Đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội "
lượt xem 334
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng vpbank phòng giao dịch hai bà trưng hà nội "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội "
- Luận văn tốt nghiệp ĐỀ TÀI "Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội" SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp 4...................................................................................................................... Phần mở đâu 7 ............................................... Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM 7................................... 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ho ạt động cho vay của NHTM 21 ............................... ................................................................ 1.2. Chất lượng cho vay Chươ ng 2.Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai 34 ............. ................................................................................................ Bà Trưng Hà Nội 34 ............................ 2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 45 .............................. 2.2.Thực trạng chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 53 ................................ 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội Chươ ng 3. Giải Pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank- PGD Hai Bà 59 .................................................................................................................. Trưng Hà Nội 59................ 3.1. Định hướng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội trong thời gian tới 60 ................................................... 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 74 .................................................................................................................................... 78 ........................................................................................................................... Kết luận SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Phần mở đâu Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình h ội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học công n ghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các n ước đang p hát triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội được h ình thành từ nhiều ngu ồn khác nhau: ngân sách nh à nư ớc, tín dụng nhà nước, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài… Song không thể không kể đến vai trò to lơn của hệ thống n gân hàng thương m ại Việt Nam. Ho à chung với quá trình đ ổi mới kinh tế của đất n ước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về cơ cấu tổ chức- chuyển từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp-mà còn cả về phương th ức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động n gân hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu vốn vay của mọi th ành ph ần kinh tế trong xã h ội, cũng như cung cấp các dịch vụ ngân h àng đa dạng an toàn và tiện ích nhất cho người dân. Với xu hướng đa dạng hoá trong môi trường hội nhập Quốc tế. Các Ngân hàng thương mại đang từng bước mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành p hần kinh tế, mở rộng thị trư ờng. Nhiều nghiệp vụ Ngân hàng m ới b ước đầu được th ực hiện nh ư nghiệp vụ cầm đồ, chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trợ bán h àng trả góp, tín dụng thuê mua, đấu thầu tín phiếu kho bạc, hun vốn mua cổ phần doanh n ghiệp..... Đăc biệt hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn là hoạt động đáng quân tâm hàng đầu. Đây là ho ạt động chủ yếu, nó khẳng đ ịnh vai trò của hệ thống ngân h àng là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Trong m ấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các Ngân h àng tuy đạt đư ợc n hững kết quả đáng kể nh ưng vẫn cón hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở n gại. Những gì làm đ ược hôm nay còn nhỏ bé so với những đ òi h ỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Trước những cơ hội và thách thức của Ngành Ngân hàng khi nước ta đã là thành viên của tổ chức Thương m ại quốc tế WTO. Ngành ngân hàng phải có những chiến lược, mục tiêu rõ ràng, bước đi vững chắc sẵn sàng đón lấy những cơ hội và thách th ức đặt ra. Khẳng định vai trò to lớn của mình là tru ng tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế. Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Ngân hàng VPBạnk Ph òng giao d ịch Hai Bà Trưng, em rất quan tâm đến hoạt động cho vay tại PGD. Là m ột sinh viên săp tốt nghiệp trong giai đoạn hội n hập của đất nư ớc, với n hững kiến thức đã được học tại trường và mong muốn đư ợc góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt đông n ày của ngành ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng H à Nội" Mục đích của luận văn - Làm rõ về chất lượng cho vay và ho ạt động cho vay của NH VPBank-PGD Hai Bà Trưng Hà Nội đồng thời thể hiện đ ược vai trò và các nhân tố ảnh h ưởng đến chất lượng cho vay. - Đánh giá tổng quan về hoạt động của PGD Hai Bà Trưng Hà Nộivà th ực trạng chất lư ợng cho vay tại PGD. - Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá ch ất lư ợng cho vay để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho th ực trạng chất lượng cho vay tại PGD. Từ đó mạnh d ạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tai PGD. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu của luận văn là hướng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng VPBank –PGD Hai Bà Trưng Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu Trong lu ận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp h ệ thống; hương p háp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp th ống kê; phương p háp toán kinh tế - tài chính. Trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liệu, số liệu, b iểu đồ làm căn cứ đ ể làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chường 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM Chương 2: Thực trang chất lượng cho vay của Ngân h àng VPBank – PGD Hai Bà Trưng Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank – PGD Hai Bà Trưng Hà Nội Nghiên cứu về vấn đề này em mong mu ốn sẽ hiểu biết sâu hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng thương m ại kết hợp với thực tế tại đơn vị thực tập từ đó thấy đ ược sự gắn kết cũng như điểm khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, điều này sẽ tạo thuận lợi cho em trong công việc sau này. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM 1 .1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM 1 .1.1. Khái niệm Nghiệpvụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân h àng. Với xu h ướng phát triển của nền kinh tế, n ghiệp vụ tín dụng ngày càng đa d ạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành ngh ề. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của NH ngày càng gia tăng, ho ạt đ ộng cho vay của NH ngày càng mở rộng, đ òi hỏi NH phải có quy trính quản lý chặt chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của n gân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn .Có thể hiểu ngắn gọn "ho ạt động cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách h àng phải hoàn trả cả g ốc và lãi trong kho ảng thời gian xác định". Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đ ảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH. Sau đây là một số cách phân lo ại 1 .1.2. Phân loại cho vay của NHTM 1 .1.2.1. Căn cứ vào th ời hạn cho vay Phân chia theo th ời gian có ý nghĩa quan trong đối với NH vì thời gian liên quan m ật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng nh ư khả năng h oàn trả của khách hàng: Th ời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn n ên lãi su ất càng cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp ngân hàng đảm bảo sự p hù h ợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động đ ược và số tiền cho vay. Theo thời gian, các khoản cho vay của Ngân hàng được phân thành a . Cho vay ng ắn hạn Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và đư ợc sử dụng để b ù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp b . Cho vay trung hạn Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung h ạn chủ yếu đ ược mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng, sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ vàthời gian thu hồi vốn nhanh, h ình thành vốn lưu động th ương xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành lập … c. Cho vay dài h ạn Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và th ời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 n ăm. Múc đích cho vay dài hạn nhằm mục tài trợ cho các công trình xây d ựng cơ b ản như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có q uy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…. 1 .1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay a . Cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp n gười tiêu dùng có th ể sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiên cho ngư ời vay được h ưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý th ức trả nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao( là những khoản thu nhập không thể kiểm soát đ ược ), nên lãi suất của cho vay tiêu dùng thư ờng cao. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là hình hức đem lại nhiều lợi nhuận cho NH. Đối tượng được vay là các cá nhân và Hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch… b . Cho vay kinh doanh Là loại h ình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: ch o vay công nghiệp, cho vay thương m ại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu đ ộng, lãi su ất th ường thấp h ơn trong hệ thống lãi suất, vì th ương đây là những khoản vay lớn, chi phí cho quản SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay n ày là các doanh nghiệp. 1 .1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay a . Cho vay có tài sản bảo đảm Là loại cho vay dựa trên cơ sở cá bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoạc phải có bảo đ ảm bằng tài sản của bên thứ ba. Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách h àng ph ải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đ ợi có thể gây ra cho NH n hững tổn thất lớn. Chính vì cậy, trừ những khách h àng có uy tín cao, nhiều khách h àng ph ải có tài sản đảm bảo khi nhân tín dụng của NH yêu cầu phải có tài sản đảm b ảo, ngân h àng muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn th ứ một là nguồn thu n hập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay đ ều phải có tài sản đảm bảo. b . Cho vay không có tài sản đảm bảo Cho vay không có tài sản đảm bảo là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông th ường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi,….Tuy nhiên đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các NH. NH cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay. 1 .1.2.4. Căn cứ vào phương th ức cho vay a . Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thương xuyên, không có điều kiện để đư ợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là ch ủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân h àng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào m ột giai đoạn nhất đinh của sản xuất kinh doanh SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bày p hương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác địnhquy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi su ất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi một nhóm được tách biệt nhau thành các hồ sơ ( khế ước nhận nợ ) khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu th ấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ q uá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng m ón vay tách biệt. b . Cho vay theo hạn mức tín dụng Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn m ức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đ a tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đ ược cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Cho vay trong hạn mức: số d ư ≤ hạn mức. Khách hàng có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức. - Cho vay ngoài h ạn mức : Số dư >hạn mức. Ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đns cuối kỳ khách h àng ph ải trả nợ để giảm d ư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng ch ỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân h àng sẽ phát tiền cho vay. Đây là h ình th ức cho vay thuận tiện cho nhưng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thư ờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong n ghiệp vụ n ày ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt th ành các kỳ hạn nợ cụ SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp th ể n ên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có th ể phát hiện vấn đề khi khách hàng n ộp báo cáo tài chính ho ặc dư n ợ lâu không giảm sút. c. Cho vay th ấu chi Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đ ược chi trội ( vượt ) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng th ời gian xác định. Giới hạn n ày đư ợc gọi là h ạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng h ạn mức thấu chi(có th ể p hải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt quá số d ư tiền gửi của để chi trả ( song trong h ạn mức thấu chi ). Khi khách h àng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân h àng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thí sẽ bị p hạt và đình chỉ sử dụng hình thức vay này. Th ấu chi d ựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù h ợp về thời gian và q uy mô. Th ời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán đư ợc, song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiên thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Th ấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đ ơn giản, phần lớn là không có đ ảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải n ộp, mua hàng…Hình th ức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đ ều đặn và kì thu nhập ngắn. d . Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của h àng hoá, áp d ụng đối với các DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu th ụ ngắn ngày, có q uan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có th ể cho vay đ ể mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán h àng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân h àng cùng với khách hàng thoả thuận với nhau về phương th ức vay, hạn mức tín dụng, các SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp n guồn cung cấp h àng hoá và khả năng tiêu th ụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến n gân hàng các chứng từ hoá đơn nh ập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành đ ảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển rất thuân tiện cho khách h àng. Th ủ tục vay chỉ cần thực h iện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ ngắn gọn. Nếu DN gặp kho khăn trong tiêu th ụ ( h àng hoá tồn đọng… ) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. e. Cho vay trả góp Là hình th ức tín dụng theo đó ngân h àng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đ ã thoả thuận. Cho vay trả góp th ường đ ược áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mội lần trả đ ược tính toán sao cho phù hợp với kh ả năng trả nợ ( th ường là khấu hao vào thu nh ập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu d ùng ) Đây là hình thức tín dụng tại trợ cho người mua (qua đó đến ngư ời bán ) khuyến khích tiêu th ụ h àng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút th ì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh h ưởng. Chính vì vậy rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi su ất cho vay của ngân hàng. f. Cho vay gián tiếp Ph ần lớn cho vay của ngân h àng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân h àng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông q ua các tổ chức trung gian. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Ngân hàng cho vay thông qua tổ, đội, hội, nhóm nh ư: nhóm sản xuất,hội nông dân, h ội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… Hình th ức cho vay n ày có hai lo ại: - Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất ( nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay này sễ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. - Cho gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian ( Hội phụ nữ, Hội Nông dân,Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên..). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn của n gân hàng nhằm mục đích p hát triển kinh tế cho các thành viên trong hội, xoá đói giảm ngh èo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm… Cho vay gián tiếp áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu n ợ…). Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu n gân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thểlợi dụng bán h àng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. g . Cho vay hợp vốn Là hình th ức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đ ối với một d ự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đ ầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết với n hau về việc hợp vốn trên. Hiện nay, ở Việt Nam h ình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nh ưng các ngân hàng b ị giới hạn bởi luật, quy đ ịnh một ngân h àng không đư ợc cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn đ iều lệ của ngân hàng. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp h . Cho vay theo dự án đầu tư Phương thức n ày áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các d ự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào d ự án. Vốn tham gia dự án có th ể là tiền hoặc tài sản đư ợc đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đ ất, quyền sử hữu nh à xưởng, tiền thuê đ ất đ ã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào công trình trước khi ngân h àng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ. - Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án =10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng. - Đối với dự án đầu tư m ới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu =30% tổng m ức vốn đầu tư cho dự án mới. Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu đ ộng. Căn cứ đểgiải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã dư ợc xác định. Trường hợp đặt cọc mua thiết bị n ước ngo ài ph ải có bảo lãnh của ngân hàng ph ục vụ người bán, đặt cóc trong nước thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định. Phương th ức vay n ày có kỳ hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ thuộc lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy ngân h àng cần thẩm định tốt hồ sơ xin vay d ự án đầu tư. 1 .1.3. Các nhân tố cơ b ản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM 1 .1.3.1. Ngu ồn vốn tín dụng Ngân hàng huy đ ộng vốn từ các nguồn khác nhau để tài trợ cho hoạt động cho vay n hư: - Vốn tự có của ngân hàng: nói ch ung ngu ồn vốn nay chiếm một tỷ trọng không cao trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. - Nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này biến đ ộng trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự thay đ ổi của các định chế của nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn. -Huy động tiền gửi trung và dài h ạn trong nước : trái phiếu, kì phiếu: đây là ngu ồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ tín dụng trung và dài h ạn. - Vốn vay th ị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động n ày bao gồm cả khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các khoản vay d ài h ạn trong và ngoài nước. - Vốn uỷ thác tài trợ phát triển. - Các quỹ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác. 1 .1.3.2. Th ời hạn tín dụng Đây là m ột yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác định lợi tức m à khách hàng ph ải trả cho ngân hàng. Ta cần quan tâm đến hai loại thời hạn tín dụng: - Th ời hạn tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp tín dụng đến khi ho àn trả xong khoản tín dụng đó. Thời hạn tín dụng chung là th ời hạn tín dụng đư ợc sử dụng chính thức trong hợp đồng tín dụng. - Th ời hạn tín dụng trung b ình: là khoảng thời gian m à toàn bộ số tiền vayđư ợc sử d ụng. Thông thường thời hạn tín dụng trung bình nh ỏ hơn th ời hạn tín dụng chung trừ khi vốn vay đ ược cấp và hoàn trả một lần. 1 .1.3.3. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay m à khách hàng phải trả cho ngân h àng để đư ợc sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất tín dụng chính là giá cả của khoản tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi su ất chủ yếu đ ược tạo ra b ởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi su ất còn chủ yếu phụ thuộc vào m ức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế. Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng phổ biến là lãi suất thoả thuận. 1 .1.3.4. Hạn mức tín dụng SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Lượng vốn ngân h àng có thể cấp cho khách h àng của mình còn ph ụ thuộc vào hạn m ức tín dụng mà NHNN qui định. Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ nguồn vốn u ỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt đư ợc Chính phủ cho phép. 1 .1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của tái sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hoàn thiện với n hiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà th ời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay d ài hạn càng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thư ờng phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đ ình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, b ổ sung cho vốn lưu đ ộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán n gắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng cao hơn, có thể cói như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của n gân hàng. Trái lại, cho vay trung và dài hạn th ường đầu tư vào m ở rộng, đầu tư m ới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, d ây truyền sản xuất hiện đại,…tức là những dự án ch ưa có khả năng sinh lời trong th ời gian ngắn. Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng. Vì vậy, chât lư ợng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân h àng. Đối với các ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đ ây là nh ững ngân hàng có thế m ạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Nh ưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài h ạn bằng h ình th ức hợp vốn, hay đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ đ ược rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục tài sản có của m ình. Song đối với các khoản vay với thời hạn d ài nên có ngh ĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong th ời gian vay vốn, ngân hàng cũng phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy đ ộng và khả năng thanh khoản của m ình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp n gân hàng thì việc cân đối ngu ồn cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài h ạn có thể được ưu tiên hơn. Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong ho ạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo lập đ ược mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khác như: mở tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,…Về phía khách hàng sẽ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo mối q uan hệ ngày càng bền vững giữa khách h àng và ngân hàng, như vậy góp phần làm cho thị trường tín dụng được mở rộng. Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục tiêu p hát triển kinh tế xã h ội của Chính phủ bằng việc cho vay b ằng vốn ngân sách dự p hòng. Nhà n ước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy đ ộng vốn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi h ơn trong dân chúng không chỉ ở hoạt động cho vậy mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là ho ạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng nhưng lại là ho ạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của nó phải tuân thu nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào việc h ạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là m ột số nguyên tắc cơ b ản: - Sàng lọc: lựa chọn đối nghịch trong các thị trư ờng cho vay đòi hỏi ngân hàng p hải lọc những ngư ời đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển vọng xấu, nhờ vạy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho ngân h àng. - Giám sát: Ngân hàng ph ải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro đạo đ ức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng thời giám sát xem người đi vay có tuân thủ theo các qui định, hạn chế đó không và có th ể cưỡng chế thi h ành n ếu người đi vay không tuân thủ. - Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách h àng đi vay có quan h ệ tín dụng đối với ngân hàng trong khoảng thời gian d ài trước đó thì ngân hàng sẽ SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp n hìn vào hoạt động quá khứ của khách h àng để nắm bắt đ ược một số lượng thông tín đáng kể về người này. Điều n ày sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết kiệm đ ược chi phí và thời gian thẩm định khách h àn g. - Tài sản đảm bảo và số dư bù: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có tài sản đ ảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi ngu ồn thứ nhất là ngu ồn thu nh ập từ hoạt động kinh doanh của người đi vay không đảm bảo trả đư ợc nợ. Số dư bù: Một DN khi nhân đư ợc một món vay phải giữ một số vốn tối thiểu bắt b uộc trong tài kho ản ở ngân hàng cho vay. Như vậy, ngân hàng có thể giám sát và q uản lý người đi vay hiệu quả và d ễ d àng. Đồng thời số dư bù tăng khả năng món vay được hoàn trả. - Hạn chế tín dụ ng: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc d ù người vay sẵn lòng thanh toán lãi suất đã đ ược công bố thậm chí với một lãi suất cao h ơn. Việc h ạn chế tín dụng có 2 dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số lượng nào với người vay; ( 2 ) Ngân h àng cho vay nhưng h ạn chế mức vay dưới mức vay m à n gười đi vay mong muốn. - Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề thồng nhất giữa ngân hàng và khách hàng về: n hu cầu vay vốn, quy mô của loai h ình cho vay, thời hạn cho vay, lãi su ất cho vay, th ời điểm giải ngân… Các NHTM Việt Nam, chiếm hơn 70% chi phí và thu nhập là các hoạt động tín d ụng đặc biệt cho vay và vay, ch ất lư ợng tín dụng đặc biệt là chất các khoản vay còn th ấp. Do đó, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay của các NHTM. Trong quản lý tiền cho vay nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cao nhất trong phạm vi an toàn đó, Quyết định số 1627/QD-NHNN có hai nguyên tắc quản lý tiền cho vay như sau; - Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đ ã thoả thuận với ngân h àng, không được trái với quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Mục đ ích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp h àng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân h àng. - Khách hàng ph ải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi đ úng thời hạn. Đây là điều bắt buộc đối với khách hàng nh ận tiền vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng luôn ghi rõ thời h ạn hoàn trả vốn và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó. 1 .1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM Với chức năng là m ột trung gian tài chính, Ngân hàng đã biến tiết kiệm thành đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh d oanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt đ ộng này tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuẩt kinh doanh, nâng cao thu nhập và đ ới sống ngươi dân. Giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tin dụng ra đ ời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều NHTM mới đư ợc th ành lập. Khi nước ta đ ược làm thành viên chính thức của tổ chức thương m ại quốc tế WTO. Ngành ngân h àng đứng trước n hiều cơ hội cũng như thách thức. Đòi h ỏi các NH nâng cao trình đ ộ quản lý và công nghệ ngân hàng. Đồng thới chất lư ợng tín dụng luôn đ ược quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng gay gắt h ơn. 1 .1.5.1. Vai trò đ ối với ngân hàng Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư n hằm thu lợi nhuân. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân h àng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là h oạt động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuân cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đ ến việc mở rộng và nâng cao ch ất lượng cho vay. - Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi: SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
- Luận văn tốt nghiệp Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư n ợ thực tế * Thời gian vay Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân h àng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi n huận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng m ở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, kh ả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay n ày cũng tăng lên. Ngoài thu từ lãi, ngân hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, d ịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn…. - Nâng cao chất lượng cho vay: Giú p ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững. 1 .1.5.2. Vai trò đ ối với khách h àng Th ứ nhất: Chât lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế mở, khách h àng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì vậy n gân hàng nào có chất lư ợng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân h àng. Với vai trò chủ đạo cung cấp vốn cho nền kinh tế, các ngân h àng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng DN có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên th ị trường. Tứ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng và kh ẳng định uy tín của mình trên th ị trường. Th ứ hai: Chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành m ạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng đư ợc đảm bảo cũng có nghĩa là n gân hàng phát triển nhờ vậy ngân h àng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. 1 .1.5.3. Vai trò đ ối với nền kinh tế Th ứ nhất: Chất lư ợng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng b ước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. SV: Mẫn Thị Vui Lớp: TCDN 46Q
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 393 | 170
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Phương Đông
114 p | 302 | 120
-
Đê tài: Nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp xây dựng
27 p | 188 | 45
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng nguốn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền trung
6 p | 231 | 39
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng và giáo dục đạo đức học sinh bằng việc tích hợp kỹ năng sống vào môn học Giáo dục công dân ở bậc THCS
21 p | 178 | 27
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm hợp tác trong giải toán có lời văn ở lớp 5
31 p | 206 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH Bon Apparel Việt Nam
125 p | 47 | 14
-
Luận văn đề tài: Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn và đại lý thuế Trương Gia
79 p | 51 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
108 p | 38 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Thăng Long
145 p | 23 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
146 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ số Digilife Việt Nam
120 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng VMU
110 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định
144 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Nhà khách La Thành - Hà Nội
88 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng điều dưỡng viên tại Công ty cổ phần Vacxin Việt Nam
112 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Cường Thịnh
112 p | 12 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn công nghệ NGS
93 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn