intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:83

158
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu bước ngoặt lịch sủ trong đời sống kinh tế – xã hội – chính trị của nuớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng từ đây hàng loạt các chiến lược đổi mới kinh tế đã ra đời tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng "

  1. Luận văn Đề tài " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây Dựng "
  2. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1. CPNVLTT : Chi phí nhân công trực tiếp 2. CPNCTT : Chi phí sản xuất chung 3. CPSXC : Tài kho ản 4. TK 5. KHTSCĐ : K hấu hao tàI sản cố định : Bảo hiểm xã hội 6. BHXH : Bảo hiểm y tế 7. BHYT 8. K PCĐ : K inh phí công doàn 9. CP : Chi phí 10.TSCĐ : Tài sản cố định : G iá trị gia tăng 11.G TGT : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 12.CPSXKDDD : Cán bộ công nhân viên 13.CBCNV : Trách nhiệm hữu hạn 14.TNHH : N guyên vật liệu 15.NVL : N hân cô ng trực tiếp 16.N CTT : K ế to án 17.K T
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TÀ I LIỆU V IẾT TẮT ................................................................... 1 LỜI NÓI Đ ẦU ................................ ...................................................................... 2 C hương 1: Lí luận chung về tổ chức kế to án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sả n xuất ...................................... 6 1.1. C hi phí sản xuấ t và tính giá thà nh sản phẩ m trong doanh nghiệp sản xuất ....................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................ 6 1.1.2. Bản chấ t, ch ức năng của chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm ......... 6 1.1.2.1. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất................................................... 6 1.1.2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm .............................................. 7 1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ....................... 8 1.1.4. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi ph í sả n xuất và tính giá thành sản phẩm ................................ ................................................................................ 9 1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...... 10 1.2. Phân loại chi phí sản xuấ t và tinh giá thành sản phẩ m ............................. 11 1.2.1. Phân loạ i chi phí sản xuất .......................................................................... 11 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ..... 11 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công d ụng của chi phí .............. 12 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm theo công việc lao vụ sản xuất trong kỳ ................................................................ 12 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đ ối tượng chịu chi phí ........................................................... 13 1.2.1.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí .................................... 13 1.2.2. Phân loạ i giá thành sản phẩ m .................................................................... 13 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành ........... 13 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán .............................................. 14 1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tậ p hợp chi phí sả n xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .......................................................................... 14 1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập h ợp chi phí sản xuất và că n cứ xác đ ịnh................................................................ ................................................ 14 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định .............................................. 15
  4. 1.3.3. Mố i quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi ph í và đối tượng tính giá thành sản phẩm ................................ .............................................................................. 16 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ................................................................ 17 1.4.1. Hạch toán ban đầu ..................................................................................... 17 1.4.2. TàI khoản sử dụng ...................................................................................... 17 1.4.3. Phương pháp kế toán tạp hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hang tồn kho theo ph ương pháp kê khai thương xuyên ............. 18 1.4.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................. 18 1.4.3.2. Kế toán nhân công trực tiếp ..................................................................... 19 1.4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ............................................................... 20 1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất khác: ................................................................. 22 - K ế to án chi phí phải trả ............................................................................. 22 -K ế toán chi phí trả trước ............................................................................. 23 1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phi sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo ph ương pháp kiểm kê định kỳ ...................... 25 1.5. Kế toán giá thành sản phẩm ....................................................................... 27 1.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở.................................................... 27 1.5.2. Các phương pháp tinh giá thành sản phẩm ................................................ 29 1.5.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn ........................................................ 29 1.5.2.2. Các p hương pháp tính giá thành phân bước ............................................ 29 1.6. Sổ sách kế toán sử dụng .............................................................................. 31 C hương 2: Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C ông Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư và Xây Dựng ................................ 33 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công Ty C ổ Phần Kinh Doanh Vậ t Tư và Xâ y Dựng .................................................................... 33 2.1.1. Giới thiệu về Công ty ................................................................ .................. 33 2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển ............................................................. 34 2.1.2.1. Sự hình thành và phát triển ................................ ...................................... 34 2.1.2.2. Những kế ho ạch và mục tiêu cần thực hiện .............................................. 37 2.1.2.3. Đặc đ iểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty ............................... 38 2.1.2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Cô ng Ty ....................................................... 38 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 40 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 40
  5. 2.1.3.2. Chứng từ và sổ sách................................................................................. 43 2.1.3.3. Đặc đ iểm tổ chức hạch toán kế toán......................................................... 44 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư và Xây D ựng ..................... 45 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sả n phẩm ................. 45 2.2.2. Hạch toán ban đầu .................................................................................... 45 2.2.3. Tài khoản sử dụng ...................................................................................... 46 2.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phi sản xuất tại Công Ty, thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên .............................................................. 46 *K ế toán chi phí nguyân vật liệu trực tiếp ................................ ............................ 49 *K ế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................... 56 *K ế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................... 61 2.2.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ .............................................. 65 2.2.6. Phương pháp tính giá thành ....................................................................... 66 C hương 3: Mộ t số ý kiến đề xuấ t nhă m hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thà nh sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vậ t Tư và Xâ y Dựng ..................................................................... 68 1. N hững ưu điểm ................................ .......................................................... 68 2. N hững mặt còn tồn tại ................................ ................................................ 68 KẾT LUẬN
  6. LỜI N ÓI ĐẦU Đại hội Đảng cộ ng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu bước ngoặt lịch sủ trong đời sống kinh tế – xã hội – chính trị của nuớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng x ã hội chủ nghĩa, cũng từ đ ây hàng loạt các chiến lược đổi mới kinh tế đã ra đời tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển. Đổi mới nền kinh tế mang lại sức sống mới năng động và hiệu quả trong ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt độ ng sản xuất kinh doanh và tổng hợp chịu trách nhiệm về hiệu quả trong kinh doanh của mình. K inh tế cạnh tranh ngày càng sô i động và khốc liệt do vậy doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đứng vững trong cạnh tranh, nâng cao vị thế và thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường. Một loạt các biện pháp đ ồng bộ hóa trong sản xuất kinh doanh đã được thực hiện như hoàn thiện quy trình công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đ a dạng hóa các loại hình sản phẩm vơí các mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tính toán giảm chi phí sản xuất, khai thác triệt để mọi tiềm lực sẵn có về vố n, về con người, công nghệ của m ình nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm . Chính trong cơ chế thị trường. Vai trò chức năng của công tác kế toán đã đặt được đúng vị trí của nó và p hát huy một cách triệt để, đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọ ng bởi nó phản ánh mộ t cách chính xác, kịp thời, đầy đ ủ những biến động trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán giú p cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tinh hình kinh doanh, đ iều kiện tài chính, lợi thế so sánh của mình trên thị trường trong từng giai đoạn nhất định đ ể có những quyết sách phù hợp giú p doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. N hận thức rõ được vai trò quan trọng của cô ng tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây D ựng, em đ ã mạnh
  7. dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với mục tiêu học hỏi, trau rồi kiến thức, tìm hiểu kỹ hơn thực tế về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty theo chế đô kế toán tài chính và những chuẩn mực về kế toán thống kê của N ước ta hiện nay ! 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mọi doanh nghiệp muốn tôn tại và phát triển đều phải chấp nhận quy luật cạnh tranh của thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đâú hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết đ ịnh cho sự tồn tại và p hát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ thực tế của giá thành sản phẩm và không ngừng hạ thấp chi phí của sản phẩm đến mức thấp nhất nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn đ ảm bảo mộ t cách thông suốt và liên tục. Thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung c ấp cho doanh nghiệp các thô ng tin cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ nhận thức trên, thông qua thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và X ây D ựng, em đã chọ n đề tài “Hoàn thiện kế to án chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm” 2. Mục đích của việc nghiên cứu Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là m ục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trải qua ba năm học học tập và nghiên cứu với vố n kiến thức cò n hạn chế của mình, em muốn đ i sâu tìm hiểu về công tá c quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên thực tế tại Công Ty. Qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức về công tác kế toán lượm nhặt những kinh nghiệm và phương pháp quản lý chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Cô ng Ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  8. Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư V à X ây D ựng H à N ội (thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nộ i) đối tượng nghiên cứu của em là công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế áp d ụng tại Công Ty, phạm vi nghiên cứu là các xí nghiệp (1,2,3,4,5) cụ thể trực tiếp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử d ụng phương pháp quan sát, nghiên cứu, phân tích mọi vấn đề, mọi khía cạnh có liên quan tới Công Ty như hệ thống tổ chức quản lý. Tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán thông qua các sổ sách kế toán trong Công Ty, tình hình thực tế tại các phòng ban, x í nghiệp, từ đó so sánh giữa lý thuyết và thực tế đang được vận dụng tại Công Ty, sau đó đi đến về những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại cần khắc phục tại Công Ty. 5. N hững đóng góp của chuyên đề Để có thể hoàn thành được chuyên đề này em đ ã nhận đ ược sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ kế toán ở Công Ty đồng thời với sự hướng d ẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo – Thạc sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Trường Đ ại Họ c Công N ghiệp Hà Nội. Do thời gian nghiên cứu trên thực tế và trình độ còn có nhiều hạn chế chính vì vậy việc nghiên cứu khô ng thể đi sâu được do vậy chuyên đ ề chỉ có những đóng góp nhỏ. - Do được tiếp xúc với thực tế trên những lý luận đã được học ở trường còn chưa rõ thì thông qua chyên đề những phần chưa rõ đó được làm sáng tỏ hơn. - Q ua chuyên đề ta có thể đưa ra những nhận x ét về sự giống và khác giữa lý luận và thực tế tại Công Ty đã đạt được những mặt gì (ví d ụ Cô ng Ty đã trang b ị máy vi tính cho phòng kế to án để công việc kế to án được nhanh chóng và chính xác và gọn nhẹ hơn…) và còn những mặt còn tồn tại gì ( ví dụ Công Ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ Cô ng Ty chỉ tập hợp vào TK142 -Chi phí trả trước) - Từ những nhận xét đó ta có thể đưa ra những đề xuất, những phương hướng để hoàn thiện và khắc phục tố i đa những thiếu sót ví dụ như: Cô ng Ty
  9. nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tránh những biến độ ng về giá thành khi có nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Trên cơ sở đó góp phần làm cho cô ng tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty ngày càng hoàn thiện hơn. 6. Bố cục của chuyên đề Nội dung của luận văn ngoài lời nói đ ầu và p hần kết còn có: Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2 : Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô ng Ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Và Xây D ựng Hà Nội Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toántapj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh V ật Tư V à Xây Dựng Trên cơ sở lý luận được học tập tại trường Đ ại Học Công Nghiệp Hà Nội, sự giúp đỡ tận tình của các thầ y cô giáo trong khoa Kinh tế, đặc biệt là cô giáo – Thạc sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh V ật Tư Và Xây Dựng (thuộc Tổ ng Công Ty X ây D ựng Hà Nội) và sự giú p đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế tóan tài chính của Công Ty và sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do thời gian, trình độ và khả năng cò n hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ ược sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và tạo đ iêu kiện cho em được nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình công tác của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Thu Thảo
  10. CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP C HI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH N GHIỆP SẢN XUẤT 1.1 CHI P HÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1 Khái niệm tính chi phí sả n xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất: Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu và đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động và vật hóa) dưới sự tác động có mục đích cuả sức lao đ ộng (biểu hiện là hao phí về lao độ ng sống) qua quá trình biến đổi thành các sản phẩm. Mặc dù cc hao phí bỏ ra cho lao động đ ó bao gồm nhiều loại và khác nhau nhưng trong điều kiện cùnh tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì chúng được biểu hiện d ưới hình thức giá trị. Như vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là to àn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hó a đã chỉ ra để tiến hành các hoạt độnh sản xuất trong một thời kỳ nhất đ ịnh biểu hiện bằng tiền. Gía thành sản phẩm: G ía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền to àn b ộ hao phí vật hóa và hao phí lao độ ng sống và hao phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt đ ược kết quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí lao động số ng và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sả n xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Sự lãng phí ho ặc tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đ ên giá thành sản phẩm cao hay thấp, quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí xản xuất. 1.1.2. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Bản chấ t, chức năng của chi phí sản xuất Để quá trình sản xuất được tiến hành một các b ình thường, doanh nghiệp phảI có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao độ ng, đối tượng lao
  11. đô ng và sức lao động. Sự tham gia của của của ba yếu tố này vào vào quá trình sản xuất cũng như cấu thành nên thực thẻ sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao độ ng, chi phí tiêu hao ngyên vật liệu, chi phí tiền cô ng trả cho người lao độ ng. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao độ ng và chi phí khấu hao nguyên vật liệu đ óng vai là chi phí lao động sống. N hư vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao độ ng sống và chi phí lao động vật hóa. Đ ể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ đó là bao nhiêu để tính lớn chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý thì trong điều kiện tồ n tại quan hệ hàng hó a bằng tiền, mọi chi phí về lao động sống và lao động vật hó a đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển d ịch vốn của doanh nghiệp vao đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh danh. Về mặt lượng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: K hối lượng lao độ ng và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản - xuất. G ía cả tư liệu sử dụng đã tiêu hao trong kỳ và đơn giá của một đ ơn vị - đã hao phí. H ai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác mức tiêu hao hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các đ ịnh mức kinh tế – kỹ thuật. 1.1.2.2. Bản chấ t, chức năng của giá thành sản phẩm Mục đích sản xuất kinh doanh hay nó i cách khác là mục đ ích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho x ã hội. Trong đ iều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại
  12. mang lại giá trị sử dụng cao nhấthay để tạo ra mộ t giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là là chỉ tiêu phản ánh được nội dung thông tin trên. G ía thành sản phẩm luô n chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. G ía thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù đắp chi phí và lập giá. To àn bộ chi phí mà d oanh nghiệp đ ã bỏ ra để hoàn thành những sản phẩm, công việc, lao vụ…phải được bù đ ắp mà doanh nghiệp thu về do quyết toán các sản phẩm, công việc, lao vụ…việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đ ắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản phẩm, lao vụ phụ thuộc vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên các doanh nghiệp phải dựa vào giá thành dự toán để xác định. Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế q uan trọng đ ồng thời mang tính chủ q uan. Với tư cách là m ột phạm trù kinh tế, giá thành là mộ t bộ phận kinh tế chuyển d ịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bọ chất lượng hoạt đố ngản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp nên giá thành mang tính chủ quan. 1.1.3. Y êu cầu quản lý và tính chi phí giá thành Tiết kiệm chi phí hạ gía thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao độ ng, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  13. Q uản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vố n một cách hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuât ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thương xuyên, xuyên suốt đòi hỏ i các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồ ng bộ nhất là trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay doanh nghiẹp nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế dộ tự trang trải chi phí đảm bảo có d oanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với nhà nước thì yêu cầu quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. V ởy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lý chi phí là q uản lý chặt chẽ các chi phí theo định mức. Theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đ ích đã sử dụng. Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí đ ể sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Đ ể thực hiện yêu cầu đó trước hết phảI xác định chi phí nào là những chi phí hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào giá thành để tránh tình trạng đ ưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất khô ng tiêu thụ đ ược dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến ho ạt động sản xuất kinh doanh khô ng cò n đủ sức cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản. Đ ể thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau: - K iểm tra tình hình thực hiện kế ho ạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. - G hi chép phản ánh đầy đ ủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào của sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị. - X ác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh 1.1.4 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
  14. Hoạt độ ng sản xuất của con người là để tạo ra vật chất, là một yếu tố khách quan để d uy trì sự tồn tại và phát triển của xã hộ i loài người. Khi tiến hành hoật động sản xuất con người nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý các hoạt động đó hay nó i cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả ho ạt động, mà hiệu quả hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất phải quan tâm đ ến chi phí bỏ ra. Trong kế to án luô n được coi là cô ng cụ hiệu quả nhất d ành cho quản lý. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến đông cả vật tư tiền vố n…kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp để đánh, giá phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí, tình hình sử d ụng lao dộng vật tư tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí,hạ giá thành. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm, chính vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, là một yếu tố khách quan có vai trò quan trọ ng trong việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất nó i riêng. Đặc biệt trong đ iều kiện kiện nay khi mà chi phí sản xuất đang là vấn đ ề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm. Do đó kế tóan tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò q uan trọng, ý nghĩa thiết thực đố i với doanh nghiệp. 1.1.5. Nhiệm vụ kế toá n tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm H iện nay, mục tiêu các doamh nghiệp là phải đi tìm m ọi biện pháp phấn đ ấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đ ứng trên góc độ quản lý thì phải biết con đ ường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần han chế, lợi trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý, sử dụng nguồn vật tư, lao động…Muốn làm được điều đó thì phải làm tố t công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Căn cứ đặc diểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm theo phương pháp tính giá thành thích hợp.
  15. - Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thô ng tin tổ ng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đ ắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - V ận dụng phương pháp tinh giá thành thích hợp đ ể tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định. - Đ ịnh kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và các dự to án chi phí, tình hình thực hiện kế to án giá thành và kế toán hạ gí thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để không ngừng tiết kiệm chi phí và tính gía thành sản phẩm. 1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo d õi giám sát, quản lý chi phí, hạch toán chi phí mộ t cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì mộ t tất yếu khách quan là phải phân lo ại chi phí sản xuất. Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đ ich quản lý chi phí sản xuất kinh doanh được phân lo ại theo những tiêu thức phù hợp. 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuấ t theo nộ i dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này thì căn cứ theo tính chất nội dung kinh tế của các loại chi phí, các chi phí giố ng nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một yếu tố, không phân b ịêt chi phí đó phát sinh từ đâu, trong lĩnh vực nào. Toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ dược chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn b ộ chi phí về các đối tượng lao đ ộng như chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phị tùng thay thế, vật liệu thiết bị x ây d ựng cơ bản.
  16. - Chi phí nhân công: Đây là chi phí về sức lao động, đó là to àn bộ chi phí tiền công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền lương, thưởng, bảo hiểm, các khoản phải trả khác. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…và khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý dónh nghiệp và sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả về d ịch vụ mua ngo ài sản xuất kinh doanh như: điện, nước, đ iện thoại.. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài bốn yếu tố trên. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của tổng loại cho từng lo ại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiệndự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho d ự toán kỳ sau. 1.2.1.2. Phân loạ i chi phí sản xuấ t theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đ ích sử dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản m ục bao gồm những chi phí cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. Vì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành các khoản mục chi phí sau: - CPNVLTT: là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử d ụng vào m ụch đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. - CPNCTT: Gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, K PCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - CPSXC: Là những chi phí d ùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân x ưởng, đội sản xuất…các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, K PCĐ ), chi phí cô ng cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng tổ độ i chi phí khấu ho TSCĐ (khấu hao nhf xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngoài (đ iện, nước, điện thoại), chi phí khác bằng tiền.
  17. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh nghiệp và vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.3. Phân loại chi phí sả n xuất theo mố i quan hệ với khố i lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuấ t trong kỳ. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí cố định (chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay dổi theo khối lượng sản phẩm sản x uất ra. - Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm. 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuấ t theo phương pháp tập hơp ự chi phí sản xuấ t và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan tới một đố i tượng tập hợp chi phí và có thể q uy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. - Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đ ến hai hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phaỉ tập hợp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có tác d ụng trong việc x ác đ inh phương pháp hạch toán tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý. 1.2.1.5. Phân loạ i theo nội dung cấu thành chi phí - Chi phí đơn nhất: Là chi phí không thể chia nhỏ đ ược nữa về nội dung kinh tế. - Chi phí tổng hợp: Là chi phí dược cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn nhất được tập hợp theo công d ụng như chi phí sản xuất chung. Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chih phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiịen cho công việc tổng hợp và phân bổ chi phí giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm. N hư vậy, mỗi cách phân loịa chi phí sản xuất có ý nghĩa riê ng của nó đồ ng thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch to án đ ầy đ ủ, chính xácchi
  18. phí sản xuất góp phần quản lý tài sản vật tư, lao dộng, tiền vốn của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. 1.2.2. Phân loại hạ giá thành sả n phẩm Đ ể dáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hó a, giá thành cũng được xem x ét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành: 1.2.2.1. Phân loại giá thà nh theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá thành - G ía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđược tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để đánh giá, phân tích, đánh giá tình hình thực hiệnkế hoạch hạ gía thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở x ác định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp kinh tế kỹ thuật mà d oanh nghiệp đ ã thực hiện trong quá trinh hoạt đ ộng xản xuất nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - G ía thành thực tế: Là g iá thành sản p hẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hơpự được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Phân loại giá thà nh theo phạm vi tính toán : - G ía thành sản xuất gồm các CPSX, CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho cả những sản phẩm cô ng việc lao vụ, dịch vụ đ ã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - G ía thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí b án hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giố ng nhau về chất (đều cùng biểu hiện b ằng tiền những hao mòn lao động) nhưng khác nhau về lượng (nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn nó i đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho mộ t đại lượng kết quả hoàn thành nhất định).
  19. 1.3. ĐỐI TƯ ỢNG VÀ PHƯƠNG P HÁP KẾ TOÁN TRONG TẬP HỢP CHI P HÍ SẢN XU ẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH. 1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tậ p hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định. X ác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đ ặc biệt quan trong cô ng tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác đ ịnh đú ng đố i tượng tập hợp mới tổ chức đú ng đắn và khoa học hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý, thực hiện hạch to án kinh tế nộ i bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế toán. Đồng thời với việc x ác định đúng đối tượng tính toán và giá thành là tiền đề tính giá thành sản phẩm m ột cách hợp lý đúng đắn và chính xác. Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nộ i dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa đ iểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩmm, lao vụ m à những sản phẩm , lao vụ đó được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội…khác nhau. Do đó các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các khoản m ục, chi phí theo phạm vi giới hạ n phát sinh chi phí n hất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. N hư vậy thực chất của việc x ác đ ịnh đú ng đố i tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc x ác đ ịnh những phạm vi giới hạn mà sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính gía thành của sản phẩm. Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí: N ơi phát sinh (địa điểm): Xí nghiệp, đội hoạc bộ phận sản xuất. - N ơi gánh chịu chi phí (đố i tượng tính chi phí): Sản phẩm, nhóm sản - phẩm, đơn đ ạt hàng, hạng mục công trình… *Căn cứ xác đ ịnh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đ ặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Q uy trình cô ng nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm. - Đ ặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công d ụng của chi phí. - Y êu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. -
  20. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định X ác định đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên trong to àn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Công việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định giá thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành do doanh nghiệ p sản xuất ra đòi hỏ i phải tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị của chú ng. * Căn cứ xác định: Căn cứ vào đ ặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: - Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành là một đối tượng tính giá thành. N ếu có tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành hoạc mọt đơn đặt hàng nhất định nào đó. Căn cứ vào công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đ a hoàn thành ở quy trình công nghệ sản xuất Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đ ối tượng tính gía thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đo ạn chế biến sau cùng, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất Nếu quy trình cô ng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính gí thành là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng chi tiết sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. - D ựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm. Khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của - cán bộ hạch toán nói riêng. * K ỳ tính gía thành là thời kỳ bộ p hận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành: - Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2