intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Những giá trị tích cực và hạn chế trong học thuyết nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam hiện nay"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

2.380
lượt xem
701
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất hiện vào thế kỉ XVI trước công nguyên thời Xuân Thu,do Khổng Tử sáng lập ra. Nho giáo du nhập vào việt Nam sớm từ thời Bắc thuộc và đã có những ảnh hưởng rất sâu đậm trng kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội của người Việt Nam. Khi du nhập vào Việt Nam nho giáo đã có những biến đổi như thế nào? và nó có những ảnh hưởng gì? nghiên cứu vấn đề nhogiáo ở nước ta hiện nay thực chất là vấn đề tư tưởng của nho gia với việc hiện đại hoá đất nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Những giá trị tích cực và hạn chế trong học thuyết nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam hiện nay"

  1. Tiểu lu ận triết Luận văn Đề tài "Những giá trị tích cực và hạn chế trong học thuyết nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam hiện nay" 1
  2. Tiểu lu ận triết Mục lục A,Đ ặt vấn đ ề. -Lí do chọn đ ề tài. -Mục đích, nhiệm vụ khoa học của đề tài.. B,Nội dung. 1.Sự du nhập và phát triển nho giáo ở Việt Nam. 1.1, Định nghĩa nho giáo. 1.2, Nguồn gố c nho giáo và đó ng gó p của KhổngTử 1.3 Sự du nhập cuả nho giáo vào Việt Nam 2.Những giá trị tích cựcvà hạn chế của nho giáo 2.1,Tích cực 2.1.1 Nho giáo đã đưa ra những tiêu chuẩn đạo đức nhằm cải tạo con người, ho àn thiện nhân cách con người. 2.1.1.1, Đ ạo theo nho giáo là qui luật chuyển biến, tiến hoá của trời đ ất, muôn vật. 2. 1.1.2, Nhân nghĩa: nhân là lò ng thương người, nghĩa là d ạ thuỷ chung. 2. 1.1.3, Đức thể hiện phẩm chất tốt đẹp của con người trong tâm hồn ý thức. 2. 1.1.4, Quan điểm ngũ luân: quan hệvua tôi , cha con , vợ chồng, anh em, bạn bè, năm đức: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. 2.1.2,Quan đ iểm giáo dục. 2. 1.2.1, Lập ra các trường học , nho gia hướng con người vào rèn đức luyện tài ,cải tạo nhân tính. 2.1.2.2, Giáo dục giúp nâng cao dân trí, mở đường cho khoa học nghệ thuật pháttriển, 2.1.2.3, Mục đích, phương pháp giáo dục. Mục đ ích : học để có ích cho đời, hoàn thiện nhân cách, tìm tòi đ ạo lý. Phương pháp giáo d ục : theo lịch trình đú ng với tâm sinh lý. 2.1.3, Những quan điểm cải thiện chính trị. 2.1.3.1, Thuyết chính danh: ai làm trò n bổ n phận của mình, chỗ của mình, mỗ ingườt sống trong xã hội đều có vị trí của mình đều có trách nhiệm và bổn phận. 2
  3. Tiểu lu ận triết 2.1.3.2, Thuyết lễ trị: lễ là cơ sở của xã hội có tổ chức bảo đảm cho phân địnhtrên dưới rõ ràng. 2.1.4, Đưa ra quan điểm về quản lý x ã hội. 2.1.4.1, D ựa vào nho gia chế độ phong kiến duy trì và củng cố quyền lực, cai trị xã ssshội ổn định. 2.1.4.2, Thực hiện thuyết chính danh; chủ trương làm cho x ã hội có trật tự. 2.1.4.3, Đ ề cao nguyên lý cô ng bằng xã hội. 2.2, Hạn chế. 2.1, Chính trị. 2.1.1, Phong kiến dựa vào nho gia khắc nghịêt chặt chẽ trong quan hệ tam cương ngũ thường. 2.1.2, Nho gia ở vị trí độc tôn thời phong kiến làm cho b ệnh khuôn sáogiáo điều phát triển mạnh trong tư tưởng giáo dục, khoa học. 2.1.3, Nho gia thể hiện tính nguyên tắc; thuyết chính danh, tất cả phải có tôn ti trật tự, làm đúng bổn phận của m ình. 2.2. Kinh tế. Các nhà nho chỉ chăm lo họ c hành, thi cử xa rời thực tế, sản xuất kém phát triển. 2.3, Xã hội –văn hoá -tư tưởng. 2.3.1, Nho gia nhấn mạnh tư tưởng thiên mệnh, nghĩa lễ, người dưói phải phục tùng người trên. 2.3.2, Nho gia mang tính hai mặt đan xen giữa các yếu tố vô thần và duy tâm tôn giáo.Họ c thuyết nho giáo mang tính cải lương duy tâm 2.3.3, H ạn chế vai trò của phụ nữ, tư tưởng trọng nam khinh nữ, tam cương ngũ thường, phân biệt đẳng cấp. 3, Ả nh hưởng ở Việt Nam hiện nay. 3.1, Vào gia đình. 3.1.1, Gia đình V ịêt Nam kế thừa những giá trị luân lý tích cực của nho gia về gia đình để x ây dựng gia đình mới đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại 3.1.2, Phê phán những thủ tục hà khắc phong kiến thói gia trưởng vẫn còn tồn tại trong một bộ phận gia đình nhỏ ở Viêt Nam. 3
  4. Tiểu lu ận triết 3.2, Xã hộ i. 3.2.1, Đảng và nhà nước kế thừa những giá trị tích cực của nho gia để xây dựng đất nước trong thời kì quá độ. 3.2.2, Phê phán một bộ phận nhỏ các cán bộ thoái hoá b íên chất, chí làm việc trên giấy tờ, thiều thực tế. 3.3. 3, Giáo dục. 3.3.3.1, K ế thừa tính tiến bộ trong quan đ iểm của nho gia về giáo dục của nho gia: tinh thần hiếu học. 3.3.3.2, Thế hệ trẻ Việt Nam khô ng những chỉ chăm lo học hành mà còn đi sâu tìm hiểu các vấn đề, nâng cao nhận thức. 3.4, Văn hoá đạo đức tư tưởng. 3.4.1, Kế thừa những nét văn ho á truyền thống tốt đẹp của nho gia để lại. 3.4.2, Phê phán tư tưởng lạc hậu, những thủ tục mê tín dị đoan. C K ết luận . -Khẳng định lại vấn đề. -Rút ra ý nghĩa thực tiễn. 4
  5. Tiểu lu ận triết LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộ c sống của người Phương Đông bị ảnh hướng nhiều nhất bởi tư tưởng của nho giáo. nho giáo xuất hiệnvào khoảng thế kỉ VI trước công nguyên d ưới thời Xuân Thu. Người khởi x ướng là Khổng tử đã có những đó ng góp rất quan trọng cho sự hình thành những tư tưởng của nho giáo. N ho giáo có một lịch sử phát triển lâu d ài, trên hai ngàn năm trăm năm nếu không muốn nói là lâu hơn. trải qua nhiều sự đổi thay và khác biệt về văn ho á chính trị, x ã hội… và bao thăng trầm trong lịch sử xã hội con người, nho giáo vẫn giữ đ ượcthế đứng trong lò ng mỗi người nhất là trong lòng người Phương Đô ng.Qua các giai đoạn phát riển, nho giáo cũng có những thời kì hưng thịnh nhưng cũng không tránh khỏi những thăng trầm nhưng khô ng ai có thể phủ nhận những đóng góp của nho giáo đối với x ã hộ i loài người. Nho giáo đã trở thành hệ tư tưởng độc tôn và luôn giữ được vị trí của nó cho đến ngày cuối cùng của xã hội phong kiến. điều đó đã chứng tỏ rằng; nho giáo phải có gì đặc biệt thì mới có ảnh hưởng sâu rộng đến như vậy. Có p hải đó là tư tưỏng nhân nghĩa, thuyết chính danh, đạo đ ức… đ ã làm nên những ảnh hưởng đến cách sống của con người ngày nay. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực nho giáo cò n bộc lộ những hạn chế. đó là nho giáo là cơ sở để chế độ phong kiến dựa vào đó để cai trị, cuộc sống của con người bị chà đạp, b ất bình đ ẳng, tam tòng tứ đức đè nặng lên người dân. chính vì thế mà ngày nay có rrát nhiều ý kiến khác nhau về giá trị tích cựcvà hạn chế của nho giáo ảnh hưởng như thế nào đến xã hộ i, lối sống và nhân cách của mỗi con người. H ơn một nghìn năm Bắc thuộ c Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều của nho giáo Trung Quốc. Nho giáo đẵ du nhập vào Việt Nam như thế nào, và nó có những gì tích cực và hạn chế gì?. Nó ảnh hưởng như thế nào đến x ã hội việt Nam, con người Việt Nam từ thời phong kiến đến ngày nay. 5
  6. Tiểu lu ận triết Chính vì ý nghĩa to lớn của nho giáo đối với đời sống, con người Việt N am nên em đã chọn đề tài “Những giá trị tích cực và hạn chế trong học thuyết nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam hiện nay”. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong b ài viết còn nhiều thiếu só t mong thầy cô giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt hơn Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 3 năm 2008 6
  7. Tiểu lu ận triết ĐẶT VẤN ĐỀ X uất hiện vào thế kỉ X VI trước công nguyên thời Xuân Thu,do Khổng Tử sáng lập ra. Nho giáo du nhập vào việt Nam sớm từ thời Bắc thuộ c và đã có những ảnh hưởng rất sâu đ ậm trng kinh tế chính trị, văn hoá, x ã hội của người Việt Nam. Khi du nhập vào Việt Nam nho giáo đã có những biến đổi như thế nào? và nó có những ảnh hưởng gì? nghiên cứu vấn đề nhogiáo ở nước ta hiện nay thực chất là vấn đề tư tưởng của nho gia với việc hiện đại ho á đất nước. Tư tưởng của nho giáo như thế nào? Đó chỉnh là tư tưởng nhân sinh.Nho gia vố n quy giá trị nhân sinh thành giá trị xã hội, cho rằng con người phải có trách nhiệm nhất đ ịnh đối với gia đ ình, xã hội, đ ất nước và cả thế giới ;đó là lí tưởng cuộc đời và lẽ sống của mỗi người. Mặt khác, nho gia cũng đồ ng thời quy giá trị nhân sinh vào giá trị đ ạo đức, mà giá trị đạo đức nho gia lấy hiếu thân( hiếu với cha mẹ) làm nền tảng- trung với nước cũng suy từ híều với cha mẹ mà ra. N hững tư tưởng của nho giáo có tác dụng như thế nào trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở V iệt Nam, chúng ta hãy đi tìm hiểu những gía trị tích cực và hạn chế, ảnh hưởng của nho giáo vào V ịêt Nam ngày nay để hiểu rõ hơn. 7
  8. Tiểu lu ận triết B. NỘI DUNG 1. Sự du nhập và phát triển của Nho giáo ở V iệt Nam 1.1. Khá i niệm nho giáo. Gọi là nho giáo vì chữ Nhu mà ra nó gồ m bộ N hân là người và chữ N hu có nghĩa là đợi hay cần dù ng, nó i chung là người hay d ùng đ ến. Từ trước các người có học do quan Tư đồ chọ n ra cho đi học văn chương và lục nghệ lễ, nhạc , xử, ngự, thư và số cho nên có người nói “ nho gia do Tư đồ mà ra”. Từ cuối thời Xuân Thu Khổ ng Tử đ ã nó i nho gia là nói về sự biến hóa của vũ trụ, quan hệ với nhân loại,về luân thường đạo lí,trong x ã hôị, về lễ nghi cúng tế quỷ thần. 1.2. Nguồn gốc ra đời và tư tưởng chủ đạo của nho g iáo. Vì những điều đó là cốt yếu của tôn giáo nên Khổng Tử được tôn làm ông tổ của nho giáo, do đó có khi người ta gọi là Khổng giáo. người ta gọi ông là K hổng Tử hay Khổng Phụ Tử, ông là người làng Xương Bình, huyện khúcPhụ, phủ D iễn Châu , tỉnh Sơn Đông Trung Quốc. Khổ ng Tử là người có đó ng góp rất lớn cho nho giáo, ông là người đặt nền mó ng cho nho giáo phát triển. Khổ ng Tử sinh năm 551 và mất năm 479 trước công nguyên, ông là người rất ham học, sớm nổi tiếng uyên bác, thông hiểu văn hiến lễ nhạc nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu, tức là các vương triều cổ đại Trung Hoa. Ngoài năm mươi tuổ i ô ng bỏ q uan đi chu du các nước và để đến hơn hai chục năm trời chuyên tâm vào việc sưu tập văn hoá và dạy học trò. Khổng Tử có công sưu tầm và viết lại năm bộ sách: Thi, Thư, Dịch, Lễ,Xuân Thu gọi chung là N gữ kinh do Khổng Tử để lại là kinh đ iển của nho giáo. Khổ ng Tử số ng trong thời kì biến động lớn của xã hội. từ lâu, chính trị rối loạn, mỗi người đều chọn cho mình m ột thái độ sống khác nhau là một triết nhân thái đ ộ số ng của Khổng Tử hết sức phức tạp, ô ng vừa hoài cổ, vừa sượng sùng đ ổi mới. Trong tâm trạng phân vân, dần dần ô ng hình thành tư 8
  9. Tiểu lu ận triết tưởng lấy nhân nghĩa để giữ vững sự tồn tại chung và khai sáng hệ tư tưởng gọ i là phái nho giáo đã tạo ra ảnh hưởng sâu sắc tới x ã hội Trung Quốc nói riêng và xã hội Phương Đông nói chung. Những tư tưởng chính của nho giáo đựơc các học trò của Khổng Tử p hát triển và lưu truyền tới các thế hệ sau, nó được thể hiện qua các phương diện sau: Về vũ trụ và giới tự nhiên: Khổng Tử tin có trời. Nhưng đối với ô ng, trời có ý chí, ý trời là thiên mệnh không thể thay đổi được, không thể cải đ ược mệnh trời. Ông gộp trời đất vào một thể. Quan điểm này được thể hiện đầy đủ rõ ràng và bao quát bằng từ d ich. Đối với quỷ thần ông có tư tưởng thiếu nhất quán. Đ ến các thế hệ họ c trò của ông trừ Tuân Tử tư tưởng thiên mệnh được củng cố và khẳng định và là tư tưởng cơ bản của nho giáo chi phối các tư tưởng khác. Về đ ạo đức: đạo theo nho gia là q uy luật biến chuyển, tiến hoácủa trời đất, muôn vật. đạo của người chính là nhân nghĩa. Nhân là lò ng thương người, nghĩa là dạ thuỷ chung. Nho giáo đặc biệt quan tâm đ ến vấn đề đao đ ức của con người.Đ ức gắn chặt với đạo, từ đức trong quan đỉêm của nho giáo thường được dùng để chỉ mộ t cái gì thể hiện phẩm chất tốt đ ẹp của con người trong tâm hồn ý thức. N ội dung cơ b ản của đạo đức cua nho giáo chính là luân thường. Có năm luân cơ bản là:cha -con, vua-tôi, anh-em, vợ- chồng, bè- ban.trong đó ba đ iều chính làvua tôi, cha con , vợ chồng gọi là tam cương. Đ ặc biệt quan trọ ng là quan hệ vua tô i bíểu hiện bằng chữ trung, quan hệ cha con được biểu hiện bằng chữ hiếu. Thường có năm điều chính gọi là ngũ thường đều là những đức tính trời phú cho con người: nhân ,nghĩa, lễ, trí , tín. Đ ứng đ ầu ngũ thường là nhân nghĩa. Đạo của Khổng Tử trước hết là đạo nhân nghĩa thì nhân là chủ đạo. Về chính trị x ã hội, một xã hội không loạn lạc cũng là x ã hội có trật tự, không lộn xộ n. chính vì thế nên ông tổ Nho giáo đã mong ước lập một tổ chức xã hội mà ở đó có trên có dưới phân minh phổ biến thì đó là trật tự danh 9
  10. Tiểu lu ận triết vị của thuyết chính danh. chính danh là danh và thực phải phù hợp với nhau. D anh và phận của mỗi người, trước hết do các mối quan hệ quy định. Theo ông mỗi cái danh đ ều bao hàm một số trách nhiệmvà bổn phận mà mỗ i cá nhân mang cái danh đó phải có trách nhiệm và bổn phận phù hợp với cái danh đó . Ngo ài ra Khổng Tử cò n chủ trương dùng thuyết lễ trị để đ ưa ra cách trị nước an dân. Về nhân thức luận: Khổng Tử quan tâm tới giáo dục vì theo ông giáo d ục để cải tạo nhân tính của con người. 1.3, Sự du nhập và phát triển của nho giáo vào Việt Nam. Nho giáo du nhập vào Việt Nam ở thời kì Bắc thuộ cqua ba thời kì như nhau: -111 trước cô ng nguyên-39: các đời Tây Hán và Đ ông Hán. -43-544: các đời Đông H án, Tam Quốc, Tấn, Nam Bắc Triều. -603-939: các đ ời Tuỳ Đ ường, Ngũ Q uý. Mười thế kỉ đ ầu công nguyên nho giáo du nhậpvào Việt Nam nhưng chưa thịnh, chưa hình thành tầng lớp nho sĩ nắm vai trò quan trọng trong xã hộ i Thành phần trí thức lúc bấy giờ là những nhà tu, đặc biêt là các cao tăng. Thô ng qua việc học chữ nho để đọc kinh phật, cac sư tiếp thu luôn nho học. Thế nên khi đất nước vừa độc lập, kể từ(839-965), Đinh (968-979) Lê(980- 1009) trí thức tài ra giúp triều đ ình là các đạo sĩ và thiền sư. Một số thiền sư có công dạy các tục gia đ ệ tử trở thành nhân tài đất nước như sư Khánh Vân và sư Vạn H ạnh lần lượt là thầy dạy Lý Công Uốn… Nho học Việt Nam phát triển từ thế kỷ X I, sang đời Nguyễn thì suy. Nho họ c mở đường xuất thân cho kẻ sĩ thông qua khoa cử nhờ đó thúc đẩy văn học phát triển, văn hoá đ ược nâng cao. Không ít tiền nho Việt Nam là tác gia, đi 10
  11. Tiểu lu ận triết sâu vào triết Nho. Nhưng chiến tranh liên miên, sách vở b ị cướp , đốt mất quá nhiều, tư tưởng học thuật của nho gia Việt Nam hầu như khôngcòn lưu lại gì cho đời sau nghiên cứu. N ói đến nho giáo V iệt Nam cái nổi bật không phải là tư tưởng triết học, mà lại là văn chương, khoa cử, và vai trò chính trị của sĩ tử trong lịch sử. Nho học Việt Nam qua các triều đại. Đời Lý(1010-1225). Nho học mới hưng phát. Vua Lý Thánh Tô ng cho lập văn miếu, làm tượng thờ Chu cô ng, Khổng Tử, bảy m ươi hai tiên hiền. Vua Lý Nhân Tông mở khoa thi đầu tiên tên là Tam Trường, Lê Văn Thịnh đậu thủ khoa, m ở quố c tử giám, lập hàn lâm viện, tuyển Mạc Hiến Tích làm hàn lâm học sĩ. Đời Trần. Vua Trần Thái Tông mở khoa thi Thái học sinh, khoa tam giáo và mở khoa tam khô i tuýển trạng nguyên, bảng nhãn, thàm hoa. Khoa ấy Lê Văn Hưu đổ bảng nhãn, là sử gia Việt Nam đầu tiên, tác giả Đại Việt sử kí. Vua còn mở quốc học viện giảng Tứ thư, Ngũ kinh. Văn học đời Trần rất thịnh, nhờ khoa cử thúc đẩy. Có rất nhiều tác phẩm văn họ c thời k ỉ này có giá trị lịch sử để lại cho thế hệ sau. Danh nho có Mạc Đ ĩnh Chi, Nguyễn Trung Ngạn(viết giới hiên toàn tập). Chu V ăn An… Đời Hồ(1400-1407), hậuTrần(1407-1413), Minh thuộc(1414 -1427). Lê Quý Ly thay nhà Trần, lập nên nhà Hồ. Nước loạn, quân Minh x âm lăng, cướp nước, những gì không đem được thì đố t , thiệt hại không kể x iết. N hà Minh đưa Tống Nho vào Việt Nam. Đời H ậu Lê (1428- 1788). 11
  12. Tiểu lu ận triết Nho học rất được chú trọng, được tô n là quốc học. Khoa cử thúc đ ẩy, hình thành tầng lớp nho sĩ trí thức đông đảo. Kinh đô có quốc tử giám, thái họ c viện. Vua Lê Thánh Tông chia nước làm mười ba đạo, hầu hết các đạo ở đồ ng bằng đều lập trường công, ấn định quy chế thi cử. N ăm1463 có chừng1400 người thi Hội ở Thăng Long, năm 1475 tăng lên khoảng 3000 thí sinh. Từ triều Lê, người thi đậu rất vẻ vang : có lễ xướng danh, lễ vinh quy, lễ khắc tên tiến sĩ vào bia đá ở V ăn miếu. Ở nước ta, nho giáo có lịch sử rất lâu đời. Từ khi bị x ãm lược và sát nhập vào Trung Quốc, từ đời Hán, nho giáo đ ã du nhập vào Việt Nam. Sĩ N hiếp( thế kỉ thứ hai sau công nguyên) được coi là An nam học tổ . Người mở đ ầu cho nho học ở nước ta. Ngay từ sau chiến thắng Bạch Đ ằng ở thế kỉ thứ X việc xây dựng một nhà nước phong kiến trung ương tập trung đã tỏ ra cần thiết đố i với công cuộc dựng nước và giữ nướccua d ân tộc ta. Tuy nhiên đưới thời các triề u đại Ngô, Đinh, Tiền Lê vịêc xây dựng m ột nhà nước chủ thể mới chỉ làm được những bước đầu tiênvà chưa thực sự đ ược đẩy mạnh, phải đợi đến thế kỉ X I với sự xác lập của vương triề u Lý thì n ha nước phong kiến tập quỳên mớ được xây dựng một cách quy mô bề thế, với các tổ chức chặt chẽ và quy m ô của nó. đến thế kỉ XV , sau khi Lê Lợi chiến thắng quân Minh(1428)nhà nước Lê đ ã dành cho nho giáo vị trí độc tôn và nó trở thành họ c thuyết chính thống của nhà nước vào thời Lê Thánh Tô ng, nó đạt đ ến mức toàn thịnh. Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XX nho giáo vẫn giữ vai trò chủ dạo, chi phố i ảnh hưởng của nho giáo, do thực tế lịch sử rất lớn. Nhưng nói chung nho giáo có ảnh hưởng đến nước ta về rất nhiều mặt có cả tích cực và hạn chế. Những ảnh hưởng của nho giáo cả về chiều hướng tích cực lẫn hạn chế tác độ ng như thế nào đến xã hội việt Nam hiện nay? Đ ể tìm hiêu vấn đề đó ta đi tìm hiểu những giá trị tích cực và hạn chế của nho giáo và ảnh hưởng của nó vào Việt Nam hiện nay. 12
  13. Tiểu lu ận triết 2, Những giá trị tích cực và hạn chế của nho giáo. 2.1, Tích cực Qua các giai đoạn phát triển, Nho giáo đ ã có những thời kỳ hưng thịnh cũng như khô ng tránh khỏ i những trầm luân. cái khó khăn nhất của nho giáo là làm thế nào để tồn tại và p hát triển đến ngày nay. Đ ể tồn tại được nó p hải có những mặt tích cực mà khô ng ai có thể phủ nhận được.Đó là cải tinh thần cứu đời mà K hổng Tử đã trịnh trọng nêu lên như là cái m ục đ ích cao cả, làm thành cái đặc tính thiềng liê ng của một nho sí, và như vậy nó đã không chỉ còn cái nguyên văn của triết học, đ ạo họ c, hay tôn giáo, xứng đ áng với cái nhân văn cao cả của nó . 2.1.1. Nho giáo đã đưa ra những tiêu chuẩn đạo đức nhằm cải tạo con người, ho àn thiện nhân cách cua con người. 2.1.1.1, Đạo theo nho gia là quy luật chuyển biến, tiến hoá của trời đất, muôn vật. Đối với con người đạo là con đường đúng đằn phải noi theo để x ây dựng quan hệ lành mạnh, tốt đẹp. Đạo của người theo quan điểm cua nho gia là phải phù hợp với tình người do con người lập nên.trong kinh dịch, sau hai câu “lập đạo của trời , nó i âm và dương” , lập đạo của đất, nói nhu và cương” là câu “lập đạo của người nói nhân và nghĩa”. Khổ ng Tử chủ trương cải tạo xã hộ i bằng đạo đức. Theo ông làm người cần phải có đức. 2.1.1.2,Nhân nghĩa theo cách hiểu thông thường thì nhân là lòng thương người, nghĩa là dạ thuỷ chung, mọi đức khác đ ều từ nhân mà ra cũng như muôn vật muôn loài trên trời, dưới đất đều do âm dương nhu cương m à ra. N hân cao hơn các đức khác, có phần bao gồm cả các đức m ục khác nhưng nhân cũng có những tiêu chí riêng. khổng Tử nói : “ ai làm được điều này trong thiên hạ người đó có nhân: cung, khoan, tín, m ẫn, huệ”.cung là khiêm tốn, biết tôn trọng người và tô n trọng công việc khô ng tỏ ra coi thường người 13
  14. Tiểu lu ận triết khác thành ra kiêu ngạo, thành ra không chu đáo. khoan là rộng rãi , không biết rộng, thu nhận của người đến kiệt. tín là nói sao làm vậy. Mẫn là nhanh nhen không lề m ề, ỷ lại. làm được năm điều đó dân sẽ tin tưởng , dễ sai khiến. đó là đức mục của người cầm quyền trong quan hệ với dân. nhân như vậy phải đò i hỏi xuất phát từ lòng thương người, từ sụ tôn trọng của con người mà làm việc có hiệu quả. Ngo ài ra nhân cò n bao gồm các đức là lễ, nghĩa, trí, và tín. “lễ” vừa là cách thức thờ cúng vừa là những quy định có tính luật pháp, vừa là những phong tục tâập quán vừa là một kỉ luật tinh thần “ tự khắc kỷ phục lễ”. Suy cho cùng lễ chỉ là sự bổ sung cụ thể hoá chochính danh nhằm thiết lập trật tự xã hội phong kiến. nghĩa là những việc nên làm nhằm duy trì đạo lí, như ta thường nói “hành hiệp trượng nghĩa”. Trí là tri thức, phải có tri thức mới thành nhân được. Vậy con người phải tu nhân để tề gia trị q uốc và b ình thiên hạ. tín là lời nói và việc làm phải thống nhất với nhau. Có tín thì mới có tin. N hư vậy đứcnhân trong nho giáo không chỉ là thương người mà thực chất là đạo làm người. Nhân bao gồm nhiều tiêu chuẩn đạo đức nên một người có mộ t số tiêu chủân khác màkhông có nhân thì không gọi là người có đạo đức được. 2.1.1.3, Đức gắn chặt với đạo. từ đức trong kinh điển nho gia thường được dùng để chỉ mộ t cái gì thể hiện phẩm chất tốt đ ẹp của con người trong tâm hồn ý thức cũng như hình thức ,dáng điệu…theo nho gia mối quan hệ giữa đạo và đức trong cuộc sống con người: đường đ i lố i lại đúng đắn phải xây dựng quan hệ lành mạnh, tốt đẹp là đạo, noi theo đạo mộ t cách nghiêm chỉnh, đúng đ ẳn trong cuộc sống thì có đ ược đức trong sáng quý báu ở trong tâm. 2.1.1.4, Trong kinh điển của nho gia, ta thấy năm quan hệ lớn. Bao quát gọ i là “ ngũ luân” đã được khái quát bằng quan hệ: vua- tôi, cha- con, anh- em, vợ-chồng, bạn-bè. Từ q uan hệ ấy , kinh lễ đã nêu lê n mười một đức lớn : 14
  15. Tiểu lu ận triết vua nhân, tôi trung, cha từ, con hiếu, anh lành, em đễ, chồng có nghĩa, vợ vâng lời, trưởng có ân, ấu ngoan ngo ãn, với bạn hữu phảo có đức tín. Những tiêu chuẩn đạo đức mà nho giáo đưa ra đ ể khuyên răn, dạy b ảo mọ i người có rất nhiều tác dụng đói với sự hình thành nhân cách của mỗi người trong xã hội , chính vì những tư tưởng đó m à nho giáo còn có ảnh hưởng lớn đến xã hội ngày nay. 2.2, Quan điểm về g iáo dục. Khổ ng Tử chủ trương thành lập các trường học hướng mọi người tới con đường học hành đ ể mở mang dân trí, rèn luyện đạo đức con người, cải tạo nhân tính. chính tư tưởngvề giáo d ục về thái đ ộ và p hương pháp học tập của K hổn Tử chính là bộ phận giàu sức sống nhất trong tư tưởng nho giáo. theo K hổng Tử giáo dục là cải tạo nhân tính. Muốn dẫn nhân loại trở về tính gần nhau, tức là chỗ “thịên bản nhiên” thì phải để công vào giáo d ục vì giáo d ục có thể hoá ác thành thiện. “tu sửa đạo làm người” và “ làm sáng tỏ đ ức sáng” là mục đích tối cao của giáo dục trong việc cải tạo nhân tính. ông coi giáo d ục không chỉ mở mang nhân tính,tri thức, giải thích vũ trụ m à ông chú trọ ng tới việc hình thành nhân cách con người, lấy giáo dục để mở mang cả trí, nhân , dũng,cốt dạy con người ta hoàn thành con người đạo lí. Mục đ ích của giáo d ục là học để ứng dụng cho có ích với đời, với xãhội, chứ khô nng phải là dể làm quan bổng lộc.học để hoàn thiện nhân cách. Học để tìm tòi đạo lí. Phương pháp giáo dục: học một cách đúng lịch trình đ úng với điều kiện tâm sinh lí,coi trọng mối quan hệ giữa các khâu của giáo dục:trong việc học, cần tuân thủ họ c gắn liền với tư, với tập, với hành. 15
  16. Tiểu lu ận triết Khổ ng Tử coi giáo dục cho dân đạo lí làm người, thể hiện tư tưởng giáo dục của nho giáo. tư tưởng “trăm năm trồng người” của Khổng Tử nhằm đ ào tạo lớp người lấy đức trị là chính. Trong việc dạy họ c trò, Khổng tứ có trả lời sâu hay nông, cao hay thấp tuỳ theo khả năng của người hỏi. Khổ ng Tử nói: “ tiên học lễ, hậu họ c văn” vì học phải đ i đôi với hành. Trong giáo dục Khổng Tửcoi trọng sự nêu gương của các tầng lớp vua quan và mở trường học cho dân “hữu giáo vô đạo’ dạy cho mọi người không phân biệt đẳng cấp là tư tưởng tiến bộ của Khổng Tử.và chính ông là người thực hiện tư tưởng tiến bộ này. 2 .3, Những quan điểm về chính trị. 2.3.1Thuyết chính danh. Nho giáo là cơ sở để chế độ p hong kiến dựa vào đó để cai trị. Một xã hội không loạn lạc là mộ t xã hội có trật tự, không lộn xộn. Vì vậy ô ng tổ nho giáo đã mong ước lập một tổ chức xã hội mà ở đó có trên dưới phân minh phổ b iến đó là trật tự về danh vị. chính danh là tư tưởng chính của nho giáo nhăm đưa xã hội loạn trở lại trị. Khổng Tử cho rằng xã hội cũng cần phải có chính danh. chính danh là danh( tên gọi chức vụ thứ bậc của mộ t người)và thực (phận sự của người đó bao gồm cảnghĩa vụ và quyền lợi) phải phù hợp với nhau, chính danh có nghĩa là một vật trong thực tại cần phải cho phù hợp với cái danh nó mang. Trong xã hội mỗ i người làm đúng theo danh của mình thì xã hội được yên ổn, có trật tự. 2.3.2 thuyết lễ trị Nho gia chủ trương theo thuyết lế trị. Lễ hiểu theo nghĩa rộ ng là những nghi thức, quy chế, kỉ cương, trật tự, tôn ti của cuôc sống chung trong cộng xã hộ i và cả lố i cư xử hàng ngày. vởi nghĩa này lễ là cơ sở của xã hội có tổ chức bảo đảm cho phân đ ịnh trên dưới rõ ràng, không bị xáo trộn, không đồng thời ngăn ngừa những hành vi và tình cảm cai nhân thái quá. 16
  17. Tiểu lu ận triết Nhờ có lễ, con người mới có thể biết được như thế nào là hiếu với cha mẹ, là kính với người trên, là lễ từ với anh em bạn b è thân thích, là bạn hiền của b ằng hữu, là nhân của người xung quanh , là tín với người thân thuộc. Lễ hiểu theo một đức trong ngú thường thì là sự thực hành đ úng những giáo huấn kỷ cương, nghi thức do nho gia đề ra cho những q uan hệ “ tam cương”, ngũ thường, thất giáo và cho cả sự thở cú ng thần linh, đã là người thì phải họ c lễ biết lễ và có lễ. Con người học lễ từ khi còn trẻ thơ. chính vì thế lễ là một nộ i dung cơ bản của đạo nho. Lễ với những cách hiểu trên là cơ sở, là công cụ chính trị, là vũ k hí của mộ t phương pháp trị nước, trị dân lâu đời của nho giáo.Đó chính là lễ trị. 2.4.Nho giáo đưa ra những quan điểm về quản lý xã hội. 2.4.1, Dựa vào nho giáo chế độ phong kiến duy trì và củng cố q uyền lực để cai tri xã hội ổn định. Trải qua hàng nghìn năm ,xã hội phong kíên tồn tại được là do lấy nho giáo làm cơ sở lý luận. Sự thịnh vượngcủa nho giáo từ thế kỉ XV cũng là một hiện tượng gòp phần thúc đ ẩy lịch sử tư tưởng nho giáo nước ta phát triển. 2.4.2, Thực hiện thuýêt chính danh: Chủ trương làm cho xã hội có trật tự,ổ n đinh. Mỗi người làm đú ng danh của mình thì xã hội sẽ có trật tự , kỉ cương, gia đìn yên ấm. Nho giáo đề cao nguyên lí công bằng xã hội. 2.4.3, Nho giáo lấy gia đình để hình dung thể giới. Nho giáo coi xã hội như mộ t gia đình thu nhỏ . Gia đ ình có hoà thuân , êm ấm thì xã hộ i m ới phát trỉên. những cộng đồ ng như họ , làng, nước, thế giới cho cả đến vũ trụ cũng được coi như một gia đ ình, tức là với các quan hệ cha con, vợ chồ ng, anh em, có trên có dưới. Cách cư xử đúng chức năng như vậy làm cho gia đình thuận hoà, êm ấm. Theo nho giáo áp dụng cách thức như vậy trong quan hệ xã hội và trong quan hệ nhà nước giữa người cầm quyền với người dân cũng tạo ra m ột cảnh êm ấm của xã hộ i. Tóm lại một x ã hội 17
  18. Tiểu lu ận triết muốn thanh bình thì trước hết cần phải có những gia đ ình hoà thuận. để làm được điều đó nho giáo đòi hỏi mỗi người trong gia đ ình phải b íêt tuân theo lễ. 2.5 Ảnh hưởng của nho giáo và phát triển văn hoá. Một trong những nét nổi b ật của ảnh hưởng nho giáo là tình hình phát triển văn hoá. Nho giáo vốn rất coi trọng văn chương. cho nên các nước theo nho giáo đều đề cao đức trị, lễ nhạc, văn hiến, đ ề cao việc giáo dục. điều đó đẩy mạnh đến mức biến các nước đó thành đề cao người đi họ c, người biết chữ người làm được thơ p hú, thậm chí đ iều đó cò n dẫn đến thó i quen sùng bái sách vở, quý trọ ng người có họ c vấn. 3. Hạn chế. 3.1, Chính trị. 3.1.1, Phong kiến d ựa vào nho giáođ ể cai trị với những thủ tục hà khắc trong quan hệ tam cương ngũ thường. Theo nho giáo mọi người trong xã hội đều bị tró i buộc bởi năm mối quan hệ tự nhiên. đó là quan hệ cha con, vua tôi, vợ chồ ng, anh em, bạn b è. N ăm mồ i quan hệ này phản ảnh hai mặt của cuộ c số ng hịên thực là quan hệ gia đình và quan hệ xãhội. trong xã hội phong kiến mỗi gia đ ình được củng cố bằng chế độ tông pháp và chế độ gia trưởng, còn cácquan hệ xã hội thì đ ược duy trì bởi chế độ chính trị đẳng cấp. đi cầu với những m ối quan hệ đó là những yêu cầu giao tiếp bắt buộc mà mỗi thành viên trong xã hội phải thực hiện. Tương ửng với mối quan hệ đó nho giáo đặt ra những yêu cầu mang tính quy phạm đạo đức và đượcpháp luật ngầm bảo trợ. chính vì thê mà có những mố i quan hệ trên nho giáo trở thành quá cứng nhắc khô khan, khuân m ẫu. Trong x ã hội khô ng có sự bình đẳng với phụ nữ, có sự p hân bịêt giai cấp. N gười phụ nữ trong xã hội phong kiến bị trói buộc vì tam tòng tứ đ ức họ không có quyền tự do quyết định cuộc sống của mình. Khi lớn lên lầy chồng thì cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Khi lấy chồng thì phải nghe lời chông, phải làm tròn b ổn phận của mình. Thái độ chuộng đức và đề cao tu d ưỡng của nho 18
  19. Tiểu lu ận triết giáo một mặt làm cho con người ngoan ngoãn chấp nhận quân quyền, phụ quyền,và nam quyền có tính áp bức. 3.1.2, Nho gia thể hiện tính nguyên tắc. Theo nho gíáo m ỗi người phải có vị trí , n hiệm vụ của mình trong xã hội. nho giáo chiếm vị trí độctôn thì lễ chế của nó bất đầu phát triển mạnh. Khi đó nó bắt đ ầu đ è nặng lên con người và bóp nghẹt nếp sống giản dị, những quan hệ xã hội trong sáng, những tình cảm tự nhiên và chân thực của con người bị xã hội phong kiến làm nó trở nên phản độ ng, cổ hủ lạc hâu. 3.1.3,Nho giáo ở vị trí độc tôn thời phong kiến làm cho bệnh khuôn sáo phát triển mạnh trong tư tưởng giáo d ục. Nho giáo gắn với chính quyền tập trung quan liêu; do vậyđ ể bảo vệ chính quyền phong kiến giai cấp phong kiến sử dụng nho giáo như một cô ng cụ để bảo vệ mình. Các họ c sĩ , quan lại đ ều lấy thánh kinh, huyền truyện của nho giáo làm khuô n vàng thước ngọc cho mọi lời suy nghĩ hành động của m ình, lấy xã hội của thời Nghiêu Thuấn làm khuôn mẫu cho mọ i tình trạng xã hiội, lấy những sự tích và đ iều phạm trong kinh thư, kinh xuân thu làm tiêu chuẩn để bình giá mọi sự việc. Bệnh giáo điều này đã ăn sâu vào trong lĩnh vực khoa họ c nghệ thuật nhất là trong văn học và sử học khiến cho sự sáng tạo trong các lĩnh vực này bị dập vào những cái khuôn có sẵn. đó là mộ t b ệnh tật đã được rèn đúc ngay từ khi người nho sĩ phải mài dũa văn chương để tiến vào con đường cử nghiệp. Sự thịnh trị của nho giáo còn khuyến khích mọi người nhất là các phần tử tri thức đi sâu vào cải tạo “tu bề trị b ình” vào việc học hành, thi đỗ, dương danh thiên hạ. Khi đã chiếm được địa vị thố ng trị trên vũ đài tư tưởng, nho giáo Việt N am không tiếp tục đi sâu vào khảm phá những vấn đề bảnchất của đời sống và của vũ trụ, vì mỗi quan hệ giữa tinh thần và thể xác. nó chỉ chú trọng đ ến những quan hệ chính trị và đạo đức thực tế. Cho nên khi x ã hộ i phong kiến rối 19
  20. Tiểu lu ận triết loạn, vấn đ ề số phận và yêu cầu giải phóng con người được đặt ra thì nho giáo trở thành bất lực. 3.2 Kinh tế. Các nhà nho chỉ chăm lo vào họ c hành thi cử mà không chăm lo phát triển kinh tế, xa rời thực tế d ẫn đến nền sản xuất kèm phát triển. Chính sách kinh tế của nhà nước là trọ ng nông, ức thương. nhiều chính sách xã hội và văn hóa cũng nhằm ngăn cản cải cáchlàm ăn. nho giáo coi thường những người chạy theo lợi nhuận, làm giàu là “ vi phú bất nhân, vi nhân b ất phú”, coi thương nhân là hạng bét. Trong danh vi, chuộng sự thanh nhàn, coi việc hưởng dụng của cải do thương nghiệp làm ra là mộ t việc bẩn thỉu. Chính vì thế các giai cấp phong kiến thường sử dụng biện pháp bế q uan toả cảng không buôn b án giao lưu với nước ngoài,làm kinh tế kèm phát triển. 3 .3,Xã hội, văn hoá tư tưởng. 3.3.1Nho giáo nhấn mạnh tư tưởng thiên mệnh, nghĩa lễ, người dưới phục tùng người trên. K hổng Tử tin có trời. Nhưng đối với ông, trời có ý chí, ý trời là thiên mệnh không thể thay đổi được, không thể cải đ ược mệnh trời. ông gộp trời đất vào một thể. Quan điểm này được thể hiện đầy đủ rõ ràng và bao quát bằng từ dich. đối với quỷ thần ông có tư tưởng thiếu nhất quán. đ ến các thế hệ họ c trò của ông trừ Tuân Tử tư tưởng thiên mệnh được củng cố và khẳng định và là tư tưởng cơ bản của nho giáo chi phối các tư tưởng khác. nho giáo quan niệm số phận của mỗi người đều được đinh từ trước. Trong gia đình thì phải có vợ chồng hoà thuận, anh em phải biết đo àn kết thương yêu đ ùm bọc lẫn nhau,con cái hiếu thảo, lễ phép với ông bà cha mẹ.trong quan hệ xã hội, nho giáo đò i hỏi trước hết phải có lòng trung thành trong quan hệ vua tô i và trên dưới. Người dưới phục tùng phải lấy chữ trung làm đầu. Trong các mối quan hệ thì q uan hệ vua tôi đ ượcđ ặt lên hàng đầu. V ua b ảo bầy tôi phải chết thì bầy tôi phải chết. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0