intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam "

Chia sẻ: Le Dac Que | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

370
lượt xem
176
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu rất khả quan, trước hết phải kể đến thắng lợi đối với nông nghiệp. Trong nông nghiệp, thắng lợi lớn nhất là bước ngoặc phát triển về sản xuất và xuất khẩu lúa gạo. Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc được lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Đó là kỳ tích mà cả thế giới biết đến....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam "

  1. TRƯỜNG Đ ẠI HỌ C CÔNG NGHIỆP TP. HCM KHOA QU ẢN TR Ị KINH DOANH - - -   - - - Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH XD TRẦN LM G VHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN Nhóm: 10 1. VŨ THỊ NGỌC THÚY 09093601 NGUYỄN THỊ MINH THƯ 2. 08241201 LÊ NGUYỄN HOÀI THƯ 3. 09092711 PHẠM THỊ NGỌC THƯƠNG 4. 09188081 LÊ THỨC 5. 09096851 LÊ NGỌC TIỆP 6. 07753151 CAO ĐỨC TÍN 7. 07710721 HUỲNH THỊ KHÁNH TRANG 8. 09089261 NGUYỄN ĐÌNH BẢO TRANG 9. 09171491 Năm học: 2010 - 2011
  2. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................ ................................ .................. 5 Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................................................................... 9 2 .1. Tổ ng quan về hoạ t động xuất khẩu gạo: ....................................................... 9 2 .1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới ...................................................... 9 2 .1.2. Tình hình xuấ t khẩu gạo của Việt Nam ................................ ................ 14 2 .2. Khảo sát tình hình xuấ t khẩ u gạo ................................................................ 21 2 .3. Thực trạng xuất khẩu gạo của các doanh nghiêp Việt Nam ....................... 32 2 .3.1. Sả n phẩm ................................................................................................ 32 2 .3.2. Giá cả ...................................................................................................... 37 2 .3.3. Phân phối ................................................................................................ 46 2 .3.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ............................................................... 51 2 .4. Đánh giá hoạt độ ng xuấ t khẩu gạo ở Việt Nam ................................ .......... 54 Chương 3: CHIẾN LƯỢ C ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO............................. 55 3 .1. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo ................................ ....................... 55 3 .1.1. Cơ chế mới .............................................................................................. 55 3 .1.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩ u gạo ................................ ................ 55 3 .2. Những giải pháp chủ yếu nhằ m đẩy mạnh xuất khẩu gạo ......................... 56 3 .2.1. Về phía chính phủ .................................................................................. 56 3 .2.2. Về phía doanh nghiệp............................................................................. 64 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KH ẢO ................................ ................................ ...................... 74 NHÓM: 10 2
  3. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sự n ghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đ ang đạt được những thành tựu rất kh ả quan, trước hết phải kể đến thắng lợi đố i với nông nghiệp. Trong nông nghiệp, thắng lợi lớn nhất là bước ngoặc phát triển về sản xuất và xuất kh ẩu lúa gạo. Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc được lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy m ạnh xuất khẩu và trở thành nước xuất kh ẩu gạo đ ứng thứ hai thế giới. Đó là kỳ tích mà cả thế giới biết đ ến. Thành tựu đó chứng minh đường lối đổi mới nông nghiệp của Đảng nói chung, đ ịnh hướng chiến lược sản xuất và xuất kh ẩu gạo nói riêng là đúng đắn. Tuy nhiên, chuyển sang nền kinh tế th ị trường, trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vự c có nhiều biến đổi, cuộc ch ạy đua và cạnh tranh kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xu ất kh ẩu mộ t sản phẩm nào đó đòi hỏ i ph ải có một chiến lược phát triển khôn ngoan, có sự tính toán kĩ càng, cẩn trọng trong m ột tổng thể chiến lược phát triển chung mới dành được thuận lợi và kết quả tối ưu. Việt Nam là một nước có nền văn minh lúa nước lâu đời, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển xuất khẩu gạo . Song, Việt Nam vẫn chưa biết cách để khai thác hết tiềm năng của mình, xuất kh ẩu gạo Việt Nam vẫn đang gặp phải một số khó khăn nhất định về thị trường, chất lượng sản phẩm , giá cả… m à n hững điều đó tại sao chúng ta không chủ động được? Đó thực sự đang là mố i quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này thì nhóm chúng em đã quyết đ ịnh chọn đề tài: Nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hoạ t động xuấ t khẩ u gạo của các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Mục tiêu:  Hiểu được cơ chế xuất kh ẩu lúa gạo của Việt Nam.  Thấy được tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là sau khi hội nh ập WTO.  Nắm bắt được những thuận lợi và h ạn ch ế trong việc xu ất khẩu lúa gạo củ a Việt Nam.  Đề ra nh ững giải pháp để kh ắc phục hạn chế và đẩy m ạnh xuất kh ẩu lúa gạo của các doanh nghiệp ở Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu: Lúa gạo củ a Việt Nam và mộ t số nước trên th ế giới. 4. Phạ m vi nghiên cứu:  Các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.  Tình hình xuất nhập khẩu gạo của các nước trên thế giới. NHÓM: 10 3
  4. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN 5. Phương pháp nghiên cứu: Nhận biết được rằng, ứng với mỗi đề tài, mỗi đối tượng đòi hỏi phải có những phương pháp nghiên cứu thích hợp. Đặc biệt với đối tượng nghiên cứu chính là việc xu ất khẩu lúa gạo của các doanh nghiệp ở Việt Nam thì sẽ có các phương pháp nghiên cứu thích hợp sau:  Phương pháp so sánh  Phương pháp phân tích  Phương pháp tổng hợp  Phương pháp liệt kê  Phương pháp tư duy 6. Kết quả nghiên cứu: Qua tìm hiểu, nghiên cứu, nội dung chính của đề tài được chia thành ba chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận  Chương 2: Thực trạng xuất kh ẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam  Chương 3: Giải pháp và kiến ngh ị đẩy mạnh xuất kh ẩu gạo Việt Nam. NHÓM: 10 4
  5. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Xuất khẩu là gì? Xuất kh ẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh th ổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đ ặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy đ ịnh củ a pháp lu ật. Cơ sở của xu ất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá. Mụ c đích củ a hoạt động xuất kh ẩu là khai thác lợi thế của từng vùng, từng quốc gia trong phân phối lao động quố c tế. Các lo ại hình xu ất khẩu chính:  Xuất khẩu trực tiếp: các nhà sản xuất giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài. Phần lớn hàng hoá ở thị trường th ế giới qua xu ất khẩu trự c tiếp (trên 2/3 kim ngạch).  Xuất kh ẩu gián tiếp là xuất kh ẩu qua khâu trung gian.  Tạm xu ất, tái nhập như hàng đưa đi triển lãm, đưa đi sữa chữa (máy bay, tàu thu ỷ) rồ i lại mang về.  Tạm xuất, tái nh ập như hàng đưa đi triển lãm, hội chợ, qu ảng cáo sau đó đưa về.  Chuyển kh ẩu: mua hàng của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nh ập khẩu.  Dịch vụ xu ất khẩu. Xuất khẩu được thừa nhận là ho ạt động rất cơ bản củ a hoạt động kinh tế đối ngoại và là phương tiện thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất kh ẩu để tăng thu nhập ngo ại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập kh ẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển h ạ tầng là mộ t mụ c tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang th ực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất kh ẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, ngoại tệ cho đất nước. Đối với Việt Nam, mộ t quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất kh ẩu được đặt ra cấp thiết và có ý n gh ĩa quan trọng trong việc thúc đ ẩy toàn bộ nền kinh tế xã h ội. Việt Nam là nước nhiệt đ ới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu m ỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế. NHÓM: 10 5
  6. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN 1.2. Vai trò của xuất nhậ p khẩu gạo Xuất khẩu được thừa nhận là ho ạt động rất cơ bản củ a hoạt động kinh tế đối ngoại và là phương tiện thúc đẩy n ền kinh tế phát triển.Việc m ở rộng xu ất kh ẩu để tăng thu nhập ngo ại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập kh ẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển h ạ tầng là mộ t mụ c tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang th ực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất kh ẩu , khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, ngoại tệ cho đất nước. 1.2.1. Tạo nguồ n vố n chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Quá trình công nghiệp hoá cần một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kĩ thu ật công nghệ cao để có thể theo kịp nền công nghiệp hiện đại của các nư ớc phát triển. Nguồn vốn cho nhập kh ẩu được hình thành từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau: - Đầu tư nước ngoài - Vay nợ, viện trợ - Thu từ hoạt động du lịch - Xuất kh ẩu… Các nguồn vốn khác quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau. Nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là xuất khẩu, xuất kh ẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng củ a nhập khẩu. Hiện nay các nư ớc xuất kh ẩu gạo với khối lượng lớn chủ yếu là các nước đang phát triển: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Pakistan…Chính vì th ế n guồn ngoại tệ thu về từ xuất khẩu gạo đối các nước này là rất quan trọng. 1.2.2. Xuất khẩu gạo đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩ y sản xuất phát triển. Ngày nay với xu th ế hộ i nhập, cơ hộ i và thách thức rất nhiều, các nư ớc đ ều ph ải phát triển kinh tế theo hướng xuất kh ẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và nh ập khẩu những sản phẩm không có lợi th ế ho ặc lợi th ế so với các sản ph ẩm khác nhỏ hơn. Khi gạo đã trở thành m ột lợi thế trong xuất khẩu của một nước thì các nư ớc đó sẽ tập trung vào sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, trình độ thâm canh cao, khoa học kỹ thu ật tiến bộ nh ằm tăng năng xuất, sản lượng và chất lượng gạo. Từ sự tập trung sản xuất đó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan và dẫn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. - Xuất kh ẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện m ở rộng kh ả n ăng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xu ất, nâng cao năng lự c sản xuất trong nước. NHÓM: 10 6
  7. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN - Tạo tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xu ất trong nước. - Thông qua xuất khẩu nước ta có thể tham gia vào công cuộ c cạnh tranh trên thị trường th ế giới về giá cả, chất lượng để từ đó hình thành cơ cấu sản xu ất thích n ghi với thị trường. - Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn ph ải đổi m ới và hoàn thiện công việc sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Xuấ t khẩ u có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đ ời sống nhân dân Xuất khẩu gạo trước hết làm tăng thu nhập của người nông dân đặc biệt ở các vùng chuyên canh lúa nước, đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sau nữ a, xuất kh ẩu giúp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừ a trong nước. Khi th ực hiện tăng cường xuất khẩu gạo thì kéo theo nó là vấn đ ề xay xát, chế b iến phát triển, vấn đề vận chuyển hàng hoá… Những công tác trên thu hút khá nhiều lao động từ không có trình độ kỹ thuật, qu ản lý đến có trình độ cao. Việc tạo việc làm ổn đ ịnh cũng chính là một biện pháp hữu hiệu để tăng thu nh ập, ổn định xã hội. Đối với các nư ớc đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xu ất khẩu gạo là một lợi thế lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu gạo có những lợi thế căn bản như: đ ất đai, khí hậu, nguồn nước, nguồn nhân lực… Và đặc biệt yêu cầu về vốn k ỹ thuật trung bình, với các lợi thế như vậy tăng cường xuất khẩu gạo là hướng đi đúng đắn nhất. Xuất khẩu gạo nói riêng hay xu ất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác động to lớn đến nền kinh tế n ước ta, giúp khai thác được tất cả các lợi th ế tương đối cũng như tuyệt đ ối củ a Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất lúa gạo, Việt Nam đã thu được những kết quả to lớn từ một nước nhập khẩu trở thành một nước xuất khẩu thứ hai thế giới. Tuy nhiên , xuất kh ẩu gạo Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có nên cần phải có giải pháp cụ thể cho vấn đề này. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 1.3.1. Nhân tố thị trường. Nhân tố thị trư ờng có ảnh hưởng rất lớn chi phố i toàn bộ hoạt động xuất kh ẩu gạo của mỗ i quốc gia tham gia xuất khẩu. Trong đó có thể xét trên các yếu tố cơ b ản sau: - Nhu cầu của thị trường về sản phẩm gạo: Gạo là hàng hoá thiết yếu, cũng giống như các loại hàng hoá khác, nó cũng phụ thuộ c vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị hiếu… Khi thu nhập cao thì cầu về số lượng gạo giảm nhưng trong đó cầu về gạo chất lượng cao có xu hướng tăng lên (ở các nước phát triển: Nh ật, Châu Âu ...) ngược lại cầu đối với gạo ch ất lượng thấp giảm đi chính vì thế tỷ trọng tiêu dùng cho gạo trong tổng thu nhập vẫn tăng. NHÓM: 10 7
  8. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN - Cung gạo trên thị trường là một nhân tố quan trọng trong xu ất kh ẩu. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu k ỹ về kh ả năng xuất kh ẩu từng loại gạo của mình cũng như khả năng của các đối th ủ cạnh tranh. Trên thị trường thế giới sản phẩm gạo rất đa dạng, phong phú, nhu cầu về gạo co giãn ít so với mức giá nên n ếu lượng cung tăng quá nhiều có thể dẫn tới dư cung. Điều đó là bất lợi cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. - Giá cả là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong nền kinh tế thị trường. Tuy cầu về gạo là ít biến động nhưng với những sản phẩm đặc sản thì giá có quyết định khá lớn. 1.3.2. Nhân tố về cơ sở vất chất – kỹ thuậ t và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sả n phẩ m - Các nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật là hệ thống vận chuyển, kho tàng, bến bãi, h ệ thống thông tin liên lạc… Hệ th ống này bảo đảm việc lưu thông nhanh chóng kịp thời, đ ảm bảo cung cấp nguồn hàng mộ t cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông. - Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xu ất và tiêu thụ đ ặc biệt quan trọng trong việc tăng kh ả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo. Hệ thống chế biến với công ngh ệ d ây truyền hiện đ ại sẽ góp phần tăng ch ất lượng và giá trị củ a gạo. 1.3.3. Nhân tố về chính sách vĩ mô Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động củ a nhà nước tới hoạt động xuất kh ẩu gạo. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia thị trường xu ất khẩu rất cần tới sự quan tâm, hướng dẫn của nhà nước. Đặc biệt hiện nay khả năng marketing tiếp cận thị trường, sự am hiểu luật kinh doanh, khả năng quản lý của doanh nghiệp còn h ạn chế, vì th ế việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác tiêu thụ là rất quan trọng. Hơn nữa hiện nay xu ất khẩu gạo góp phần rất lớn vào phát triển n ền kinh tế nhưng đời sống củ a ngư ời nông dân còn gặp nhiều khó khăn, yêu cầu nhà nước cần có sự đ iều tiết lợi ích giữa nhà nước – doanh nghiệp – n gười nông dân sao cho thoả đáng và hợp lý nh ất. NHÓM: 10 8
  9. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Chương 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩ u gạo: 2.1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới 2.1.1.1. Nhu cầu gạo trong những năm gần đây. Theo thông tin thu thập được thì nhu cầu gạo trên thế giới năm 2009 tăng đột biến nguyên nhân chủ yếu khiến nhu cầu gạo tăng cao là do một số nư ớc sản xuất lúa gạo lớn bị thiên tai tàn phá n ặng nề. Đầu tiên là tại Ấn Độ, những cơn mưa lớn đúng vào thời điểm thu hoạch khiến sản lượng lúa gạo của nước này giảm 17 triệu tấn so với niên vụ trước. Điều đó khiến quốc gia tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới lần đầu tiên trong 20 năm qua đã phải mở thầu quốc tế để nhập khẩu 30.000 tấn gạo. Tương tự, Philippin es, nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới cũng đang đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo an ninh lương thực sau khi mùa màng bị phá hủy trong các trận b ão Ketsana và Parma hồi tháng 9 và tháng 10 năm 2008. Cơ quan lương thực quốc gia Philippines (NFA) trong những tháng đầu năm 2010 đ ã mở thầu quốc tế mua 600.000 tấn gạo trắng loại B (25% tấm). Đây là đ ợt đấu thầu mua gạo có quy mô lớn nhất từ trước đến nay của Philippines. Tiêu thụ gạo tăng mạnh chủ yếu đến từ các thị trường Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Lào, Pakistan, Sri Lanka và Thái Lan. Mậu dịch gạo thế giới dự kiến cũng sẽ lập kỷ lục cao 32,2 triệu tấn , tăng gần 4% so với năm 2011. Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) dự báo năm 2011 nhập khẩu gạo tại châu Á khoảng 15,1 triệu tấn, thấp hơn 2% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do Philippines cắt giảm việc nhập khẩu m à theo FAO dự báo vào khoảng 1,7 NHÓM: 10 9
  10. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN triệu tấn, ít hơn 500 nghìn tấn so với dự báo năm 2010. Do sản lượng gạo trong nư ớc tăng nên Malaysia và Sri Lanka cũng sẽ phải giảm nhập khẩu tương ứng là 6% xuống còn 850 nghìn tấn và 52% xuống còn 50 nghìn tấn. Tuy nhiên, nh ập khẩu gạo của một số nước dự báo sẽ tăng trở lại, trong đó Đài Loan là 200 nghìn tấn, Trung Quốc là 500 nghìn tấn, và Hàn Quốc là 400 nghìn tấn. FAO đã nâng mức dự báo về nhập khẩu gạo của Banglad esh lên 700 nghìn tấn, tăng 7% so với báo cáo chính thức năm 2010. Mặc dù sản lượng gạo niên vụ 2010 khá tốt nh ưng chính phủ Bangladesh vẫn tuyên bố sẽ nh ập khẩu khoảng 1,2 triệu tấn gạo từ tháng 7 năm 2010 tới tháng 6 năm 2011; đồng thời sẽ tích cực tìm kiếm các nguồn cung ứng nước ngoài để đạt đư ợc mục tiêu trên. Lo ngại về giá cả tăng cũng buộc chính phủ ban bố lệnh cấm xuất khẩu các loại gạo vào năm 2011. Ngoài ra, chính phủ Bangladesh và chính phủ Việt Nam còn đang trong quá trình đi đ ến ký kết thỏa thuận dài hạn theo đó Việt Nam sẽ cung cấp cho Bangladesh 500 nghìn tấn gạo hàng năm. Trong khi đó, dự báo nhập khẩu gạo tại Afghanistan và Iran là không đổi và ở mức tương ứng là 300 nghìn tấn và 1,1 triệu tấn. Ngoài ra, nhu cầu tại các hệ thống phân phối thực phẩm cũng khiến nhập khẩu gạo tại Iraq tăng 1% ở mức 1,2 triệu tấn NHÓM: 10 10
  11. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN và tại Ả Rập Xê-út tăng 5% ở mức 1,2 triệu tấn. Năm 2011, các nước châu Phi dự kiến nhập khẩu khoảng 9,8 triệu tấn gạo, tăng 2% so với năm 2010. Trong đó, Ai Cập có thể cần phải nhập 100 nghìn tấn để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Do sản lượng gạo trong n ước không đủ n ên Cameroon sẽ tăng nhập khẩu gạo từ 200 nghìn lên 500 nghìn tấn. Sau cuộc bạo động xảy ra vào tháng 9 ph ản đối lạm phát thực phẩm, chính phủ Mozambique đã bãi bỏ mức thuế 15% đối với gạo tấm nhập kh ẩu, một biện pháp nhằm giảm áp lực lên giá gạo trong nước và từ đó tăng 47% sức mua lên đ ến 380 nghìn tấn. Tiêu thụ gạo tại Kenya tăng và m ức thuế nhập khẩu gạo thấp là lí do khiến nhập khẩu gạo tại đây năm 2011 tăng 9% lên 380 nghìn tấn. Nhu cầu tiêu thụ gạo tăng cũng là lí do FAO dự b áo năm 2011 Senegal sẽ tăng nhập khẩu gạo 3% lên 720 nghìn tấn và Nam Phi tăng 6% lên 950 ngh ìn tấn. Trong khi đó, dự báo Nigeria sẽ giảm 9% lư ợng nhập khẩu xuống còn 2 triệu tấn, còn Bờ Biển Ngà sẽ giữ nguyên mức nhập khẩu là 900 nghìn tấn. FAO dự báo nhập khẩu gạo của các nước châu Mỹ Latinh và vùng Caribê n ăm 2011 vào kho ảng 3,5 triệu tấn, giảm 3% so với năm 2010. Trước những kỳ vọng về phục hồi sản lượng năm 2011, Brazil dự kiến sẽ giảm 13% tỷ lệ gạo nhập khẩu xuống còn 650 nghìn tấn. Vụ mùa bội thu cũng là lí do giảm nhập khẩu gạo tại Ecuador và Peru, trong khi tại Venezuela có thể vẫn ổn định ở mức 300 nghìn tấn. Ngược lại, tại Colombia, Chính phủ đã thông báo sẽ nhập khẩu 40 ngh ìn tấn gạo từ các thành viên cộng đồng Andean giữa tháng 2 và tháng 4 năm 2011, như một biện pháp để bồi thường thiệt hại do lũ lụt nghiêm trọng gây ra. Như vậy, tổng nhập khẩu gạo của Colombia dự báo sẽ tăng 13% lên 90 nghìn tấn. Ở Trung Mỹ và vùng Caribbean, do hạn hán kéo dài nên Cuba dự kiến sẽ tăng nhập khẩu gạo lên 530 nghìn tấn, phần lớn có nguồn gốc từ Việt Nam với phương thức thanh toán ưu đ ãi. Dựa trên những số liệu mới nhất, Costa Rica, El Salvador và Honduras cũng có khả năng nhập khẩu gạo nhiều hơn, trong khi đó, Mexico và Panama có thể lại giảm nhập khẩu.Cũng theo USDA d ự trữ gạo toàn cầu cuối vụ 2011 /2012 dự kiến ở mức 96,2 triệu tấn, giảm 1% so với năm 2010/2011. Dự trữ sẽ giảm ở Bangladesh, Brazil, Ấn Độ, Indonesia, và những nước khác, trong khi tăng ở Trung Quốc, Sri Lanka và Việt Nam. Tỷ lệ dự trữ - tiêu thụ trong vụ 2011/12 sẽ giảm xuống 21% so với 21,6% của vụ trước. 2.1.1.2. Sản xuấ t và xuấ t khẩ u gạo trên thế giới Theo thống kê của FAO về sản xuất lúa trên th ế giới 2008 Có 114 nư ớc trồng lúa và phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nư ớc trồng lúa, Châu á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ- 14 nước, Nam Mỹ- 13 nước, Châu Âu - 11 nước và Châu Đại Dương- 5 n ước. Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 152.000 triệu ha, năng suất lúa b ình quân xấp sỉ 4,0 tấn/ha. NHÓM: 10 11
  12. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất 44.790 triệu ha, ngược lại Jamaica là nước có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất đạt 9,45 tấn/ha tại Australia và th ấp nhất là 0,9 tấn/ha tại IRAQ. Sản lượng lúa trên thế giới năm 2008 là 661.811 triệu tấn, châu Á chiếm 90%, dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ. Theo dự báo của ban nghiên cứu kinh tế - bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ, trong giai đoạn 2007 -2017, các nư ớc sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Sahara Châu Phi, Bangladesh, Philippines, Brazil. Nếu như năm 1960, năng suất lúa b ình quân trên thế giới là 1,04 tấn/ha. Nhưng thời gian về sau nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất nông nghiệp, năng su ất lúa luôn được cải thiện, đến 2008, năng suất lúa thế giới bình quân đ ạt 4,25 tấn/ha. Năm 2008, nước sản xuất lúa đạt năng suất cao nhất là Uruguay 8,01 tấn/ha, kế đến là Mỹ: 7,68 tấn/ha và Peru: 7,36 tấn/ha. Trong khi đó nước có sản lượng cao nhất là Trung Quốc, năng suất chỉ đạt 6,61 tấn/ha và Việt Nam sản lượng đứng thứ năm, năng suất đạt 4,88 tấn/ha. Nếu năng su ất lúa Việt Nam phấn đấu bằng với Uruguay thì sản lượng sẽ tăng gần gấp đôi hiện nay. NHÓM: 10 12
  13. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Sản lư ợng gạo trên thế giới tăng, nhưng không tăng nhanh bằng mức tăng dân số, th êm vào đó diện tích trồng trọt giảm và thời tiết không thu ận lợi là m ột trong nh ững nguyên nhân làm giá gạo biến động mạnh, đe dọa an ninh lương thực thế giới. Những năm 1999 -2005, sản lượng lúa gia tăng và giá gạo có giảm, tuy nhiên trong những năm gần đây giá gạo liên tục tăng và duy trì ở mức cao do nhu cầu ngày càng cao. Năm 2011 theo dự báo thương m ại gạo thế giới có thể vẫn duy trì ở mức 31,4 triệu tấn. Tuy nhiên, trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đ ầu thế giới, Thái Lan sẽ đóng vai trò chính trong n ăm 2011, với kim ngạch xuất khẩu tăng lên 9,7 triệu tấn, tăng từ 9 triệu tấn trong năm 2010 và cao hơn mục tiêu chính thức là 9,5 triệu tấn. Nhờ vụ mùa bội thu nên Campuchia cũng có thể duy trì nguồn cung ổn định từ đó tăng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu lên 1,6 triệu tấn, tăng 11% so với ước tính năm 2010. Lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trở lại ở mức 1 triệu tấn và của Myanmar là 800.000 tấn. Mặc dù chính phủ Ấn Độ đã quyết định lệnh cấm xu ất khẩu lương thực, nhưng d ự kiến lượng gạo xuất khẩu của nước này sẽ tăng 4% ở mức 2,5 triệu tấn, chủ yếu là các loại gạo thơm. Lượng gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ sẽ đạt mức 3,5 triệu tấn do nhu cầu tăng mạnh tại các nước châu Phi và châu Mỹ Latinh. NHÓM: 10 13
  14. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Căn cứ vào triển vọng về sản lượng, Australia dự kiến có thể xuất khẩu 180 ngh ìn tấn gạo trong năm 2011. FAO cũng dự báo kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2011 của P akistan là 1,8 triệu tấn, giảm 50% so với ước tính trong báo cáo năm 2010, do lũ lụt làm m ất mùa nghiêm trọng tại nước n ày. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo quý 1/2011 của Việt Nam đạt 1,850 triệu tấn, trị giá 774 triệu USD. Tuy nhiên, xu ất khẩu có xu hướng giảm mạnh trong tháng 3 so với cùng kỳ năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự sụt giảm của thị trường Philippines, Bờ Biển Ngà. Còn tổ chức FAO th ì dự báo lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm 6% xuống còn 6,5 triệu tấn. 2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam Theo báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam của Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO), xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm gần đây đang giảm mạnh tại thị trường Châu Á và tăng m ạnh tại thị trường Châu Phi. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam được mở rộng. Nếu như trong năm 2007, gạo Việt Nam được xu ất khẩu đ ến 63 quố c gia vùng/lãnh thổ thì đ ến năm 2008, con số n ày đã tăng lên gấp đôi (128 quố c gia/vùng/lãnh thổ). Xuất khẩu gạo của nước ta trong vài năm trở lại đây đã có những bước phát triển đáng kể về kim ngạch cũng nh ư thị trường xuất khẩu. Theo hiệp hộ i lương thực Việt Nam, kể từ khi bắt đầu xu ất khẩu từ n ăm 1989 đ ến nay, Việt Nam đã xuất kh ẩu khoảng 70 triệu tấn gạo ra trường quốc tế, mang về kim ngạch khoảng 20 tỷ đ ô la, đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất kh ẩu cả nước. Tình hình cụ thể như sau: 2.1.2.1 Sản lượng SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 Năm Khối lượng xuất Chênh lệch khẩu (1000 tấn) +/ - % 2006 4.600 - - 2007 4.558 -42 -0,91 2008 4.830 272 5 ,97 2009 6.052 1 .222 25,30 2010 6.890 838 13.85 Nguồn AGROINFO, 2010 Từ b ảng thống kê sản lượng xuất kh ẩu gạo trên cho thấy sản lượng xuất kh ẩu gạo của nước ta liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn 2008 – 2010. Năm 2008 NHÓM: 10 14
  15. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN xu ất được 4.830 nghìn tấn gạo tăng lên 6.052 nghìn tấn vào năm 2009, đánh dấu bước nh ảy vọ t củ a xuất kh ẩu gạo Việt Nam, tăng 25,30% so với năm 2008 tương ứng 1.222 nghìn tấn. Bước sang năm 2010 nư ớc ta xu ất ra thị trường quốc tế 6 .890 nghìn tấn, tăng 838 nghìn tấn, tương ứng 13,85% so năm 2009. Xuất khẩu lúa gạo nước ta ngày càng tăng trước hết là do sự phát triển của khoa họ c-công nghệ đã cải thiện công tác giống, chăm sóc lúa, phòng ngừ a sâu b ệnh... giúp tăng năng suất lúa, nâng cao nguồn cung lúa gạo trong nước. Việc giữ vững và gia tăng sản lượng lúa của cả nư ớc là tiền đề tốt cho việc đ ảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như đ ẩy mạnh xuất kh ẩu gạo trên các th ị trường trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, do quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng ở nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới làm cho diện tích đất canh tác b ị thu hẹp. Điển hình như Ấn Độ , Philipines từng là nh ững nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới cũng trở thành nước nh ập khẩu gạo. Nguồn cung trên th ế giới bị thu h ẹp đã tạo cơ hộ i cho ngành xu ất khẩu gạo Việt Nam phát triển. 2.1.2.2. Về kim ng ạch và giá cả Trong nhiều năm qua, giá trị h ạt gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới được nâng cao. Giá gạo được cải thiện và có xu hướng tăng qua các năm, dẫn đến kim ngạch xuất kh ẩu gạo cũng có xu h ướng tăng theo. Biểu đồ thể hiện sả n lượng và giá trị xuất khẩ u gạo của Việt Nam từ 2006 đến 6th/2010 Nguồn AGROINFO, 2010 Sản lượng xuất khẩu và giá xu ất kh ẩu bình quân có xu hướng tăng giảm trái ngược nhau. Khối lượng tăng thì giá giảm, khi giá tăng thì khối lượng xu ất khẩu lại giảm. Trong khi đó kim ngạch xu ất khẩu gạo lại phụ thuộc vào hai yếu tố trên, d ẫn đến kim ngạch xuất kh ẩu trong từng năm không thể tăng cao do luôn chịu sự ảnh NHÓM: 10 15
  16. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN hưởng từ sự sụ t giảm của một trong hai yếu tố đó. Ch ỉ có riêng năm 2008, vừa đạt được mức tăng về khối lư ợng và giá xuất khẩu nên trong năm này kim ngạch xu ất kh ẩu tăng m ạnh. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.490 triệu USD năm 2007 lên 2.910 triệu USD, tăng 95,3% tương ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho ngành xuất khẩu gạo nói riêng, xuất khẩu cả nước nói chung. Đạt được sự tăng trưởng cao như vậy là do khố i lượng xuất kh ẩu trong năm tăng, cùng với mức tăng giá xu ất khẩu. Năm 2007 giá xuất khẩu bình quân ch ỉ đạt 295 USD/tấn, thì đến năm 2008 giá xuất kh ẩu là 614 USD/tấn, tăng hơn 2 lần so với mức giá xuất kh ẩu năm trư ớc. Nếu năm 2007 có khối lượng xu ất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất kh ẩu tăng, thì ngược lại năm 2009 là năm đạt kỉ lụ c về xuất khẩu gạo so với những năm trước, nhưng kim ngạch lại giảm 15,36% so với cùng kì n ăm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá xuất kh ẩu bình quân sau khi tăng đột biến năm 2008 đã hạ nhiệt, giảm xuống còn 400 USD/tấn, với mức giảm 214 USD/tấn so với năm 2008. Ngoài ra sự giảm giá còn do sự can thiệp của chính phủ Thái Lan – nước xuất kh ẩu gạo lớn nhất thế giới, đẩy m ạnh xuất kh ẩu gạo trong các kho dự trữ với ước tính khoảng 7 triệu tấn. Xu ất khẩu gạo năm 2010 đạt 6,89 triệu tấn, trị giá xuất khẩu 3,2 t ỷ USD. Năm 2011 dự kiến đạt khoảng 5,5 – 6 triệu tấn, hiện lượng gạo tồn kho còn khoảng 800.000 tấn. Giá gạo xu ất khẩu ngày càng tăng cao với giá hiện tại khoảng 511 USD/tấn. 2.1.2.3 Thị trường xuất khẩu 2 .1.2.3.1 Năm 2008 NHÓM: 10 16
  17. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN Năm 2008 được xem là năm xu ất khẩu gạo gặt hái được thành công nh ất trong giai đo ạn này. Nếu năm 2007, gạo nước ta xuất kh ẩu hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ thì năm 2008 con số này đ ã tăng lên 128 quố c gia và vùng lãnh thổ. Nguồn AGROINFO Philipines vẫn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất củ a nước ta.Năm 2008, nước này nh ập khẩu 1.800 nghìn tấn, với kim ngạch 1.400 triệu USD, chiếm gần 40% lượng gạo xu ất khẩu của nước ta. Trong tốp 10 thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2008 thì có có 3 thị trường đứng đầu bảng là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và 54,8% về lượng.Bảy thị trường còn lại là các thị trường mới, chiếm 18,4% về giá trị và 23,3% vê lượng,trong đó thị trường châu phi chiếm 11,7% về giá trị và 14,5% về lượng, có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất. 2 .1.2.3.2. Năm 2009 Xuất khẩu gạo sang các nư ớc châu Á vẫn chiếm đến 61,68% tổng kim ngạch xu ất khẩu gạo của Việt Nam (so với mức 50,8% của năm 2008). Trong đó, xuất khẩu gạo sang thị trư ờng Philippines đóng góp hơn một nửa thị phần của toàn khu vực châu Á (chiếm tới 35% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009). Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu sang Philippines gần 1,7 triệu tấn gạo, trị giá hơn 912 triệu đô la Mỹ. Thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo của hạt gạo Việt Nam phải kể đến là Malaysia, từ vị trí thứ ba trong năm 2008 đã vươn lên thứ hai với h ơn 611.000 tấn, trị giá khoảng 271 triệu đô la. Các quốc gia và lãnh thổ châu Á nằm trong nhóm 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2009 còn có Singapore (329.000 tấn NHÓM: 10 17
  18. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN và 134 triệu đô la), Đông Timo (242.000 tấn và 97 triệu đô la), Đài Loan (203.000 tấn và 81 triệu đô la) và Iraq (168.000 tấn và 68 triệu đô la). Châu Á là thị trường xuất khẩu gạo chủ chốt của Việt Nam trong năm 2009 khi có tới sáu trong 10 thị trường có tốc độ tăng trưởng lớn nhất. Cụ thể, 10 thị trường có kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam trên 1 triệu đô la và có tốc độ tăng trưởng kim ngạch lớn nhất năm 2009 bao gồm: Kiribati (tăng 10,608%), Campuchia (tăng 2,516%), Li Băng (tăng 2,124%), Hồng Kông (tăng 758%), Mỹ (tăng 714%), Nigeria (tăng 614%), Brunei (tăng 506%), Đài Loan (tăng 493%), Trung Quốc (tăng 397%) và Fiji (tăng 365%). Đáng chú ý là Đài Loan từ vị trí thứ 23 trong bảng xếp hạng năm 2008 đ ã vươn lên đứng trong nhóm 10 thị trư ờng xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2009. Đặc biệt, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường châu Á trong năm 2009 còn được lợi về giá. Tính trung b ình n ăm 2009, trong số 10 nước có kim ngạch nh ập khẩu gạo lớn nh ất từ Việt Nam thì Philippines là thị trư ờng mà gạo Việt Nam xu ất sang đạt mức giá cao nhất với 541,24 đô la/tấn. Trong khi đó, mức giá trung b ình xu ất sang chín thị trường còn lại chỉ dao động quanh mức 400 đô la/tấn. Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Malaysia năm 2009 cũng đạt mức giá khá cao với 439,24 đô la/tấn. 2 .1.2.3.3. Năm 2010 Thị trường truyền thống chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là Philippines, Indonesia, Cu Ba, Malaysia và Đài Loan; trong đó, dẫn đầu về lượng và NHÓM: 10 18
  19. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN kim ngạch trong năm 2010 là th ị trường Philipines với 1,48 triệu tấn, trị giá 947,38 triệu USD (chiếm 21,4% về lượng và chiếm 29,17% tổng kim ngạch); thị trường Indonesia xếp vị trí thứ 2 với trên 687 nghìn tấn, trị giá 346,02 triệu USD (chiếm 9,98% về lượng và chiếm 10,65% tổng kim ngạch); thứ 3 là Singapore với 539,3 nghìn tấn, trị giá 227,79 triệu USD (chiếm 7,83% về lượng và chiếm 7,01% tổng kim ngạch); tiếp đến Cu Ba gần 472,3 nghìn tấn, trị giá 209,22 triệu USD (chiếm 6,86% về lượng và chiếm 6,44% tổng kim ngạch); sau đó là 2 th ị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là: Malaysia 177,69 triệu USD; Đài Loan 142,7 triệu USD. Đa số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010 đều giảm về lượng và kim ngạch so với năm 2009, tuy nhiên có 5 thị trường xuất khẩu tăn g cả lượng và kim ngạch so với năm 2009, trong đó tăng mạnh nhất là xuất khẩu sang Indonesia (tăng 3763,79% về lượng và tăng 4696,30% về kim ngạch); xuất khẩu sang Hồng Kông đứng thứ 2 về mức tăng trưởng (tăng 194% về lượng và tăng 222,42% về kim ngạch); sau đó là Đài Loan (tăng 72,3% về lư ợng và tăng 74,85% về kim ngạch); Singapore (tăng 64,65% về lượng và tăng 70,51% về kim ngạch). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh so với năm 2009 ở các thị trường Italia (giảm 83,21% về lư ợng và giảm 75,94% về kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 79,16% về lượng và giảm 75,45% về kim ngạch) và Ucraina (giảm 64,98% về lượng và giảm 60,95% về kim ngạch). NHÓM: 10 19
  20. MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN 2 .1.2.3.4. Kim ngạch 4 tháng đầ u năm 2011 Trong tháng 4, th ị trường Philippines đã vượt Indonesia lên vị trí dẫn đầu về tiêu thụ gạo Việt Nam với 101,74 triệu tấn, trị giá 48,39 triệu USD (tăng 124,5% về lượng và tăng 68,6% về kim ngạch so với T3/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang Philippines 4 tháng đầu năm lên gần 149 nghìn tấn, trị giá 78,29 triệu USD, chiếm 5,85% trong tổng kim ngạch (giảm 85,27% về lượng và giảm 87,78% về kim ngạch so với cùng kỳ). Malaysia vươn lên vị trí thứ 2 trong tháng với 83.970 tấn, trị giá 45,51 triệu USD (tăng 72,52% về lư ợng và tăng 74,62% về kim ngạch so với T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 203.263 tấn, trị giá 105,52 triệu USD, chiếm 7,88% trong tổng kim ngạch (tăng 22,35% về lượng và tăng 40,61% về kim ngạch so với cùng kỳ). Thị trư ờng lớn thứ 3 trong tháng 4 là Trung Quốc với 82.979 tấn, trị giá 38,59 triệu USD (tăng 36,82% về lư ợng và tăng 27,02% về kim ngạch so với T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 153.031 tấn, trị giá 75,11 triệu USD, chiếm 5,61% tổng kim ngạch. Tháng 4 đ ã số các thị trường xuất khẩu gạo đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Ucraina với mức tăng trưởng tới 1.570% về lượng và tăng 1.255% về kim ngạch so với T3; tiếp đến xuất khẩu sang Pháp tăng 800% về lượng và tăng 274% về kim ngạch; xuất khẩu sang Bỉ tăng 611,6% về lượng và tăng 766% về kim ngạch; Đông Timo tăng 347% về lượng và tăng 318,3% về kim ngạch so với T3/2011. Ngược lại, thị trường Indonesia đang từ vị trí d ẫn đầu trong suốt 6 tháng liền, nhưng sang tháng 4/2011 đột ngột giảm mạnh tới 99,7% cả về lượng và kim ngạch; tiếp sau đó là U.A.E (giảm 88,8% về lượng và giảm 87,2% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 91,7% về lượng và giảm 86,2% về kim ngạch); Nga (giảm 85,5% về lư ợng và giảm 84,8% về kim ngạch). Xét về mức độ tăng trư ởng xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2011 so với cùng kỳ, có 59% số thị trường tăng trưởng dương về lượng và kim ngạch, còn lại 41% số thị trường bị sụt giảm; trong đó xuất sang Indonesia đạt mức tăng mạnh nhất tới 4.060% về lượng và 3.314% về kim ngạch so cùng kỳ; tiếp đến Tây Ban Nha (tăng 628,6% về lượng và tăng 530,3% về kim ngạch); Cu Ba (tăn g 110,6% về lư ợng và tăng 148,8% về kim ngạch). Tuy nhiên, xu ất khẩu sang Philipiines giảm mạnh 85,3% về lượng và giảm 87,8% về kim ngạch; Đài Loan (giảm 71,1% về lượng và 64,1% về kim ngạch). NHÓM: 10 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2