Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ga Đà Nẵng
lượt xem 131
download
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ga Đà Nẵng trình bày một số lý luận về ma trận SWOT, khái niệm phân tích ma trận SWOT, vai trò của việc phân tích ma trận SWOT và phân tích thực trạng ma trận swot của ga Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ga Đà Nẵng
- ĐỀ TÀI Phân tích ma trận Swot của ga Đà Nẵng
- ĐỀ TÀI ..................................................................................................................... 1 Trường: Đại học Dân lập Duy Tân............................................................................ 2 Mã Sinh viên: 162350488 ................................................................ ......................... 2 A. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA GA ĐÀ NẴNG ................................ ...... 2 Một số lý luận về Ma trận SWOT : ............................................................................ 3 Khái niệm phân tích ma trận SWOT : ........................................................................ 3 Vai trò của việc phân tích ma trận SWOT :................................................................ 3 Ý nghĩa và sự cần thiết phải phân tích ma trận SWOT : ............................................. 4 B. Thực trạng : ........................................................................................................ 8 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MA TRẬN SWOT CỦA GA ĐÀ NẴNG .................... 8 I. Đặc điểm của Ga Đà Nẵng : .................................................................................. 9 II. Quá trình phát triển và những thành quả đạt đươc của Ga Đà Nẵng : ..................... 9 III. Những thế mạnh, yếu kém, cơ hội và nguy cơ của Ga Đà Nẵng : .......................14 2, Điểm yếu : ............................................................................................................16 3, Cơ hội : ................................................................................................................18 4, Nguy cơ : ................................ ................................ ................................ ..............19 5, Nguyện vọng đặt ra cần giải quyết : ................................ ................................ .....20 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động : C. 20 Trường: Đ ại học Dân lập Duy Tân Lớp: B16QTC(Văn bằng hai – Chuyên ngành Tài Chính Doanh nghiệp) H ọ & tên: DƯ ANH NGUYỆT Mã Sinh viên: 162350488 A. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA GA ĐÀ NẴNG
- Một số lý luận về Ma trận SWOT : Khái niệm phân tích ma trận SWOT : Phân tích SWOT là một trong năm bước hình thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: a, Xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp b, Phân tích SWOT c, Xác định mục tiêu chiến lược d, Hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược e, Xác định cơ chế kiểm soát chiến lược SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đ ầu tiên của bốn từ tiếng Anh là: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu) nhằm đề xuất các giải pháp cần thiết nên được bổ sung hoặc điều chỉnh. Vai trò của việc phân tích ma trận SWOT : Mô hình phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lôgic dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Q uá trình phân tích SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đó hoạt động. SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ..., cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty.
- Ý nghĩa và sự cần thiết phải phân tích ma trận SWOT : V iệc phân tích ma trận SWOT là rất cần thiết vì bất cứ một tổ chức nào hay một doanh nghiệp nào cũng như một con người nào bao giờ cũng có bốn vấn đề là thế mạnh, yếu kém, cơ hội và nguy cơ. Do đó, trong quá trình thực hiện mục tiêu quản trị đòi hỏi phải khai thác các tiềm năng, thế mạnh; hạn chế các yếu kém; tranh thủ cơ hội và đẩy lùi nguy cơ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Đ iểm mạnh và điểm yếu thường xuất phát từ nội tại trong tổ chức của doanh nghiệp trong khi cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế, có thể coi SWOT chính là một công cụ quan trọng do có tầm bao quát lớn đối với một tổ chức. Nó có thể giú p doanh nghiệp tập trung vào điểm mạnh của mình, giảm thiếu những điểm yếu, x em xét tất cả các cơ hội mà doanh nghiệp đó có thể tận dụng được; và bằng cách hiểu được điểm yếu của mình trong k inh doanh thì doanh nghiệp sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà doanh nghiệp đó không thể nhận thức hết. H ơn nữa, doanh nghiệp có thể áp dụng SWOT cho chính đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra phương thức hiệu quả trong cạnh tranh. Bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể phác thảo một chiến lược mà giúp doanh nghiệp đó phân biệt mình với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp cho doanh nghiệp này cạnh tranh hiệu quả trên thị trường - “Biết địch, biết ta, trăm trận trăm thắng” X ác đ ịnh các SWOTs là rất cần thiết bởi vì các b ước tiếp theo trong quá trình lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu được lựa chọn có thể được bắt nguồn từ SWOTs. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế – văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân – đo – đong – đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập vào thị trường quốc tế. => SWOT không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể
- thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. II. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện ma trận SWOT : Tất cả những nhân tố có ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp được chia thành: N hững nhân tố b ên ngoài doanh nghiệp có tác động đến những nhân tố bên trong. N hững nhân tố ảnh hưởng xấu và ảnh hưởng tốt đến doanh nghiệp. Từ hai nhóm trên, người ta chia thành bốn loại nhân tố sau: Strengths : là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác, đó là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động, sử dụng để thực hiện các ho ạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy cách, mẫu mã, chi phí, thương hiệu, tính chất quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Strengths: thường trả lời cho các câu hỏi: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở m ình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn hay tự sáng tạo thái quá. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. Weaknesses : là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
- thể duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị trường cạnh tranh, đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra. Weaknesses: thường trả lời cho các câu hỏi: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. => Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên trong doanh nghiệp. Mỗi yếu tố bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu, vừa là điểm mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp đó phải cố gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt đ ược lợi thế tối đa trong cạnh tranh. Opportunities : là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố mới xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng định ưu thế trên thị trường. Tuy nhiên, thời cơ xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tùy thuộc vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên thị trường. Opportunities: thường trả lời cho các câu hỏi: Cơ hội tốt đang ở đ âu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang…, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát
- các yếu điểm của m ình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Threats : là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe dọa, nguy hiểm bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại, tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hóa, tài sản, thu hẹp thị trường và tổn hại đến uy tín thương hiệu. Threats: thường trả lời cho các câu hỏi: Những trở ngại đang phải đối mặt? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. => Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Quá trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự do kinh doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm của mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh trên thị trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thì tồn tại; doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua lỗ, phá sản. Mô hình SWOT thường đưa ra bốn chiến lược cơ bản: SO (Chiến lược maxi – maxi): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. WO (Chiến lược mini – maxi): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty đ ể tận dụng cơ hội thị trường. ST (Chiến lược maxi – mini): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. WT (Chiến lược mini – mini): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Ma trận SWOT được phân tích dựa trên các yếu tố b ên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty.
- Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: V ăn hóa công ty. - ảnh công ty. - H ình Cơ cấu tổ chức. - lực chủ chốt. - Nhân K hả năng sử dụng các nguồn lực. - nghiệm đã - K inh có. H iệu quả hoạt động. - N ăng lực hoạt động. - tiếng thương hiệu. - Danh Thị phần. - N guồn tài - chính. Hợp đồng chính yếu. - - Bản quyền và bí mật thương m ại. - Máy móc - Nguyên liệu - Quản lý Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: - K hách hàng. - Đối thủ cạnh tranh (hiện hữu và tiềm năng). Xu hướng thị trường. - cấp. - N hà cung Đối tác. - Thay đổi xã hội. - nghệ mới. - Công truờng kinh tế. - Môi - Môi trường chính trị và pháp luật (Luật pháp, chính sách quy định của Nhà nước về loại hình kinh doanh của công ty) - Sản phẩm thay thế - Xu hướng nền kinh tế vĩ mô - Văn hóa x ã hội - Công nghệ - Nhân khẩu học: dân số, tuổi tác, trình độ… - Điều kiện tự nhiên của vùng cần phát triển. B. Thực trạng : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MA TRẬN SWOT CỦA GA Đ À N ẴNG
- I. Đặc điểm của Ga Đà N ẵng : G a Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước và trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Ga Đà N ẵng được thành lập từ thời Pháp thuộc và được đưa vào hoạt động từ tháng 11 năm 1983, với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi, tham gia vận tải hàng hóa, vận tải đa phương thức, dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, kinh doanh hàng tiêu dùng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, cho thuê địa điểm, phương tiện, thiết bị, bến bãi, sân chơi thể thao… II. Quá trình phát triển và những thành quả đạt đươc của Ga Đà Nẵng : Kể từ khi chính thức đưa nhà ga vào khai thác đến nay, Ga Đà Nẵng đã trải qua bao nhiêu giai đoạn, thời kỳ với những bước đi thăng trầm gắn liền với sự phát triển đi lên của đất nước. Nhìn lại chặng đường phát triển để thấy được sự cố gắng phấn đấu bền bỉ của cán bộ công nhân viên nhà ga qua các thời kỳ xây dựng và phát triển. G IAI ĐO ẠN TỪ NĂM 1983 ĐẾN NĂM 1989: G a Đà Nẵng với cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều hạn chế, tình hình an ninh trật tự rất phức tạp, các loại tệ nạn xã hội, trộm cướp, móc túi, buôn bán vé chợ đen đều bám lấy địa bàn ga để hoạt động kiếm sống. Nhà ga ho ạt động trong cơ chế bao cấp, giá vé, giá cước vận chuyển rẻ, bên cạnh đó khả năng cung cấp phương tiện vận chuyển của ngành không đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Tất cả những khó khăn đó đã tạo nên áp lực rất lớn đối với lãnh đạo, cán bộ công nhân viên nhà ga trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có lúc còn bị uy hiếp đến tính mạng bởi những thách đố, hành hung từ những phần tử xấu bên ngoài xã hội. K hó khăn là vậy, song cán bộ công nhân viên Ga Đà Nẵng, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội cũng như trong nội bộ, bằng mọi nỗ lực đã tổ chức đưa Ga Đà N ẵng đi vào khai thác ổn định, dần dần đi vào nề nếp, bảo đảm an toàn chạy tàu, an ninh trật tự, ho àn thành được kế hoạch sản xuất hàng năm. G IAI ĐO ẠN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 1994: Thực hiện đ ường lối đổi mới do Đại hội Đảng to àn quốc lần thứ VI đề ra, Đảng bộ Đường sắt Việt Nam đ ã đề ra những chủ
- trương, phương hướng và mục tiêu đổi mới trong ngành Đường sắt, trong đó đã xác định sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm, kiên quyết đoạn tuyệt với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng khối đoàn kết vững mạnh, phấn đấu thực hiện ba mục tiêu: “Làm cho nhân dân đỡ kêu ca ngành Đường sắt, đời sống cán bộ công nhân viên đỡ khó khăn, Nhà nước bớt gánh nặng về tài chính đối với ngành Đường sắt” và thực hiện ba phương châm: “Gắn quyền lực với trách nhiệm, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, không để bất kỳ một tài sản nào không có người làm chủ cụ thể”. Q uán triệt chủ trương đổi mới của Đảng và ngành Đường sắt, cán bộ công nhân viên Ga Đà N ẵng phấn khởi và nhanh chóng nghiên cứu triển khai các phương án đổi mới tổ chức và các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng; mở rộng các khâu sản xuất kinh doanh dịch vụ ngoài vận tải, nhằm giải quyết việc làm cho số lao động dôi dư sau khi tinh giảm biên chế, đồng thời qua đó cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. K ết quả của việc thực hiện quá trình đổi mới đó là số cán bộ công nhân viên của ga đã giảm khoảng 10%, bắt đầu hình thành lực lượng lao động làm việc trong dây chuyền 2 (kinh doanh dịch vụ ngoài vận tải) với tỉ lệ 8%, nhân viên nhà ga được trang bị đồng phục trang nhã, lịch sự, thích hợp đối với công việc của tưng chức danh. Về q uản lý, Ga Đ à Nẵng được phân cấp quản lý nhiều hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cho ga có thêm phần tự chủ về kinh tế. Về cơ sở hạ tầng, quảng trường ga đã được cải tạo với những mảng cây xanh, hoa cảnh tươi mát; phòng bán vé, phòng chờ tàu được cải tạo lại rộng rãi và thoáng mát, với đầy đủ tiện nghi, tạo thuận lợi cho sự giao tiếp gần gũi hơn giữa nhân viên bán vé và hành khách. Các dịch vụ phục vụ hành khách được hình thành và mở rộng như xây dựng các kiot bán hàng, các quầy hàng lưu động trong sân ke ga, mở các dịch vụ giải khát, sách báo, quầy hàng lưu niệm, b ưu điện, tivi, video trong phòng chờ tàu. Công tác quảng cáo tiếp thị bước đầu được thực hiện với việc xây dựng, mở rộng hệ thống các đại lý bán vé, dịch vụ mua vé hộ khu vực Đà Nẵng và Hội An, bán vé qua điện thoại, giao vé đến tận nhà, tổ chức dịch vụ vận tải ô tô phục vụ hành khách từ nhà đến nhà, đưa hàng hóa từ kho đến kho. N hững kết quả bước đầu của hơn bốn năm đổi mới, một thời gian không dài trong quá trình xây dựng và trưởng thành, nhưng với lòng quyết tâm trong công cuộc đổi mới và tính năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Ga Đà N ẵng đã thực sự chuyển đổi về sản xuất kinh doanh, hòa nhập vào cơ chế thị trường và đ ã đạt được nhiều kết quả được hành khách và dư luận x ã hội ghi nhận, đã nhận được nhiều hình thức khen ngợi của các cấp.
- G hi nhận thành tích của cán bộ công nhân viên Ga Đà N ẵng, ngày 25/05/1995, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Ga Đà Nẵng vì đ ã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1990 – 1994 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa X ã hội và b ảo vệ Tổ quốc. G IAI ĐO ẠN TỪ NĂM 1994 ĐẾN NĂM 2004: Chặng đường tiếp theo từ 1994 đến năm 2004 là chặng đường Ga Đà N ẵng tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Đường sắt. G a Đà Nẵng tiếp tục cải tạo các phòng làm việc, phòng đ ợi tàu, phòng bán vé thông thoáng, mát mẻ, trang bị hệ thống máy điều hòa nhiệt độ, ghế ngồi, cây cảnh, hồ cá, tạo sự thoải mái cho hành khách khi đ ến ga mua vé đi tàu. Mặt bằng sân ke ga đã đ ược bê- tông hóa, xây dựng kéo dài đường sắt số 6 vào Trạm chỉnh bị để tạo khả năng thực hiện tác nghiệp song trùng, tăng cường năng lực thông qua ghi yết hầu, thuận lợi cho công tác chạy tàu. Thiết bị thông tin tín hiệu phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu được đầu tư mới, đó là hệ thống đóng đường nửa tự động, trang bị máy bộ đàm, nhờ đó công tác điều hành được nhanh chóng, thuận lợi và an toàn tuyệt đối. Đ ưa tin học vào công tác quản lý và bán vé hành khách, bán vé cước hành lý, hàng hóa, quản lý thu chi vận doanh, tài chính kế toán, quản lý lao động, tiền lương, thông báo, quảng cáo, tiếp thị; tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý bán vé tàu lửa tại các quận trên thành phố và một đại lý bán vé tại Hội An. Công tác xếp dỡ hành lý đ ã được cơ giới hóa, ga trang bị máy nâng hàng, rơ-moóc kéo phục vụ cho việc vận chuyển hành lý từ kho đến tận đoàn tàu; ga đã chủ động thực hiện đề án đóng thùng sắt vận chuyển xe máy hai bánh thay cho đóng thùng gỗ trước đây, trang bị ô tô tải, thực hiện dịch vụ nhận hành lý tận nhà, vận chuyển hành lý từ nhà đến kho và ngược lại. Cùng với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ hành khách, chủ hàng, sự đổi mới trong phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên nhà ga, Ga Đà Nẵng luôn quan tâm chú trọng công tác giữ gìn an ninh trật tự khu ga với mục tiêu tạo môi trường lành mạnh, văn minh, trật tự phục vụ hành khách, chủ hàng. V ới những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, G a Đà Nẵng đ ã cải thiện một bước đáng kể trong việc phục vụ hành khách, chủ hàng, tạo công ăn việc làm ổn định, thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện năm sau cao hơn năm trước, bước đầu tạo ra thương hiệu “Ga Đà N ẵng”, thực hiện hoàn thành xuất
- sắc nhiệm vụ cấp trên giao . N gày 23-12-1999 G a Đà Nẵng một lần nữa đ ã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký tặng thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1994 – 1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc. G IAI ĐO ẠN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY: V ới đặc điểm nhà ga đóng trên đ ịa bàn quận Thanh Khê, trung tâm kinh tế, xã hội lớn, năng động trong thành phố Đ à N ẵng và của khu vực miền Trung, trong quá trình hoạt động gặp không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt với các loại hình vận tải khác như đường bộ, đường hàng không, đường thủy, trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành Đường sắt và tại Ga Đ à N ẵng còn nhiều hạn chế, giá cả thị trường biến động…, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động. Trước những khó khăn thách thức đó, để tồn tại và phát triển ổn định, cán bộ công nhân viên G a Đà N ẵng đã phát huy những truyền thống và thành tích đã đạt được, đoàn kết, năng động và sáng tạo hơn nữa, nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng, xây d ựng nhà ga sạch đẹp, văn minh, lịch sự và an toàn. G a Đà Nẵng đ ã chủ động xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức phục vụ các đợt cao điểm Tết, hè, các ngày lễ; nghiên cứu biến động luồng khách để đề xuất nối thêm toa, tăng thêm tàu, bán ghế phụ; tổ chức nhiều hoạt động tiếp thị, quảng cáo thu hút hành khách, chủ hàng; tổ chức hội nghị các công ty du lịch, các doanh nghiệp mua vé tàu hoả, tổ chức nhiều buổi tọa đàm về nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng; tăng cường khai thác dịch vụ bán vé qua điện thoại, giao vé đến tận nơi theo yêu cầu, chủ động đề xuất việc vận chuyển hàng hoá bằng nhiều phương thức nhằm thu hút hàng hoá về với đường sắt trong thời gian thấp điểm. Nhà ga luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, luôn tìm mọi biện pháp cải tiến và đổi mới nhằm phục vụ hành khách ngày càng tốt hơn, đ ặc biệt là công tác bán vé tàu. G a Đà Nẵng thực hiện nhiều hình thức bán vé tàu như bán vé tàu qua Internet, qua Email, đặt chỗ qua điện thoại, giao vé đến tận nơi theo yêu cầu, bán vé tại các đại lý, lắp đặt thiết bị lấy số thứ tự tự động, xếp hàng mua vé qua tin nhắn SMS. Ngoài ra ga còn xây dựng trang web riêng của ga nhằm quảng bá thông tin đến với hành khách, chủ hàng. Từ những cố gắng đó hiện nay tại Ga Đà N ẵng
- không còn cảnh xếp hàng rồng rắn, chen lấn mất trật tự như trước đây, đặc biệt là trong các đợt cao điểm vận tải hè, lễ, Tết. Xác đ ịnh an toàn là điều kiện sống còn của một đơn vị kinh doanh vận tải, trong những năm qua Ga Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị chạy tàu; triển khai thực hiệt tốt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và đơn vị về đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, phòng ngừa tai nạn chạy tàu. Tổ chức nhiều buổi tọa đàm với chủ đề “Giữ vững an toàn chạy tàu”. Thường xuyên duy trì công tác kiểm tra an toàn; tổ chức phân tích, rút kinh nghiệm mỗi khi xuống ban; tuyên truyền giáo d ục về vai trò và ý nghĩa của công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt, tổ chức học tập quy trình quy phạm, thi sát hạch luật lệ định kỳ 6 tháng, năm; duy trì việc viết bài sát hạch luật lệ hàng tháng đối với những chức danh làm công tác chạy tàu, hàng quý đối với các chức danh khác. Phát động phong trào thi đua đảm bảo an toàn trong những đợt cao điểm vận tải Tết, hè và khen thưởng xứng đáng đối với những cá nhân và tập thể có thành tích giữ vững an toàn chạy tàu. Từ những cố gắng như trên, trong những năm qua G a Đà Nẵng luôn đảm bảo an toàn chạy tàu tuyệt đối, không có chậm tàu do chủ quan; không có tai nạn lao động. V ề an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, ga đã phối hợp cùng chính quyền địa phương, duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo an ninh trật tự khu vực Ga Đà Nẵng; thường xuyên tranh thủ cũng như liên hiệp lao động với chính quyền địa phương, các lực lượng cảnh sát, quân sự. Trong các năm qua Ga Đà Nẵng thực hiện tốt và được Công an Thành phố Đà Nẵng tặng bằng khen vì có thành tích trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; tệ nạn trộm cắp, móc túi được hạn chế, hành khách đến ga được an tâm, thoải mái; không có tệ nạn hút chích trong khu vực ga. Các đối tượng cò mồi, chợ đen đều được nhà ga p hối hợp cùng Công an Phường Tân Chính, Quận Thanh Khê lập hồ sơ theo dõi, quản lý. Trong sân ga không xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà hành khách. Đặc biệt trong các ngày bán vé Tết, các ngày lễ…, không xảy ra tình trạng mất trật tự. Nhà ga phối hợp cùng cảnh sát PC&CC địa phương xây dựng phương án Phòng chống cháy nổ và thành lập lực lượng phòng cháy cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát hiện và ngăn chặn các sự cố. Trong các năm qua không có sự cố về cháy nổ, phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của đ ơn vị. N ăm 2006 G a Đà Nẵng đã xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2 000 với những quy trình kiểm soát, quy định chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, tổ, đội sản xuất, quy định tác nghiệp đối với từng chức danh, từng công việc.
- Hệ thống đã được tổ chức TUV NORD đánh giá cấp giấy chứng nhận. Năm 2009 Hệ thống này đã được ga cập nhật theo phiên bản mới 9001: 2008 và đã được tổ chức TUV NORD tái cấp giấy chứng nhận theo quy định. Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đã giúp cho các ho ạt động của nhà ga đ i vào nề nếp, đề ra nhiều biện pháp nhằm cải tiến, khắc phục, phòng ngừa các điểm không phù hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng. V ới nhiều biện pháp đã thực hiện, kết quả sản xuất kinh doanh của Ga Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay tăng trưởng ổn định, doanh thu năm sau cao hơn năm trước bình quân trên 5%, riêng năm 2009 doanh thu đạt 92 tỷ đồng tăng trưởng 7% so với năm 2008, thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng từ 5 % trở lên. Với phương hướng, nhiệm vụ năm 2010, Ga Đà Nẵng phấn đấu hành khách lên tàu đạt 307,726 lượt người, tăng 6% so với năm 2009; Tấn.km tính đổi: 286,030,421, tăng 8% so với năm 2009; doanh thu ngoài vận tải là hơn 92,886 tỷ đồng, tăng trưởng 10% so với năm 2009; phấn đấu thu nhập bình quân người lao động tăng 5% so với năm 2009. Hàng năm đều tổ chức cho 100% cán bộ công nhân viên tham quan du lịch trong và ngoài nước với kinh phí trên 100 triệu đồng/năm. G a Đà N ẵng đ ã bước đầu xây dựng được thương hiệu trong lòng hành khách, chủ hàng – nhà ga “Chính quy, văn hóa, an toàn”. V ới những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị, ngày 27-03-2009 Ga Đà Nẵng m ột lần nữa đã vinh d ự được Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2004 – 2008 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc. III. Những thế mạnh, yếu kém, c ơ hội v à nguy cơ của Ga Đà Nẵng : 1, Đ iểm mạnh : - Thế mạnh của ngành Đường sắt cũng như của Ga Đ à Nẵng là có thể vận chuyển các loại hàng hóa với số lượng và quy mô lớn đến mọi địa điểm trên mọi miền Tổ quốc. - Trong mùa mưa bão, lũ lụt, tàu lửa cũng có thể vận chuyển hành khách và hàng hóa trong khi những phương tiện vận chuyển khác như ô tô, máy bay không thể di chuyển được. - Tàu lửa là phương tiện có độ an toàn và độ tin cậy cao nhất trong tất cả các loại phương tiện vận chuyển. (Vì tàu lửa di chuyển trên
- hệ thống đường ray riêng, không tham gia giao thông với bất cứ phương tiện nào khác nên rất ít khi xảy ra tai nạn giao thông). - Hành khách được phục vụ tốt với nhiều dịch vụ và đầy đủ tiện nghi hiện đại. Trên tàu, có phục vụ đồ ăn, thức uống, có lắp đặt ti vi, máy điều hòa nhiệt độ, máy nước nóng…; ở trên tàu, hành khách có thể đi lại thuận tiện và vệ sinh thoải mái hơn so với các phương tiện khác, hành khách trên tàu có thể ngắm nhìn phong cảnh xung quanh. Dịch vụ phục vụ hành khách dưới nhà ga có chất lượng, thân thiện. Tại ga, có nhiều căn-teen phục vụ nhu cầu ăn uống của hành khách, dịch vụ tắm rửa, nhà vệ sinh, các quầy hàng bán đồ lưu niệm, đặc sản, sách báo, quầy điện thoại công cộng, bưu điện… Hạ tầng cơ sở với hệ thống bán vé, phòng đ ợi tàu đều được nâng cấp, mở rộng, trang bị máy điều hòa, tivi, nước uống,…, an ninh trật tự đ ược đảm bảo, tạo cảm giác thoải mái cho hành khách. - Ga Đà Nẵng cũng như ngành Đường sắt đã có uy tín, thương hiệu, danh tiếng và truyền thống lâu đời. Trong thời chiến, tàu lửa là phương tiện vận chuyển người, hàng hóa, lương thực – thực phẩm, thuốc men, vũ khí, đạn dược hàng đ ầu của cả nước. Ga Đà Nẵng là một ga lớn, tất cả các đoàn tàu từ Bắc vào Nam đều đỗ tại đây. - Giá vé, giá cước phù hợp. Có nhiều loại giá để đáp ứng, phục vụ cho nhiều đối tượng (cao cấp, bình dân, sinh viên…) tương ứng với nhiều loại tàu (tàu nhanh, tàu cao cấp, tàu bình thường…) và nhu cầu khác nhau của hành khách (giường nằm, ghế mếm, ghế cứng, điều hòa…). G iá thành hiện nay tương đối hạ. - Ga Đà Nẵng đã lập một trang web riêng thuận tiện cho việc đăng ký vé, đặt chỗ và lắp đặt một tổng đài điện thoại gồm nhiều đường line ho ạt động liên tục để phát thanh giờ tàu trực tuyến, cập nhật thông tin, tiếp nhận những đóng góp và trả lời những thắc mắc của hành khách, thực hiện dịch vụ bán vé qua điện thoại và giao vé đến tận nơi theo yêu cầu của hành khách (miễn phí trong cự ly bán kính 7km). H ành khách có thể mua vé và thanh toán tiền qua ngân hàng hoặc qua thẻ ATM. - N hà ga mở thêm nhiều quầy bán vé để phục vụ cho hành khách. Đặc biệt vào dịp Tết, nhà ga bố trí năm cửa bán vé tàu tại Ga Đà Nẵng, một quầy tại quận Sơn Trà và một quầy ở Hội An, thời gian bán vé 24/24 giờ. N goài các điểm bán vé này, Ga Đà N ẵng còn tổ chức bộ phận tiếp thị đến các trường đại học trên địa bàn thành phố để thông báo kế hoạch tàu chạy Tết; qua đó, sinh viên có nhu cầu đi lại sẽ được ưu tiên giải quyết.
- - Ga Đà Nẵng hiện đang thay đổi phương thức tiếp cận khách hàng bằng các chương trình kích cầu (giảm giá, khuyến mãi) nhân các dịp lễ, hoặc lúc thấp điểm trong năm. - Đ ội ngũ nhân viên nhà ga tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại, được trang bị phong cách phục vụ chuyên nghiệp (từ khâu bán vé đến khâu phục vụ hành khách trên suốt hành trình), ân cần, vui vẻ, lịch thiệp, thân thiện với hành khách. - Thiết bị toa xe đầy đủ, hầu hết đều được nhập khẩu từ nước ngoài. - N hà ga luôn cung cấp đủ số lượng vé để đáp ứng đủ lượng cầu của hành khách. Vào thời gian cao điểm (mùa thi, dịp hè, lễ Tết, thời điểm nhập học…), nhà ga chạy thêm tàu, nối thêm toa, tăng cường các toa xe để giải quyết nhu cầu đi lại tăng đột biến. - Trong ngành Đường sắt, hiện nay, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam vẫn chưa có một đối thủ cạnh tranh nào nên vẫn giữ được ưu thế độc quyền.(Khác với ngành hàng không, có rất nhiều hãng hàng không cạnh tranh nhau như VN Airlines, Air Mekong, Airbus, Jet Star, Boeing…) - N gành Đường sắt đã và đang áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học để có thể cải tiến chất lượng, kiểu dáng, mẫu m ã của tàu với những thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn. - Nhà ga có các khách hàng trung thành, đội ngũ khách hàng đông đảo. - G a Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi là nằm ở trung tâm thành phố Đà N ẵng, mặt phố lớn, thuận tiện cho việc đi lại của hành khách đ ể mua vé và cập nhật giờ tàu tại ga. - Ga Đà Nẵng luôn nhận đ ược sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. 2, Điểm yếu : - Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Ga Đà Nẵng những năm gần đây cho thấy lượng hành khách đi tàu có phần giảm sút. Kết quả sản xuất kinh doanh của Ga Đà Nẵng năm 2010 thực hiện như sau: Tấn xếp hàng hóa đ ạt 97% kế hoạch, so sánh cùng kỳ năm 2009 đạt 101% Tấn xếp hành lý đạt 100% kế hoạch, so sánh cùng kỳ năm 2009 đạt 101% Hành khách lên tàu đạt 100% kế hoạch, so sánh cùng kỳ năm 2009 đạt 102%
- Tổng doanh thu vận tải dự kiến đạt 98% kế hoạch, so sánh cùng kỳ năm 2009 đạt 106%. N hìn vào kết quả trên cho thấy việc phấn đấu thực hiện kế hoạch của ga là hết sức khó khăn, tốc độ tăng trưởng trong năm nay so với các năm trước có phần giảm sút, mặc dù nhà ga đ ã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện. Có rất nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ga, đó là kinh tế thế giới suy thoái, tình hình d ịch bệnh, đặc biệt là d ịch cúm A/H1N1 bùng phát, lây lan trên diện rộng, tình hình bão lũ trong nước liên tiếp xảy ra với mức độ tàn phá nặng nề, sự cạnh tranh khốc liệt của các phương tiện vận tải đường bộ, đ ường hàng không, đường biển và những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác,…,những nhân tố đó đã làm giảm sút nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện đường sắt. - Tàu lửa chỉ vận chuyển hàng hóa từ ga đến ga, chứ không cung cấp đến tận chân công trình trong khi ô tô có thể vận chuyển hàng hóa từ kho đến kho. - Cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị (đường ray, gác chắn…) ngày càng xuống cấp. Đ ường ray quá hẹp, còn ở 1 mét, chưa được nâng cấp và mở rộng ra 1,435 mét (chiều rộng đường ray tiêu chuẩn), đường độc đạo (một chiều) làm hạn chế tốc độ cho phép của tàu, tàu p hải mất rất nhiều thời gian để chờ và tránh tàu khác, góp phần làm tàu đ ến ga chậm, không đúng giờ so với kế hoạch dự kiến. - Chính sách tiền lương thưởng chưa thỏa đáng. Lương cán bộ công nhân viên còn thấp (chỉ từ 2 – 3 triệu). Đặc biệt là công nhân làm ca phải trực đêm và những ngày lễ Tết không được nghỉ, với mức lương thấp nhưng lại phải làm việc vất vã nên họ không có động lực trong công việc. Chưa có chính sách khen thưởng và trọng dụng xứng đáng, chưa phân công đúng người, đúng việc, dễ dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám”. - Chất lượng nguồn nhân lực kém. Trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên Ga Đà Nẵng phần lớn chỉ ở sơ, trung cấp, năng lực thấp, độ tinh và tính kỷ luật chưa cao, ít được đào tạo bậc cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đa phần tuổi đời đã lớn nên rất khó tiếp cận và áp dụng những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến và rất ít nhân viên có trình độ ngoại ngữ tốt để có thể chỉ dẫn và giao tiếp với khách nước ngo ài. - Đ ịa thế của nước Việt Nam có nhiều núi cao hiểm trở, đèo dốc, quanh co, nhiều đường cong làm hạn chế vận tốc và độ an toàn của tàu. - Bộ máy làm việc quá cồng kềnh, không hiệu quả, năng lực quản lý, điều hành còn nhiều bất cập, hạn chế.
- - Là doanh nghiệp của Nhà nước nên động lực làm việc và tính cạnh tranh chưa cao . - Nhiều trường hợp đăng ký vé trên mạng nhưng đến hạn k hông thanh toán tiền. - Thỉnh thoảng, có những trường hợp tàu trật bánh,đứt móc toa xe, lật tàu, tai nạn do ô tô, những phương tiện giao thông đ ường bộ, hay người đi bộ vượt ẩu qua đường sắt hay vi phạm khổ giới hạn đường sắt làm tổn hại đến cơ sở vật chất và hạn chế việc đến đúng giờ của tàu. - Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như thời tiết xấu, tai nạn, dừng lại để tránh tàu,… làm cho hành trình tàu chạy không đúng như trực ban điều độ dự kiến. Điều này làm giảm đi phần nào uy tín của ngành Đường sắt. - Ngân sách, nguồn tài chính hạn hẹp - Tàu dùng nhiên liệu là dầu diezen, với giá dầu ngày càng tăng làm tăng chi phí đầu vào của ngành Đường sắt. - Chính sách marketting và xây dựng thương hiệu còn kém. 3, Cơ hội : - Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển một cách vượt bậc. Trong tiến trình giao lưu và hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành Đường sắt có điều kiện tranh thủ, học hỏi, tiếp thu những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại để áp dụng vào việc chế tạo các loại tàu tốc hành, tàu trên cao, tàu điện ngầm, tuyến đường sắt cao tốc, đường ray 1,435 mét, đường hai chiều… để cải thiện độ an toàn và làm tăng vận tốc của tàu. - Sắp đến, Đảng ủy Đường sắt Việt Nam sẽ thúc đẩy các dự án trọng điểm, tập trung sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo an toàn, chạy tàu êm thuận và phục vụ kịp thời cho vận tải. - Với những chính sách giá vé ưu đãi đối với hành khách, năm tới, Ga Đà Nẵng dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao. - Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa lớn của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Hiện nay, Đ à Nẵng đã và đang trở thành một điểm hấp dẫn khách du lịch trên m ọi miền Tổ quốc cũng như trên thế giới vì ngoài cảnh quan thơ mộng, hữu tình của một thành phố hội tụ đủ cả núi, sông và biển thì Đà N ẵng còn là tâm điểm của những tour du lịch sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử (như Cố đô Huế, đèo Hải Vân, thánh địa Mỹ Sơn, kinh đô Trà Kiệu, Hội An, Bà Nà, Non Nước…) và những sự kiện quốc tế lớn (Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế hàng năm). Nhờ có tiềm năng du lịch to lớn như vậy nên số lượng du khách ước tính đến Đà N ẵng
- trong thời gian sẽ tăng một cách đột biến. Điều này sẽ góp phần vào sự tăng trưởng doanh thu của Ga Đà Nẵng. - V ới lợi thế Việt N am gia nhập WTO, Ga Đà Nẵng có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới, nâng cao năng lực và trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng. 4, Nguy cơ : - Trên thị trường, ngày càng xuất hiện nhiều phương tiện cạnh tranh (như ô tô, máy bay, tàu thủy, xe bus…) nên Ga Đà N ẵng cũng như ngành Đường sắt gặp phải những áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật sao cho phù hợp với xu thế phát triển để có thể cạnh tranh với các phương tiện vận chuyển khác. - Trong tương lai, Ga Đà Nẵng sẽ được chuyển ra ngoại ô, xa thành phố nên việc hành khách tiếp cận với ga có phần hạn chế. Hành khách muốn đến ga để mua vé hay tìm hiểu thông tin, giờ tàu phải mất nhiều thời gian và chi phí. - Bị cạnh tranh bởi nhiều phương tiện khác và thiếu chiến lược marketting nên trong thời gian tới Ga Đà N ẵng cũng như ngành Đường sắt có thể sẽ đạt doanh thu thấp hơn, lương thưởng của cán bộ công nhân viên theo đó cũng thấp hơn, đời sống của người lao động bị giảm sút. - V ới vị thế và nền kinh tế khó khăn của nước ta như hiện nay thì việc thực hiện Dự án Đường sắt cao tốc Bắc – Nam là quá phiêu lưu, bất khả thi và không có hiệu quả kinh tế. Người ta ví việc thực hiện dự án này cũng như “gia đ ình nghèo đang ở nhà tranh vách đất muốn xây biệt thự villa thay vì tích tiền để xây nhà ngói trước”. - V iệc nâng cấp kích cỡ đ ường ray từ 1 mét đến 1.435 mét là mất rất nhiều thời gian (ít nhất là 3 năm) và chi phí, do vậy cũng khó có thể thực hiện được trong tương lai gần. - V ới năng lực và trình độ khoa học – kỹ thuật của đội ngũ công nhân ngành Đường sắt nước ta, việc xây dựng phần mềm điều khiển hành trình và vận tốc tàu chạy để tăng tính chính xác của giờ tàu thay cho bộ phận điều hành vận tải cũng bất khả thi. - Khi m ở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, nếu Ga Đ à N ẵng không có các chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý và các cơ chế khuyến khích làm việc thì “chảy máu chất xám” là một vấn đề khó tránh khỏi và những nhân viên giỏi có thể sẽ tìm kiếm một môi trường làm việc khác tốt hơn.
- 5, Nguyện vọng đặt ra cần giải quyết : - Tăng sản lượng, doanh thu và lượng hành khách trong thời gian tới. - Trình độ và kỹ năng của cán bộ công nhân viên Ga Đà N ẵng ngày càng được cải thiện và nâng cao. - Uy tín, thương hiệu và hình ảnh, danh tiếng của G a Đà N ẵng ngày càng được đánh bóng, được nhiều người biết đến và tin cậy. - Chất lượng phục vụ tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của khách hàng - Cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị, nội thất được nâng cấp hiện đại hơn. - Đường ray được sửa chữa và m ở rộng, nâng cấp lên 1,435 mét. - Xây dựng đường đôi (đường hai chiều) - Ứng dụng bán vé hành lý b ằng điện toán - Tăng vận tốc của tàu, rút ngắn thời gian tàu chạy. - Dự kiến chính xác giờ tàu - Hạn chế những rủi ro, tai nạn xảy ra. - Chế độ lương thưởng được cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động. C. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động : Trong thời kỳ suy thoái toàn cầu hiện nay, nền kinh tế thế giới còn đang tiếp tục gặp nhiều khó khăn và đầy biến động có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế trong nước, và với những đặc điểm riêng của ngành, làm thế nào để thu hút hành khách, chủ hàng đến với đường sắt nhằm tăng doanh thu, cải thiện tăng thu nhập cho người lao động trong thời gian tới là vấn đề hết sức nan giải, đòi hỏi không chỉ nỗ lực của riêng Ga Đà N ẵng mà các nhà lãnh đạo, quản lý ngành Đường sắt phải có chiến lược và kế hoạch thực hiện cụ thể. Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, để Ga Đà Nẵng thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực phấn đầu của nhà ga mà còn rất cần sự đầu tư, hỗ trợ, phối hợp của các đơn vị trong ngành và địa phương. Với những đặc điểm riêng của Ga Đà N ẵng về vị trí, vai trò đối với ngành đường sắt và khu vực; truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên nhà ga; qua phân tích ma trận SWOT, Ga Đà Nẵng đưa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển cụ thể như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của nhà hàng Trùng Dương
5 p | 3108 | 585
-
ĐỀ TÀI: Phân Tích Ma Trận BCG của VINAMILK
28 p | 1840 | 395
-
Đề tài: Sử dụng mô hình SWOT để đánh giá cơ hội, thách thức và đưa ra giải pháp cho công ty võng xếp Duy Lợi
34 p | 981 | 341
-
Đề tài Quản lý chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty Thời trang Việt - Ninomaxx
30 p | 1063 | 288
-
Tiểu luận:Tìm hiểu Mô hình phân tích SWOT và áp dụng phân tích SWOT vào công ty Cổ phần dệt may Việt Tiến
20 p | 920 | 286
-
Đề tài: SỬ DỤNG MA TRẬN BCG ĐỂ PHÂN TÍCH DANH MỤC ĐẦU TƯ (SBU) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPT VÀ ĐƯA RA NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHO DOANH NGHIỆP, ÁP DỤNG MA TRẬN SWOT
16 p | 1117 | 224
-
ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG JETSTAR PACIFIC AIRLINES
68 p | 1317 | 189
-
Đề tài: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý Quán Game GameTV Net 192 Trần Đại Nghĩa
18 p | 275 | 60
-
Đề tài: Hoạch định chiến lược phân phối cho sản phẩm thép và xi măng tại Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
20 p | 250 | 55
-
Dự án: Phân tích thiết kế hệ thống chương trình quản lý hợp đồng kinh tế và hợp đồng lao động
53 p | 270 | 46
-
Bài tập nhóm phân tích định lượng: Xây dựng mô hình hồi quy giải thích sự khác biệt về tuổi thọ trung bình của phụ nữ giữa các quốc gia trên thế giới
25 p | 251 | 40
-
Tiểu luận: Phân tích ma trận SWOT về môi trường thu hút đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận
22 p | 256 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược của Công ty cổ phần Hyundai thành công Việt Nam
96 p | 40 | 27
-
Tiểu luận: Phân tích định lượng
17 p | 284 | 26
-
Tiểu luận: Phân tích STB - Quyết định nên đầu tư năm 2012
11 p | 120 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị doanh nghiệp: Ứng dụng ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược của Công ty TNHH Vertiv Việt Nam
140 p | 25 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược của Công ty Điện lực Lạng Sơn
115 p | 29 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn