Đề tài "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"
lượt xem 193
download
Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới đang là vấn đề được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú trọng, cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, hạt điều được coi là một trong 10 nông sản xuất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"
- Luận văn tốt nghiệp Đề tài "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 2 Mục lục Mục lục...................................................................................................................................2 PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4 1. Giới thiệu đề tài: .................................................................................................................4 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................................5 Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý thuyết đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh tế - xã hội. Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều trên thị trường thế giới trong thời gian qua, qua đó chỉ ra được những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phương hướng, biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong thời gian tới.............................................................................................................................................5 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................5 5. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................5 PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU Ở NƯỚC TA...............................................................................................................................6 1.1 Giới thiệu chung về cây điều và ngành điều ở nước ta:....................................................6 1.1.1 Giới thiệu khái quát về cây điều :.......................................................................6 1.1.2 Giới thiệu chung về ngành điều Việt Nam: .......................................................7 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt điều: ...........................9 1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế quốc dân.....10 1.3.1 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ......................................10 1.3.2 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái ....................................................11 1.3.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động .....................................................................13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA VIỆT NAM..................................................................................................................15 2.1. Tình hình xuất khẩu hạt điều cửa Việt Nam trong thời gian qua: .................................15 2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam những năm gần đây: ..........................15 2.1.2 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: ................................................................................17 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam ................................................18 2.2 Một vài đánh giá về xuất khẩu điều của Việt Nam trong thời gian qua: ........................20 2.2.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu điều của nước ta:...........20 2.2.2. Những tồn tại của hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta: .....................................22 2.2.3. Nguyên nhân của những thành công và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta ..........................................................................................................................23 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA NƯỚC TA ...................................................................................................................25 2
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 3 3.1 Định hướng cho hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam .................................................25 3.1.1 Quan điểm phát triển............................................................................................25 3.1.2. Định hướng phát triển.........................................................................................26 3.2 Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta...............................29 3.2.1 Nhóm giải pháp tầm vi mô ..................................................................................29 3.2.2 Nhóm giải pháp tầm vĩ mô ..................................................................................33 PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................................36 BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN I..........................................................................................37 BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN II.........................................................................................38 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ....................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................40 3
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu đề tài: Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới đang là vấn đề được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú trọng, cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, hạt điều được coi là một trong 10 nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường thế giới, hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan trọng. Việt Nam chiếm vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ nhất trên thế giới về sản lượng hạt điều. Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế, cân bằng môi trường sinh thái và nhất là tăng ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi cũng như những thời cơ nói trên, xuất khẩu hạt điều cũng gặp phải nhiều thách thức, khó khăn, thể hiện trên các mặt như: sản phẩm điều của Việt Nam còn thiếu tính đa dạng, nguồn cung ứng nguyên liệu còn hạn chế vẫn phải nhập khẩu hạt điều thô từ các nước như Campuchia, Bờ biển Ngà, trình độ quản lý yếu kém,.... Ngoài những khó khăn trong nước, ngành điều Việt Nam còn phải đối mặt với một thách thức khá lớn đó là sẽ xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường thế giới như Ấn Độ... Với những hạn chế như vậy thì nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều là tất yếu khách quan và cũng là yêu cầu cấp bách để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhận thức được điều này, nhóm đã chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 4
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 5 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý thuyết đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh tế - xã hội. Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều trên thị trường thế giới trong thời gian qua, qua đó chỉ ra được những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phương hướng, biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian qua. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian gần đây, từ năm 2005 đến 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp gồm có quan sát thực tế, so sánh, tổng hợp số liệu, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu kinh nghiệm điển hình, cân đối và dự báo bằng các mô hình kinh tế... trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp. 5. Kết quả nghiên cứu Tăng thêm hiểu biết của chúng ta về xuất khẩu điều của việt nam hiện nay. Đưa ra được những giải pháp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu điều hiện nay. Nâng cao khả năng tư duy, khả năng làm việc theo nhóm. Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với vấn đề xuất khẩu của việt nam. 5
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 6 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU Ở NƯỚC TA 1.1 Giới thiệu chung về cây điều và ngành điều ở nước ta: 1.1.1 Giới thiệu khái quát về cây điều : Cây điều (hay đào lộn hột), có tên khoa học là Anacardium Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ Mỹ Latinh.Cây điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Điều thích hợp với những vùng có độ cao so với mặt nước biển từ 600 trở lại, nhiệt độ trung bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng dồi dào (trên 2000 giờ/năm), đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì điều cần ánh sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phỡ nhiêu thấp như đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc grannít, đất cát ven biển, đất xám phát triển trên phù sa cổ hoặc đá grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy khá. Điều mang lại giá trị kinh tế cao.Ba sản phẩm chính của cây điều :nhân điều, dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo, 22,3% bột đường, 2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B, nên được nhiều người ưa dùng vì đó là loại thức ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được nhiều bệnh hiểm nghèo như huyết áp, thần kinh, xơ vữa động mạch... Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết xuất từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 - 90. Công dụng chính là dùng chế biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệt... 6
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 7 Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết cho cơ thể con người. Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun với mật ong hay đường. 1.1.2 Giới thiệu chung về ngành điều Việt Nam: Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đó bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công nghệ chế biến điều xuất khẩu tại Hội nghị ngoại thương tổ chức tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm 1982,. Tuy nhiên thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thô, giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở nước ngoài. Đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990 Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đó có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VINACAS). Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt điều Việt Nam đã có mặt tại thị trường đông dân nhất hành tinh này. Ngày nay, Trung Quốc luôn là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam. Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hoá quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đó có những lô hàng xuất khẩu điều xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ năm 1994. Trong suốt 10 năm liền từ 1990 – 1999, cây điều Việt Nam từ chỗ chỉ có vài chục ngàn ha với sản lượng mấy chục ngàn tấn, xuất khẩu nhỏ lẻ, thì năm 1999 Việt Nam có sản lượng 100 ngàn tấn điều thô, sản lượng nhân xuất khẩu đạt 28 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 164 triệu USD. Công nghiệp chế biến điều phát triển mạnh 7
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 8 mẽ, sản lượng điều thô trong nước bắt đầu không đủ cung cấp cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Do vậy mà năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên vào danh sách các quốc gia nhập khẩu hạt điều thô từ châu Phi. Để ghi nhận thành quả hoạt động ngày, 14/ 01 /2003 Chủ tịch nước đã tặng ngành điều Huân chương Lao động Hạng 3 thời kỳ đổi mới. Năm 2006, một tin vui lớn đó đến với những người trồng - chế biến - xuất khẩu điều Việt Nam - Việt Nam đó trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới. Năm 2007 ngành điều vẫn tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng trưởng rất cao 25% - cao hơn mức tăng trưởng bình quân của ngành Nông nghiệp với thành tích cụ thể: - Sản lượng điều thô trong nước: 350 000 tấn - Nhập khẩu: 200 000 tấn - Sản lượng chế biến: 550.000 tấn - Sản lượng nhân xuất khẩu (khoảng) 152.000 tấn - Kim ngạch xuất khẩu (khoảng) 650 triệu USD. Trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt trên 36%; Trung Quốc 18%; Liên Minh châu Âu (EU) trên 20%.. Năm 2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên ngành điều cũng gặp nhiều khó khăn .Tuy sản lượng xuất khẩu điều giảm so với năm 2007 song ngành điều Việt Nam đã có những chính sách điều chỉnh để vượt qua khó khăn trong giai đoạn này. Năm 2009,nền kinh tế phục hồi là dấu hiệu tốt cho ngành điều Việt Nam phục hồi và phát triển.Với sự đầu tư mở cửa ngành điều hứa hẹn những bước tiến xa hơn trong tương lai. 8
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 9 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt điều: Thứ nhất, chất lượng sản phẩm ngày càng trở thành yếu tố then chốt để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc chất lượng sản phẩm tốt hay xấu. Chất lượng sản phẩm hạt điều được quyết định do nhân tố di truyền và quyết định bởi công tác chế biến, bảo quản. Muốn tăng chất lượng hạt điều phải đồng thời thực hiện tốt hai nhiệm vụ: yếu tố về giống, cách thức gieo trồng, phương thức chế biến bảo quản, yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Thứ hai, công nghệ là yếu tố sống động mang tính quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nó làm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ở cả thị trường trong nước và ngoài nước, công nghệ đang là mối quan tâm sâu sắc của mọi quốc gia. Riêng đối với mặt hàng điều xuất khẩu, cần chú ý đến việc đầu tư công nghệ để giữ vững và làm tăng chất lượng của sản phẩm. Chính điều này sẽ làm tăng giá trị của mặt hàng xuất khẩu, thay vì xuất khẩu các mặt hàng điều thô bây giờ nâng lên một tầm cao mới xuất khẩu các sản phẩm chế biến điều chất lượng cao. Thứ ba, Uy tín của doanh trên thị trường thể hiện sự tin tưởng của khách hàng vào chính doanh nghiệp đó. Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, trên thị trường điều thế giới, các doanh nghiệp như Alphonsa Cashew Industries, Achal Cashew Private Limited (ấn Độ), Lafacoo (Việt Nam)... là những doanh nghiệp rất có uy tín về xuất khẩu hạt điều. Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường là một tiềm lực của doanh nghiệp. Thứ tư, Trình độ tổ chức quản lý trong các hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hoạt động xuất khẩu điều. Tổ chức quản lý trong kinh doanh xuất khẩu hạt điều là việc quản lý các nguồn sản xuất, tổ chức thu gom hàng húa từ các nguồn, tổ chức bộ máy dây chuyền sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm phải đồng bộ và thông 9
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 10 suốt. Do đặc điểm của hạt điều là một loại hàng nông sản nên tổ chức và quản lý phải liên đới quan hệ chặt chẽ với nhau phù hợp với từng thời vụ. Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý sẽ tạo nên sức mạnh thực sự cho đơn vị trong kinh doanh. Và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thứ năm, Hoạt dộng xúc tiến thương mại cũng là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong khi đưa hàng hóa ra thị trường. Hoạt động xúc tiến giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiểu biết lẫn nhau, đặt quan hệ buôn bán với nhau .Đặc biệt các doanh nghiệp nhận biết thêm thông tin về thị trường, có điều kiện để nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào khu vực và thế giới. Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. 1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế quốc dân 1.3.1 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Đất nước ta đang tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, do vậy nhu cầu về vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn trong nước, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều, bởi quá trình công nghiệp hóa không những đòi hỏi các khoản đầu tư bổ sung mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng trong nước không đáp ứng được. Hàng năm, hạt điều xuất khẩu đem lại một lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng tăng trong những năm qua, đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng liên tục tăng. 10
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 11 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ từ nước ngoài, phát triển công nghệ hiện có trong nước. Lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều đã được sử dụng hợp lý để nhập khẩu những giống điều mới cho năng suất cao hơn và những công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành chế biến điều. Thực tế cây điều được trồng ở Việt Nam từ rất lâu, nhưng mãi đến những năm đầu của thập niên 90, thế kỷ XX, cây điều mới được phát triển thành những vùng chuyên canh lớn. Từ một ngành hàng ít được quan tâm, đến nay, ngành điều đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ cấu kinh tế quốc dân, nhất là cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng đầu về xuất khẩu hạt điều nhân trên thế giới. Khi sản xuất điều phát triển, đời sống của hộ dân trồng điều, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa được nâng lên, giúp các hộ dân ổn định cuộc sống, định canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà máy, xí nghiệp chế biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống tập trung, đồng thời điện, đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục vụ cho hoạt động của các nhà máy và đời sống của người dân. Việc phát triển ngành công nghiệp chế biến điều vô hình chung đã đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến và xuất khẩu nông sản nói chung và góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa. 1.3.2 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ hoang, cằn cỗi, cải biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân ở những vùng trồng cây điều. Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, không kén đất... do đó chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khô hạn ở phía Nam nước ta. Do bản chất 11
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 12 bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát triển trong điều kiện khí hậu nóng gió, khô hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải Miền Trung. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi trọc. Theo một nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp các tỉnh Tây Nguyên hiện đang có hàng trăm ngàn hécta đất trống đồi trọc, trong đó có gần 400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy "chưa có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao hơn cây điều". Như vậy, nếu không có sự phát triển của cây điều thì một lượng lớn đất đai sẽ bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự biến động bất lợi thời tiết trong những năm qua đã gây nên hạn hán và thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn chế việc mở mang diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà phê và các loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước. Thêm vào đó, cây điều không chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất hoang hóa, khô cằn mà còn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được coi là màu mỡ bởi vì so với các loại cây công nghiệp lâu năm khác như cây cao su, cây cà phê, cây chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp nhưng hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả kinh tế lại tương đương hoặc cao hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các cây trồng khác qua việc đa dạng hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng điểm nhưng cây điều vẫn giữ vị trí độc tôn. Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần không nhỏ vào việc cải biến cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu như chỉ dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa và có giá trị thương mại cao thì cơ cấu kinh tế của các vùng này đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các nhà máy sản xuất chế biến điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. 12
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 13 Hiện nay nước ta có hơn 200 cơ sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung chủ yếu ở những vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần nông, nhưng sự ra đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều dịch vụ khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nước ta hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập như lũ lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng ấy là do sự tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và các hóa chất khác, sự tiêu diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách trước mắt là phải phủ xanh đất trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và hiệu quả sử dụng đất. Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327, PALM... việc trồng cây điều đã góp phần không nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái. 1.3.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người nghèo bởi đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược xóa đói giảm nghèo của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế của cây điều càng được khẳng định. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa phương thì như vậy việc trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình thu hoạch, bảo quản sản phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều. Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều còn tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu thống kê của 13
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 14 VINACAS thì hiện nay có khoảng 800.000 người sống bằng nghề trồng điều và tổng số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu hạt điều vào khoảng 120.000 người, chưa kể số lao động gián tiếp và lao động nông nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thô cần chế biến sẽ giải quyết việc làm cho 250 người lao động trong 1 năm sản xuất với mức thu nhập 500 - 700USD/năm/người. Tại Bình Phước nói riêng: ở xã Phú Nghĩa, huyện Bù Gia Mập chủ yếu là đồng bào dân tộc S’tiêng cư trú, canh tác khoảng 5.000 ha điều, bình quân mỗi hộ canh tác từ 3-4 ha. Ban đầu cây điều chỉ mang ý nghĩa xóa đói giảm nghèo cho bà con dân tộc nhằm hạn chế nạn du canh, du cư theo thói quen từ lâu đời. Từ năm 1994- 1995 trở lại đây, cây điều đã trở thành nông sản mang tính hàng hóa cao, nhất là khi tham gia xuất khẩu thì người nông dân S’tiêng đã biết làm giàu từ cây điều. Ở xã Phú Nghĩa, có rất nhiều bà con dân tộc S’tiêng sở hữu từ 30 đến 40 ha điều và có thu nhập hàng năm lên tới hàng trăm triệu đồng. Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay không còn hộ đói và giảm hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều không còn là cây xóa đói giảm nghèo mà đã trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc sống nông thôn được cải thiện, giặc đói nghèo được diệt tận gốc, thanh niên nam nữ không còn kèo về thành thị tìm công ăn việc làm gây xáo trộn trật tự xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ xanh, môi trường sinh thái được bảo vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của mình, không còn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp sống của dân cư thực sự đi vào nề nếp. 14
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA VIỆT NAM 2.1. Tình hình xuất khẩu hạt điều cửa Việt Nam trong thời gian qua: 2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam những năm gần đây: Công tác xuất khẩu của ngành điều trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Qui mô xuất khẩu hạt điều ngày càng mở rộng với khối lượng và kim ngạch tăng với tốc độ khá cao. Xét về cơ cấu ngành hàng xuất khẩu, trong khoảng 5 năm gần đây, bên cạnh một số sản phẩm nông sản mang tính truyền thống như gạo, lạc nhân, hạt tiêu, cà phê, đỗ tương, nhân điều đã trở thành một mặt hàng nông sản mang về cho đất nước một nguồn ngoại tệ xuất khẩu rất lớn. Tốc độ tăng trưởng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng lên một cách đáng kinh ngạc. Năm 2005, xuất khẩu đạt 418 triệu USD, kim ngạch tăng 10,3%, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn thứ 2 thế giới, sau Ấn Độ. Năm 2006, Việt Nam đã vượt Ấn Độ - "cường quốc" về cây điều - để trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều với chất lượng nhân điều rất tốt. Thật vậy, năm 2006, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu được 127.000 tấn nhân điều, đạt kim ngạch xuất khẩu gần 504 triệu USD; trong khi Ấn Độ chỉ xuất khẩu có 118.000 tấn nhân điều. Chính kết quả này đã đẩy Việt Nam lên ngôi vị xuất khẩu nhân điều hàng đầu thế giới trong năm 2006. Cả năm 2007, nước ta xuất khẩu được 151,73 ngàn tấn hạt điều các loại với trị giá 650,6 triệu USD, tăng 19,66% về lượng và tăng 29,15% về trị giá so với năm 2006. Năm 2008, cả nước xuất khẩu 167.000 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 920 triệu USD, tăng trên 40% về giá trị so năm 2007. Theo Vinacas năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 850 triệu USD, giảm 6,8%. Tuy nhiên, điều đáng mừng là năm 2009, ngành đã xuất được 177 000 tấn nhân điều các loại tăng 7% so với năm trước và vẫn giữ vững vị trí số 1 trên trường 15
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 16 thế giới. Theo Hiệp Hội Điều Việt Nam, năm 2010 ngành điều sẽ đạt tổng sản lượng 400 000 tấn với tổng giá trị lên đến 1,2 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1 tỷ USD. Bảng 2.1.Sản lượng xuất khẩu điều VN từ 2005 – 2010 180 160 140 120 nghìn tấn 100 80 60 40 20 0 2005 2006 2007 2008 2009 năm Bảng 2.2.Kim ngạch xuất khẩu điều VN từ 2005 - 2010 1000 900 800 700 triệu USD 600 500 400 300 200 100 0 2005 2006 2007 2008 2009 năm Bảng 2.3. Theo dự đoán của doanh nhân tình hình điều vào năm 2010 16
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 17 2010 2009 Diện tích (hécta) Không có số liệu 398.100 Sản lượng (tấn) 400.000-450.000 293.500 Mục têu xuất khẩu 180.000 177.200 2 tháng đầu năm 2 tháng đầu năm 2010 2009 Khối lượng xuất 19.900 20.800 khẩu (tấn) Kim ngạch xuất 108 94.4 khẩu (triệu USD) 2.1.2 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Nhìn chung, ngành điều đã rất nỗ lực trong việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm điều cho xuất khẩu và đã chú ý nhiều đến việc nâng cao tỷ trọng các mặt hàng điều chất lượng cao. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, không phải cứ có lợi thế sản xuất loại nào thì xuất khẩu loại ấy, mà ở mỗi thị trường khác nhau, nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau. Do đó, cần phải căn cứ và xem xét nhu cầu thị trường để đưa ra và điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Trong cơ cấu sản phẩm hạt điều xuất khẩu của Việt Nam, nhân điều chiếm tỷ trọng lớn, trung bình hơn 85%. Điều này cho thấy hạt điều nhân là mặt hàng chủ lực của ngành điều Việt Nam và đứng thứ đầu thế giới, chủ yếu là do nhu cầu tiêu thụ trên thế giới liên tục tăng. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội điều Việt Nam, trong 4 năm từ 2006 đến 2009, toàn ngành điều cả nước đã nhập khẩu hơn 1.7 triệu tấn điều thô, trong đó hơn 500 nghìn tấn được nhập khẩu từ các nước châu Phi như: Bờ Biển Ngà (trên 50%), Guinea Bissau, Mozambique và một số nước châu Á như Indonesia, Campuchia với trị giá bình quân trên dưới 100 triệu USD mỗi năm. Và dự tính năm 2010 sẽ nhập khẩu lên tới 250.000 tấn điều thô. Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) cho biết, diện tích canh tác điều cả nước hiện nay khoảng 400 nghìn ha, trong đó chỉ có khoảng 300 nghìn ha có thu hoạch, giảm khoảng 30 nghìn ha so với các niên vụ trước. Nhập khẩu điều nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 8/2009 đạt 24,2 triệu USD, mức cao nhất trong năm 2009, tăng 9.1% so với cùng kỳ năm trước. 17
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 18 Chuyển từ xuất khẩu điều thô sang xuất khẩu điều nhân đã tạo ra bước phát triển nhanh cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, hàng năm, nước ta còn nhập một số lượng lớn điều thô từ các nước Tây phi và Cam–pu- chia để chế biến và tái xuất, góp phần nâng cao giá trị và vị thế của ngành điều Viêt Nam. Bên cạnh sản phẩm nhân điều, dầu vỏ hạt điều cũng được xuất khẩu với khối lượng ngày càng tăng. Các sản phẩm khác như mứt điều, nước giải khát điều... tuy đã được sản xuất nhưng dường như chưa tìm được chỗ đứng trên thị trường bởi chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng quốc tế. Bảng 2.4.Cơ cấu sản phẩm điều VN xuất khẩu 6% 5% 6% 3% nhân điều dầu võ điều mức điều nước giải khát sản phẩm khác 85% 2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam Có thể nói rằng công tác thị trường của sản phẩm hạt điều xuất khẩu đã đạt được những tiến bộ lớn. Hiện nay sản phẩm điều của Việt Nam đã có mặt đến hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Các thị trường chủ yếu của Việt Nam trong những năm qua là Trung Quốc, Mỹ, Anh, Trung Quốc... 18
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 19 Điều nhân là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được xếp vị trí thứ hai trong số các hạt có dầu chỉ sau hạnh nhân về mức độ ngon và bổ dưỡng, nên hạt điều nhân được đánh giá khá cao ở Mỹ, nước này là thị trường tiêu thụ lớn nhất chiếm 25%. Với lượng xuất khẩu trong năm 2009 đạt 38.75 tấn với kim ngạch 212.5 triệu USD, tăng 3,55% về kim ngạch và tăng 27,07% về lượng so với năm 2008. Trung Quốc là thị trường quan trọng thứ hai của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều. Đây cũng là một thị trường hết sức rộng lớn với hơn 1 tỷ dân. Tuy nhiên, ở Trung Quốc hạt điều nhân cũng chỉ được tiêu thụ phần lớn ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thâm Quyến… Tổng lượng hạt điều xuất sang thị trường Trung Quốc trong năm 2009 đạt 32.8 tấn với kim ngạch 138.5 triệu USD đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ, giảm nhẹ 0,71% về kim ngạch nhưng lại tăng 25,29% về lượng so với năm 2008. Tiếp đến là thị trường Hà Lan, Australia, Canada, Nga…các thị trường này đều tăng về lượng và kim ngạch xuất khẩu so với năm 2008. Bảng 2.4.Bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu điều VN 25% Mỹ 35% Trung Quốc Châu Âu Nga,Nhật và các nước 20% Trung Đông 20% 19
- GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh lớp HP 210702901 20 Bảng 2.5: Tham khảo thị trường xuất khẩu hạt điều trong năm 2009 (lượng: tấn, trị giá: 1000 USD) Thị trường Năm 2009 Lượng trị giá Mỹ 38.75 58.318 Trung Quốc 32.8 138.5 Hà Lan 16.475 87.623 Ôxtrâylia 7.23 32.3 Anh 4.374 19.359 Đức 2.421 11.52 Canada 2.013 8.913 UAE 1.977 7.467 Nga 1.902 8.277 (Nguồn: Tổng cục hải quan) Nhìn chung về các thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam, mỗi thị trường có một đặc điểm riêng. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ các thị trường này để có thể đáp ứng một cách tốt nhất. 2.2 Một vài đánh giá về xuất khẩu điều của Việt Nam trong thời gian qua: 2.2.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu điều của nước ta: Tuy mới có gần 20 năm hình thành và phát triển, ngành chế biến – xuất khẩu điều Việt Nam đã có những bước phát triển ngoạn mục để trở thành quốc gia chế biến – xuất khẩu điều hàng đầu thế giới hiện nay. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
38 p | 453 | 106
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực
88 p | 390 | 101
-
Đề tài " HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC "
37 p | 212 | 80
-
Đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực
84 p | 165 | 45
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May xuất khẩu Huế
93 p | 135 | 34
-
Đề tài Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây"
61 p | 158 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Vạn Xuân – Thực trạng và giải pháp
65 p | 118 | 23
-
Đề tài: Hoạt động xuất khẩu và khái quát về xuất khẩu chè.
85 p | 89 | 23
-
Đề tài: Hoạt động xuất khẩu cà phê đối với tăng trường và phát triển kinh tế Việt Nam
49 p | 152 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần Phước Hiệp Thành
82 p | 92 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của Logistics tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp qua cửa khẩu Cao Bằng
92 p | 50 | 9
-
Đề tài: “Hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I Hà Nội.”
69 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của Hợp tác xã Sản xuất Cà phê cao nguyên Bolaven, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
106 p | 17 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sợi Phú An
105 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam
85 p | 91 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp FDI tại chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
109 p | 41 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long đến năm 2020
123 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu đá xây dựng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình
25 p | 23 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn