ĐỀ TÀI: " NGHIÊN CƯU TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG"
lượt xem 36
download
Thị xã Từ Sơn mới phát triển lên từ thị trấn, vùng đất Kinh Bắc nổi tiếng với những làn quan họ Bắc Ninh, môi trường trong lành đã mang lại một vẻ đẹp và mang lại cho đất nước Việt Nam một di sản văn hoá phi vật thể. Nhưng chính quá trình phát triển chung của đất nước thị xã Từ Sơn cũng không là một ngoại lệ, có tác động xấu ảnh hưởng đến môi trường do rác thải sinh hoạt....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: " NGHIÊN CƯU TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG"
- Tiểu luận ĐỀ TÀI: NGHIÊN CƯU TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG 1
- Mục lục ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................. 4 Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 5 1.1. Ch ất thải ................................................................................................................................ 5 1 .1.1. Khái niệm về chất thải đô thị ........................................................................................ 5 1 .1.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô th ị .............................................................................. 5 a. Cơ cấu và quy trình quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị ................................................... 5 b . Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quy hoạch chất thải rắn ở một số đô th ị nói chung ở Việt Nam ................................................................................................... 6 Hình1.2. Sơ đồ các bên tham gia vào quy hoạch rác thải sinh hoạt ở một số đô thị nói chung ở Việt Nam........................................................................................................................... 7 1.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam ..................................... 7 1 .2.1. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô th ị trên Thế giới ....................................................... 7 Lượng thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004 ................................................................. 8 Các hướng sử dụng chất thải đô thị .......................................................................................... 10 1 .2.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô th ị ở Việt Nam ....................................................... 10 Chương II: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 15 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 15 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 15 2 .3.1 Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................................................... 15 2 .3.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp ........................................................................ 15 Chương III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU..... 16 3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................... 16 3 .1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................... 16 3 .1.2. Khí hậu ......................................................................................................................... 17 3.2. Điều kiện kinh tế - xã h ội ................................................................................................... 18 Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 21 4.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt thị xã Từ Sơn ...................................................................... 21 4 .1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của thị xã ............................................................ 21 Hình 4.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của thị xã Từ Sơn ......................................... 21 4 .1.2. Biến động rác thải sinh hoạt của thị xã ...................................................................... 21 Biểu đồ . Khối lượng rác thải trong 06 tháng cuối năm 2009.................................................. 22 4.2. Nh ững ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường thị xã...................................... 23 4 .2.1. Đối với môi trư ờng không khí .................................................................................... 23 2
- 4 .2.2. Đối với môi trư ờng đ ất................................................................................................ 23 4 .2.3. Đối với môi trư ờng nước ............................................................................................ 24 *Nhận xét: ..................................................................................................................................... 24 4.3 Lập bản quy hoạch bãi chôn lấp rác thải tại thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh .......................... 24 4 .3.1 Đánh giá tác động môi trường từ bãi chôn lấp ........................................................... 24 4 .3.2 . Các h ạng mục công trình trong quy hoạch bãi chôn lấp .......................................... 25 4 .3.3 Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp ......................................................................................... 27 4 .3.4 Thiết kế Quy ho ạch ...................................................................................................... 28 Chương V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................................ 30 5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 30 5.2. TỒN TẠI ............................................................................................................................. 30 5.3 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 31 3
- ĐẶT VẤN ĐỀ T rong th ời gian gần đ ây nư ớc ta có sự phát triển v ư ợt bậc về mọi mặt n hưng đáng chú ý n h ất là nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp phát t riển đ ã đ ẩy nhanh quá trình đ ô th ị hóa . Đô th ị hoá nhanh, công nghiệp p hát tri ển là những tiêu chuẩn đ ể đ ánh giá s ự t ăng trư ởng của một đ ất n ư ớc, làm cho đ ời sống kinh tế đ ất n ư ớc có những khởi sắc. Tuy vậy nó c ũng tồn tại hạn chế đ ó là gây áp l ực đ ối với môi tr ư ờng nhất là môi t rường đ ô th ị hiện nay. C ùng v ới đ à phát tri ển của đ ô th ị rác thải đ ô th ị c ũng t ă ng r ất nhanh, khó kiểm soát. T h ị xã Từ S ơn m ới phát triển lên từ thị trấn, vùng đ ất Kinh Bắc nổi t i ếng với những làn quan họ Bắc Ninh, môi tr ư ờng trong lành đ ã mang lại một vẻ đ ẹp và mang lại cho đ ất n ư ớc Việt Nam một di sản v ăn hoá p hi v ật thể. Nh ưng chí nh quá trình phát tri ển chung của đ ất n ư ớc thị xã T ừ S ơn c ũng không là một ngoại lệ, có tác đ ộng xấu ảnh h ưởng đ ến môi t rường do rác thải sinh hoạt. Rác thải đ ã ả nh h ư ởng đ ến môi tr ư ờng thị x ã r ất nhiều, ảnh h ưởng đ ến sức khoẻ con ng ư ời và nét đ ẹp v ăn hoá c ủa n gư ời dân n ơi đây. V ì v ậy cần phải có các biện pháp q uy ho ạch r ác h ữu h i ệu không chỉ riêng cho thị xã Từ S ơn mà c òn đ óng góp vào công tác q uy ho ạch r ác th ải chung cho toàn tỉnh Bắc Ninh. 4
- Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Chất thải 1.1.1. Khái niệm về chất thả i đô thị Chất thải đô th ị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau: Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị và thành phố có trách nhiệm thu dọn. Theo Ngh ị Định số 59/2007/NĐ-CP, ngày 09 tháng 04 năm 2007: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, hoặc các hoạt động khác. 1.1.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị a. Cơ cấ u và quy trình quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị Quy hoạch chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà các đô thị phải có kế hoạch tổng thể quy hoạch chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kịp thời và có hiệu quả. Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của một hệ thống quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt được minh hoạ ở hình sau: 5
- Thực hiện, giám sát Quy Trình Quy Hoạch Điều kiện Vấn đề TNMT Mục tiêu MT Thiết kế QH Qu ản lý môi trường Đánh giá: điều kiện mt, tác động mt, phương án Quy trình quy ho ạch rác thải sinh hoạt đô thị b. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quy hoạch chất thải rắn ở một số đô thị nói chung ở Việt Nam Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. Bộ Khoa học và Công UBND thành phố Bộ xây dựng nghệ Sở khoa học công nghệ Sở GTCC và,môi trường Công ty môi trường đô thị UBND cấp dưới Chiến lược đề xuất luật Thu gom ,vận chuyển, Quy tắc, quy c hế pháp lo ại bỏ 6 Xử lý , tiêu huỷ loại bỏ chất thải chất thải Chất thải rắn
- Hình1.2. Sơ đồ các bên tham gia vào quy hoạch rác thải sinh hoạt ở một số đô thị nói chung ở Việt Nam Bộ xây dựng h ướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường và Sở Giao thông công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh các chiến lược chung và luật pháp chung về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế, cụ thể trong việc bảo vệ môi trường thành phố. Cơ quan công ty môi trường và đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải rắn, bảo vệ vệ sinh môi trường theo nhiệ m vụ của Sở Giao thông công chính giao. 1.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới Chất thải cần được quy hoạch theo hệ thống không chỉ ở một đô thị hay một quốc gia đơn lẻ mà cần được toàn cầu hóa. Hiện nay trên thế giới việc quy hoạch chất thải nói chung và quy hoạch chất thải rắn nói riêng đã và đang được quan tâm nhằm giải quyết một cách hiệu quả vấn đề chất thải, đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thống kê lượng thu gom chất thải rắn tại một số nước trên thế giới năm 2004 tại bảng 3 như sau: 7
- Lượng thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004 Khối lượng chất thải rắn được Tên thu gom (triệu tấn) Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát 620 triển (OECD) Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS (trừ 65 các nước ở biển Ban tích) Châu Á (trừ các nứơc OECD) 300 Trung Mỹ 30 Nam Mỹ 86 Bắc Phi và Trung Đông 50 Châu Phi cận Sahara 53 Tổng số 1204 (Nguồn: Khảo sát của Cơ quan Dịch vụ Môi trường Veolia và Cyclope 2005). Chất thải được thu gom trên thế giới dao động trong khoảng 2,5 đến 4 tỷ tấn (không kể chất thải tháo rỡ và xây dựng, khai thác mỏ và nông thôn). Năm 2004, tổng chất thải rắn đô thị được thu gom trên toàn thế giới ước tính là 1,2 tỷ tấn (chỉ tính ở các n ước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, các đô thị mới nổi và các nước đang phát triển). Thành phần và tính chất của rác thải sinh hoạt biến động lớn giữa các đô thị khác nhau. Do vậy hoạt động quy hoạch rác thải là công việc phức tạp và có đặc điểm khác nhau ở những đô thị khác nhau. 8
- Bảng So sánh hoạt động quy hoạch rác thải giữa các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu người khác nhau Các nước có thu Các nước thu Các nước có nhập thấp nhập trung bình thu nhập cao GDP (USD/người/nă 20.000 m) Chất thải đô thị 150 – 250 250 – 550 350 – 750 (kg/người/năm) Tỷ lệ thu gom % 95 - Không có chiến - Chiến lược môi - Chiến lược môi lược môi trường quốc trường quốc gia. trường quốc gia. gia. - Có cơ quan môi - Cơ quan môi - Các qui định hầu trường. trường quốc gia. Các Qui định về như không có. - Luật môi trường. - Qui đ ịnh chặt chất thải chẽ và cụ thể. - Một vài số liệu - Nhiều số liệu - Không có số liệu thống kê. thống kê . thống kê. - Điểm chứa chất thải - Bãi chôn lấp - Thu gom có bất hợp pháp >50%. >90%, bắt đầu thu chọn lọc, Thiêu Xử lý chất thải - Tái chế không chính gom có chọn lọc. đốt, tái chế thức từ 5% - 15%. - Tái chế có tổ >20%. chức 5%. (Theo Cơ quan dịch vụ Môi trường Veolia và Cyclope 2005). 9
- Giấy, kim loại, Tái chế nhựa dẻo, .... Vải vụn, cao su, Thiêu đốt da thuộc,giẻ Rác thải đô thị rách .... Xà bần, sành sứ, Chôn lấp chất trơ, .... Chất hữu cơ dễ Chôn, đốt phân huỷ, .... hoặc tái chế b iến phân Các hướng sử dụng chất thải đô thị 1.2.2. Quy hoạch rác thải sinh hoạt đô thị ở Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, nhưng cùng với đó là lượng rác thải cũng gia tăng. Mỗi năm có hơn 15 triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ các nguồn khác nhau ở Việt Nam. Trong đó, khoảng hơn 80% (khoảng 12,8 triệu tấn/năm) là chất thải từ các hộ gia đình, các nhà hàng, các khu chợ, khu kinh doanh, còn lại là chất thải công nghiệp khoảng 2 ,6 triệu tấn/năm. Rác thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh ở các khu đô thị, nơi dân số chỉ chiếm 24% dân số cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (gần bằng 50% tổng lượng chất thải của cả nước). Trung bình mỗi người dân đô thị Việt Nam thải 0,7 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu 10
- người ở nông thôn. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các khu đô thị Việt Nam được trình bày trong bảng sau: Bảng Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các khu đô thị Việt Nam đầu năm 2007 STT Loại đô th ị Lượng CTRSH bình Lượng CTRSH đô th ị quân trên đầu người Tấn/ngày Tấn/năm (kg/người/ngày) 1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000 2 Loại I 0,96 1.885 688.025 3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại IV 0,65 626 228.490 Tổng 6.453.930 (Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương) Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô th ị nhưng tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Với lượng rác thải phát sinh ngày một tăng, rác đã và đang đặt ra những yêu cầu rất cấp bách đối với công tác quản lý rác để đảm bảo vệ sinh môi trường. Ở Việt Nam, công tác quy hoạch rác thải sinh hoạt chủ yếu là do các công ty môi trường đô thị của địa ph ương đảm nhận. Mặc dù trong những năm gần đây hoạt động của các công ty đã có nhiều tiến bộ đáng kể, phương thức đã có nhiều cải 11
- tiến nhưng vấn đề rác thải sinh hoạt đ ô thị vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với môi trường của chúng ta hiện nay. Nói chung, công tác quy hoạch bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý và các vấn đề về quy hoạch ( gồm chính sách, thể chế, tài chính và ngân sách). a. Xử lý rác thải sinh hoạt + Hoạt động thu gom: Ở Việt Nam hiện nay có 2 hình thức thu gom chủ yếu: - Thu gom, quét rác trên đường phố chính: Do các công nhân quét dọn của công ty môi trường đô thị đảm nhận. Họ sẽ quét đoạn đường được phân công, sau đó tập kết rác tại khu vực đ ược quy định. - Thu gom rác từ các khu phố, nhà dân, khu tập thể. Do các UBND phường quản lý. Người dân đổ rác phát sinh của gia đình mình tại điểm quy định. Vào những khoảng thời gian quy định, sẽ có những công nhân thu gom đến thu gom bằng xe đẩy tay, đ ưa ra các điểm tập kết, để xe ép của công ty đến chở đi. Lượng chất thải rắn thu gom tại các đô thị Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 70% yêu cầu thực tế. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt trung bình cả nước chỉ tăng từ 65% lên 71% trong giai đoạn 2000 đến 2003. Hiện nay chính phủ đã khuyến khích các công ty tư nhân, chính quyền địa phương… tổ chức hoạt động quản lý dựa trên sự hợp tác của cộng đồng. Khi có sự tham gia từ phía cộng đồng công tác quản lý sẽ trở nên có hiệu quả hơn. Cụ thể là kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân đồng thời có chỉ tiêu thu rõ ràng cho nhân viên, huy đ ộng được nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho công tac giữ gìn vệ sinh môi trường. Từ đó góp phần nân cao ý thức bảo vệ môi trường cho từng người dân. Góp phận nâng cao chất lượng môi trường. 12
- + Hoạt động vận chuyển: Công tác vận chuyển rác thải chủ yếu là do xe vận chuyển chuyên dụng của các công ty môi trường địa phương đảm nhận. Nhìn chung hoạt động vận chuyển là thu gom rác từ các xe đẩy tay tại các điểm tập kết trên các tuyến phố chính sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp bằng các xe chuyên dụng. + Hoạt động xử lý: Ở Việt Nam phương pháp chôn lấp được sử dụng nhiều nhất. Phương pháp này đơn giản, đỡ tốn kém nhưng không hợp vệ sinh, quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ tại các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh sẽ gây một số nguy hại tới môi trường như cháy nổ, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, không khí và tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh cho người và gia súc như các loại côn trùng, động vật gặm nhấm… + Tái chế, tái sử dụng: Hoạt động tá i sử dụng, tái chế ở nước ta có tiềm năng trở thành một trong những biện pháp giảm thiểu rác thải và chi phí xử lý nếu được quản lý theo hệ thống và có qui định phù hợp. Chế biến phân hữu cơ (compost) cũng là một hình thức tái chế rất hữu hiệu đối với các chất thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ lớn. Chính vì thế mà phương pháp này có thể góp phần quản lý hiệu quả hơn chất thải sinh hoạt. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chế biến phân compost chưa được phổ biến rộng rãi như chưa chú ý đến các nguyên liệu đầu vào dẫn đến chất lượng kém, tiếp thị sản phẩm chưa tốt… Hiện ở nước ta chỉ có khoảng 9% các đô th ị (từ thị xã trở lên) có nhà máy chế biến phân hữu cơ từ chất thải rắn sinh hoạt. Hiện tại ở Việt Nam đang có một số công nghệ điển hình như công nghệ Tây Ban Nha tại Cầu Diễn, Hà Nội, công nghệ Việt Nam-Trung Quốc tại Việt 13
- Trì, công nghệ Pháp -Tây Ban Nha tại Nam Định, công nghệ DANO tại Hóc Môn, TP. HCM... Điển hình là công nghệ SERAPHIN và công nghệ AN SINH- ASC. b. Vấn đề quy hoạch rác thải Đến nay Chính phủ đã ban hành các khung hành lang pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động bảo vệ môi trường cho phù hợp với sự phát triển của đất nước và các hoạt động quản lý chất thải nói riêng như: Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và đ ịnh hướng đến năm 2020 với mục tiêu cụ thể về quản lý chất thải rắn như tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt 90%, Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn do chính phủ ban hành, Quyết Định số 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và KCN Việt Nam đến năm 2020… 14
- Chương II: M ỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Góp phần bảo vệ môi trường đô thị Tỉnh Bắc Ninh - Mục tiêu cụ thể: + Góp phần bảo vệ môi trường thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh + Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu tăng cường quy hoạch rác thải sinh hoạt khu vực thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh 2.2. Nội dung nghiên cứu - Thực trạng rác thải sinh hoạt khu vực thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh - Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường thị xã và đời sống, sức khỏe người dân khu vực - Lập bản quy hoạch bãi chôn lấp rác thải tại xã Từ Sơn - Bắc Ninh 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu - Thu thập qua các tài liệu sách báo, Internet, tham khảo thêm các chuyên đề đã nghiên cứu có từ trước. 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp Sau khi tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu đã điều tra kết hợp với tài liệu tham khảo liên quan chúng tôi đưa ra kết quả nghiên cứu. 15
- Chương III: ĐI ỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ. 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý - Từ Sơn, phía Bắc tiếp giáp với các huyện Yên Phong (Bắc Ninh) - Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du (Bắc Ninh) - Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm (Hà Nội) - Phía Tây giáp với huyện Đông Anh (Hà Nội). Từ Sơn là thị xã nằm giữa Hà Nội và thành phố Bắc Ninh và cũng là một trong hai trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa. + Đơn vị hành chính: Thị xã Từ Sơn thành lập ngày 24 tháng 09 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ huyện Từ Sơn, gồm có 07 phường và 05 xã: - Các phường gồm: 1. Châu Khê (497,58 ha và 17.905 nhân khẩu); 2. Đình Bảng (830,10 ha và 16.771 nhân khẩu); 3. Đông Ngàn (111,04 ha và 8.548 nhân khẩu); 4. Đồng Nguyên (688,29 ha và 15.423 nhân khẩu); 5. Đồng Kỵ (334,29 ha và 15.997 nhân khẩu); 16
- 6. Tân Hồng (491,20 ha và 11.291 nhân khẩu); 7. Trang Hạ (255,69 ha và 5.510 nhân khẩu); - Các xã gồm: 1) Hương Mạc 2) Phù Chẩn 3) Phù Khê 4) Tương Giang 5) Tam Sơn + Diện tích: Tổng diện tích là : 61,33 km². 3.1.2. Khí hậu Thị Xã Từ Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 - 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. 17
- Nhìn chung Từ Sơn có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn Huyện và không khác biệt nhiều so với các Huyện lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô th ị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm...dễ thống nhất cho vùng. + Về địa hình - địa chất Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Mức độ chênh lệch đ ịa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ ( 0,53% ) so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đặc điểm đ ịa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc đ ịa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Từ Sơn có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Với đặc điểm này địa chất của huyện Từ Sơn có tính ổn đ ịnh hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch. 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh Bắc Ninh. Từ Sơn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều làng nghề 18
- truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Mai Động ... và có nhiều trường cao đẳng, đại học. + Giáo dục, đào tạo phát triển cả về loại hình và quy mô, từng bước nâng dần chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường, đến nay toàn Thị xã tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 98%; số trường đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng, trong đó bậc Mầm non, Tiểu học có tỷ lệ trường chuẩn quốc gia cao nhất trong tỉnh. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, 12 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. + Công Nghiệp – Ngành nghề trên địa bàn Thị Xã: Năm 2000 toàn thị xã có hơn 100 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, sắt thép, với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu; đến nay, đã có gần 400 doanh nghiệp hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực. Quy mô, vị thế của các doanh nghiệp tăng nhanh. Nhiều doanh nghiệp như Hanaka, Việt Thái, Thanh Tùng, Hưng Long, Hoàng Hải, Nam Hồng... đã khẳng định được thương hiệu ở trong và ngoà i nước. Giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN năm 2000 chỉ đạt trên dưới 500 tỷ đồng thì đến năm 2005 đạt 1670 tỷ đồng và năm 2008 là 3200 tỷ đồng, năm 2009 ước đạt trên 3800 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần so với khi tái lập huyện. Chính sách ưu đãi sau đầu tư của tỉnh và thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và hộ cá thể mở rộng sản xuất, kinh doanh. + Dân Số: Tổng dân số Từ Sơn là 143.843 người (tính đến 31 tháng 12 năm 2006), mật độ dân số là 2.345 người/km². Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 10 năm (1999-2009) của thị xã Từ Sơn đạt 14%. Riêng năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế nhưng tăng trưởng kinh tế của Thị xã vẫn đạt 19
- 13,63%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong đó công nghiệp, xây dựng chiếm 75%, d ịch vụ thương mại chiếm 21%; nông, lâm, thủy sản chiếm 4%; thu nhập bình quân đầu người đạt 2.215 USD/năm cao hơn bình quân của cả nước, tăng gấp 2 lần so với năm 1999. Sản xuất nông nghiệp được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 118 tỷ đồng, tăng 9,63 lần so với năm 2005. Thị xã đã quy hoạch 11 khu công nghiệp tập trung với diện tích 350 ha, giá trị sản xuất công nghiệp trên đ ịa bàn 3.750 tỷ đ ồng; thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 448 tỷ đồng, tăng 4 lần so với năm 1999. Công tác đầu tư xây dựng đ ược quan tâm và thực hiện có hiệu quả, tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân hàng năm thời kỳ 1999-2009 trên 200 tỷ đồng, bộ mặt Thị xã và các xã, phường có nhiều đổi mới. Với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – Xã hội như vậy thị xã Từ Sơn đang ra sức phấn đấu trở thành một đô thị công nghiệp - văn hoá - giáo dục quan trọng của tỉnh Bắc Ninh. Với tốc độ phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số như vậy cũng gây không ít những khó khăn thách thức cho thị xã nhất là vấn đề về môi trường. Lượng chất thải d ược thải ra từ các làng nghề, khu công nghiệp và ngay cả rác thải sinh hoạt của người dân trong thị xã, làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sinh hoat của người dân, làm suy thoái cảnh quan tự nhiên và văn hóa của thị xã, làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và bảo vệ môi trường trong thị xã. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5311 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
60 p | 730 | 157
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1697 | 151
-
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU VIỆC DẠY NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở ĐÀ NẴNG
6 p | 1528 | 123
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng
102 p | 516 | 97
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 311 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe tại doanh nghiệp taxi – nghiên cứu tình huống tại công ty cổ phần Vũ Gia
78 p | 237 | 65
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 727 | 65
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm đòn bẩy và nợ đáo hạn đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp
76 p | 312 | 54
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược Marketing tại Siêu thị Big C Hải Phòng tới thói quen tiêu dùng khu vực Hải Phòng
153 p | 498 | 51
-
Đề tài nghiên cứu: Hiệu quả của nghề trồng lúa nếp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
56 p | 240 | 50
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng
87 p | 196 | 47
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của huyện Cam Ranh và Ninh Hòa – nghiên cứu tình huống tại công ty TNHH muối Khánh Vinh
79 p | 184 | 36
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa quản trị công ty đại chúng và tính thanh khoản của cố phiếu
93 p | 200 | 36
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2005:1 1-7 Chọn đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
7 p | 151 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn