phò ng cuộc số ng cho người lao động khi họ nghỉ hưu hoặc rủi ro trong cuộc sống (chức năng tích luỹ). Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn bảo đảm cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ 10
- doanh nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là kho ản chi phí kinh doanh. N goài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp xã hội như b ảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bảo hiểm xã hội được hình thành b ằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương. Bảo hiểm x ã hội được chi trong các trường hợp người lao độ ng b ị tai nạn, ốm, đ au, thai nghén, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Bảo hiểm y tế được chi trả cho việc chữa bệnh, viện phí, thuốc men... cho người lao động. N hư vậy tiền lương cùng với các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao độ ng sống trong giá thành sản phẩm. Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao độ ng khô ng đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề kĩ thuật khác nhau. Việc hạch toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để định giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng, mặt khác nó còn là căn cứ xác định các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội. Để đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức lao động tiền lương phải quán triệt những nguyên tắc sau: N guyên tắc chung "Kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao độ ng và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thô ng qua phúc lợi x ã hội"(1). Ở đây, báo cáo này chỉ vận d ụng nguyên tắc "Phân phố i chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế". Căn cứ vào nguyên tắc chung, quá trình hạch toán lao độ ng tiền lương phải quán triệt nguyên tắc cụ thể sau: Phân loại sức lao động hợp lý. ( 1) B¸o c¸o ChÝnh trÞ cña BCH TW §¶ng tr×nh §¹i héi §¶ng lÇn thø IX. B¸o Nh©n d©n ngµy 21-4-2001 11
- Trong các doanh nghiệp thô ng thường có nhiều ngành nghề khác nhau. Đ ể hạch toán và quản lý chính xác phải phân loại. Có nghĩa là sắp xếp lao độ ng theo các nhóm khác nhau cùng một đặc trưng nhấ t định. Các tiêu chí để phân loại lao độ ng là: - Phân theo thời gian lao độ ng. Toàn bộ lao động có thể chia thành lao độ ng thường xuyên (cả hợp đồng d ài hạn và ngắn hạn) và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Sự p hân loại này giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tổng số lao động, từ đó có kế hoạch bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, khai thác. Mặt khác, lãnh đạo xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và nhà nước được chính xác. - Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất. Có thể chia làm hai loại: Loại thứ nhất: Trực tiếp sản xuất. Loại này bao gòm những người làm công nhân trực tiếp sản xuất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm ho ặc các dịch vụ. Họ thuộc về những người đ iều khiển thiết bị máy móc để tạo ra sản phẩm (kể cả cán bộ kĩ thuật trực tiếp sản xuất) và những người phụcvụ quá trình sản xuất như vận chuyển, bố c dỡ nguyên vật liệu v.v.. Loại thứ hai: Loại gián tiếp sản xuất. Đây là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất như nhân viên kỹ thuật, tổ chức chỉ đ ạo hướng dẫn kĩ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. - Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo nguyên tắc này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: Loại thứ nhất - lao độ ng thực hiện sản xuất, chế b iến. Loại thứ hai - Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng ho á, d ịch vụ như bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường v.v.. Loại thứ b a - Lao động thực hiện chức năng quản lý. Các hình thức trả lương: 12
- Do ngành nghề, cô ng việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương cho các đối tượng cũng khác nhau nhưng trên cơ sở tiêu chí phù hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp, theo chức năng như lương b án hàng, sản xuất, quản lý. Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý đ iều hành được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nó i riêng đỡ phức tạp, tiền lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao đ ộng bao gồm tiền lương cấp b ậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ p hép, hội họp, học tập, lễ tết v.v.. H ai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương được hợp lý, chính x ác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một cách khoa học. D ựa vào những nguyên tắc phân phố i trên, các doanh nghiệp dựa vào đặc đ iểm, tính chất, trình độ quản lý của doanh nghiệp m à trả lương theo các hình thức sau: a) Tiền lương theo thời gian - Theo hình thức này, việc trả lương cho người lao động theo độ dài làm việc, kết hợp với kỹ thuật chuyên môn, thành thạo nghĩa vụ mà xếp các loại bậc lương. Tiền lương theo thời gian tương ứng với lương tháng, tuần lễ, ngày, giờ gọ i là lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ. Lương tháng là lương trả cố định hàng tháng đ ược qui định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược điểm không tính được người làm nhiều hay ít ngày trong tháng và thường áp dụng cho nhân viên hành chính. 13
- Lương tuần là tiền lương trả cho mộ t tuần dựa trên công thức: lương tháng x 12 tháng rồi chia cho 52 tuần. Lương ngày: căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường đ ược áp dụng cho mọi người lao độ ng trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày họ c tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. H ình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và điều kiện của người lao độ ng. Nhược điểm của nó là chưa gắn kết tiền lương với sức lao độ ng của từng người nên không động viên việc tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Tiền lương giờ: Tiền lương được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn. Nó được áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm. Hình thức này có ưu điểm là tận dụng được thời gian lao động nhưng có nhược điểm là không gắn được tiền lương và kết quả lao động. H ơn nữa, nó có nhược điểm theo dõi phức tạp. Trong thực tế lượng thời gian để căn cứ trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng gần sát mức hao phí lao độ ng thực của người làm công. H ình thức trả lương theo thời gian được chia thành tiền lương tính theo thời gian đ ược chia thành tiền lương tính theo thời gian có thưởng. Cách tính như sau: Tiền lương tính theo thời gian đơn giản: Số thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương của đơn vị thời gian: TiÒn l¬ng cÊp bËc; chøc vô 1 ngµy Tiền lương tháng = x Sè ngµy lµm viÖc; trong th¸ng N ếu trả lương theo ngày thì tiền lương được lĩnh trong tháng của mỗi người bằng cách mức lương ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng: Møc l¬ng; ngµy = Error! H ình thức này có nhược điểm không phát huy được nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì nó chưa chú ý đến cách sử dụng thời gian lao đ ộng, sử 14
- dụng nguyên liệu máy móc hay nói cách khác chưa quan tâm đến số lượng, chất lượng sản phẩm mà thời lao động làm ra. Lương thời gian có thưởng: tiền lương tính theo thời gian đơn giản kết hợp chế độ tiền lương trong sản xuất. Mức lương = Lương thời gian đơn giản + tiền thưởng. H ình thức này đã phát huy được tác dụng thúc đẩy người lao động tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo đảm thời gian lao động, nêu cao tinh thần trách nhiệm sáng tạo trong lao động nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. N hư vậy hình thức trả lương theo thời gian chưa quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lương còn mang nặng tính bình quân, chưa độ ng viên được nhiệt tình lao động sức sáng tạo của người công nhân. Vì vậy chỉ khi nào doanh nghiệp chưa đủ điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới áp d ụng chế độ trả lương theo thời gian. b) H ình th ức trả lương theo sản phẩm Cách tính lương này căn cứ vào số lượng, chất lượng công việc đ ược ho àn thành. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phố i theo lao độ ng. Đ iều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao công suất máy móc để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiê n hình thức này còn hạn chế như nảy sinh khuynh hướng chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, vi phạm quy trình sử dụng máy móc, không theo đúng định mức kinh tế - kỹ thuật. V ì vậy khi trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là p hải x ây d ựng các định mức, các tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương đơn giá đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất. 15
- Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Nó bao gồm các hình thức cụ thể sau: Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp khô ng hạn chế. Có nghĩa là: tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui đ ịnh. Không chịu sự hạn chế nào. Công thức: L = Q x Đg L: tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp Q : số lượng sản phẩm hợp quy cách Đ g: đơn giá tiền lương sản phẩm Đ ơn giá tiền lương sản phẩm được x ây d ựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định m ức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra, nếu có phụ cấp khu vực thì đ ơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực. Đ ơn giá = Error! Đ g : đơn giá tiền lương sản phẩm Ml : mức lương giờ (ngày) của từng cấp b ậc công việc. Q đm : mức sản phẩm định mức Tđm : đ ịnh mức thời gian H ình thức trả lương theo sản phẩm không hạn chế là hình thức trả lương được áp d ụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp. V ì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Lương công nhân càng cao, sản phẩm làm ra càng nhiều, khuyến khích đ ược người lao động quan tâm đến mục tiêu: số lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 16
- Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm: dễ nảy sinh khuynh hướng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục b ộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể, của đơn vị. H ình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiế n. Theo cách tính này, ngoài tiền lương sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ ho àn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này có thể quy định b ằng cách cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới đ ịnh mức khởi đ iểm luỹ tiến đ ược tính theo đơn giá lương chung cố định. Những sản phẩm vượt mức này được trả theo đơn giá luỹ tiến. Tỉ lệ ho àn thành vượt mức chỉ tiêu ngày càng cao thì lương luỹ tiến càng lớn. Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng độ ng viên người lao đ ộng tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của doanh nghiệp. Do vậy, hình thức này được coi như biện pháp tạm thời. Khi cần thiét đẩy nhanh tốc độ sản xuất bảo đảm sản xuất cân đối đồng bộ hoặc khi doanh nghiệp cần thực hiện gấp đơn đặt hàng đ ã hợp đồng. Khi không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình thức này. H ình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp Cách tính hình thức này được xác định: nhân số lượng sản phẩm thực tế của người lao độ ng trực tiếp được người đó làm với đơn giá lương cấp bậc của họ hay mức lương cấp bậc nhân với tỷ lệ % hiện thành định mức số lượng bình quân của người lao động trực tiếp: Lgt = Q x Đgt ho ặc Lgt = Mlgt x Error! x 100 Lgt : tiền lương lao độ ng gián tiếp Q : số lượng sản phẩm công nhân trực tiếp Đ gt: đơn giá trực tiếp Lgt: m ức lương cấp bậc của lao động gián tiếp 17
- Q đm: sản lượng định mức. Từ đó , đơn giá tiền lương gián tiếp tính như sau: Đ gt = Error! H ình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết b ị bảo dưỡng máy mó c, nhân công vận chuyển vật tư v.v.. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến kh ích người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó khô ng đánh giá được chính x ác kết quả của người lao động gián tiếp Trả lương theo sản phẩm có thưởng - phạt Đ ể khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu m à doanh nghiệp qui định. V í như: thưởng về chất lượng sản phẩm, về năng suất lao độ ng, về tiết kiệm vật tư... - Trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm tồi, thì phải chịu hình thức phạt, bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng. Trả lương có thưởng, phạt là sự kết hợp giữa tiền lương tính theo sản phẩm với chế độ thưởng phạt mà doanh nghiệp đ ã quy đ ịnh. Hình thức này mở rộng hoặc thu hẹp lợi ích người lao độ ng. Làm tốt được thưởng, làm xấu chịu phạt tương ứng. Do đó, người lao độ ng luô n quan tâm đến năng suất, chấ t lượng cô ng việc. Nhưng nếu không vận dụng đ ược chính xác sẽ gây nên sự bất công, nảy sinh tâm lý bất b ình của người lao động. c) H ình thức trả lương khoán khối lượng hoặc khoán từng việc H ình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi lo ại công việc ho ặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao động có thể tính tiền lương qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành. L = MLqđ x Q ht 18
- L : Lương được lĩnh MLqđ : mức lương qui đ ịnh cho từng công việc hoàn thành. Qht : khối lượng cô ng việc đã hoàn thàh. H ình thức này áp dụng cho loại công việc đơn giản, công việc có tính đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa hay các công trình ... H ình thức khoán quỹ lương Theo hình thức này người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận đ ược khi hoàn thành công việc và mức thời gian đượcgiao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành m à doanh nghiệp tiến hành kho án quỹ lương. H ình thức này áp dụng cho những công việc không thể đ ịnh mức cho từng bộ phận cô ng việc, thường là những việc đúng thời hạn. Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp x ếp công việc của mình. Từ đó, bố trí, tranh thủ thời gian ho àn thành công việc được giao. Tuy nhiên nó có nhược điểm dễ gây ra hiện tượng làm ẩu, chất lượng kém. Do đó, khi áp d ụng hình thức này thi công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc. N hư vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đ ược nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy tác dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng cô ng việc, phải sắp x ếp b ậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo sản phẩm mới bảo đảm đ ược chính xác, công bằng, hợp lý. Tóm lại qua các hình thức trả lương có thể rút ra nhận xét: - Các hình thức trả lương cụ thể của các doanh nghiệp là khác nhau. Đ iều quan trọng là việc chi trả đó p hản ánh chính x ác kết quả của người lao độ ng hay không. Vì vậy ngoài căn cứ là thang lương, bảng lương, các định 19
- mức kinh tế kĩ thuật, lãnh đạo các doanh nghiệp cò n phải chọn hình thức trả lương phù hợp với đ iều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. - V iệc tổ chức lao độ ng tiền lương phải được nhận thức là mộ t khâu quan trọng trong hệ thố ng quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Vì nó tác động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. G iải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tấm đến bồi dưỡng nhân tố con người. Điều này sẽ tạo ra những đ iều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. - Để đạt được chất lượng cao trong tổ chức lao động tiền lương, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý, mà đặc biệt là áp dụng kĩ thuật tin học. Có như vậy mới đáp ứng yêu cầu nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, khoa học trong quản lý của doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Q uản lý lao độ ng và tiền lương là mộ t khâu quan trọng trong nhiệm vụ quản lý sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đ ạo quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả và trợ cấp, b ảo hiểm đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Đ iều này sẽ tạo ra không khí phấn khởi đối với người lao độ ng để hoàn thành nhiệm vụ. Nhiệm vụ của hạch toán lao độ ng tiền lương trong doanh nghiệp là: - Phân bổ các chỉ tiêu nhân công, sử dụng lao động hợp lý , đạt hiệu quả cao. Ghi chép phản ánh số liệu về lao động và kết quả lao động, tính lương và trích lương các khoản theo lương. - Hướng d ẫn kiểm tra đôn đốc các hạch toán viên thuộc các bộ phận kinh doanh, ghi chép ban đầu về lao độ ng tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch to án nghiệp vụ tiền lương đú ng chế độ, đúng phương pháp. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đầu tư và Phát triển thương mại Trường Phước
42 p | 3028 | 1791
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1190 | 693
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong Doanh Nghiệp"
62 p | 1404 | 496
-
Luận văn - Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiến Đạt
69 p | 465 | 270
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
62 p | 538 | 227
-
Luận văn - Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình
77 p | 358 | 226
-
Đề tài " HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI "
58 p | 489 | 218
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong Doanh Nghiệp
77 p | 1062 | 163
-
Báo cáo thực tập: Thực trạng công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư XD Thành Nam
83 p | 930 | 91
-
Đề tài “HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI ”
58 p | 215 | 84
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Vận Tải - Thương mại và Dịch vụ Đất Cảng
63 p | 570 | 66
-
Khóa Luận Tốt Nghiệp: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng
86 p | 659 | 64
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp than Thành Công
152 p | 258 | 49
-
Đề tài: Hạch toán tiền lương tại công ty viễn thông Hà Nội
73 p | 163 | 34
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hồng Minh
0 p | 96 | 33
-
ĐỀ TÀI: “HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 244”.
73 p | 91 | 27
-
Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư
65 p | 31 | 16
-
Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương
65 p | 39 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn