Tiểu luận: Phân tích ma trận SWOT về môi trường thu hút đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận
lượt xem 39
download
Tiểu luận "Phân tích ma trận SWOT về môi trường thu hút đầu tư tại Ninh Thuận" nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó có góc nhìn cụ thể hơn về môi trường thu hút đầu tư, kinh doanh tại Ninh Thuận trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích ma trận SWOT về môi trường thu hút đầu tư tại tỉnh Ninh Thuận
- ̣ ̣ ̣ BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO ́ ̀ ̀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ ********** TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ MÔI TRƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI TỈNH NINH THUẬN Giảng viên hướng dẫn: TS. GVC. Trần Đình Lý Thực hiện: Lớp Cao học QLKT2017NT
- Ninh Thuận Tháng 12/2017 2
- MỤC LỤC TRANG MỤC LỤC.............................................. Error: Reference source not found MỤC LỤC ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iii Chương 1 ........................................................................................................ 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................... 3 PHÂN TÍCH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NINH THUẬN TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ ...................................................... 9 Chương 4 ...................................................................................................... 15 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................... 15 4.1. Các phương án chiến lược từ phối hợp SO .................................... 15 S1, S3 O1, O2: Tạo kênh thông tin, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư để quảng bá tiềm năng và thế mạnh cho nhà đầu tư. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo ta giới thiệu cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thấy được hình ảnh về một tỉnh còn nhiều tiềm năng phát triển. ............................................................................................................. 15 S2 O2: Hàng tháng tổ chức buổi gặp mặt, tiếp xúc doanh nghiệp, nhà đầu tư với các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh. Cách làm này sẽ tạo một kênh liên lạc và cơ hội gặp gỡ giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là các cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó, góp phần giải quyết khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đồng thời, chứng tỏ cho phía doanh nghiệp, nhà đầu tư thấy rằng nhà nước luôn đồng i
- hành cùng với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. .................................................................................................................. 15 ii
- LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, phân hiệu Ninh Thuận đã được thầy TS. GVC. Trần Đình Lý tận tình giảng dạy, truyền đạt sâu kỹ những kiến thức cơ bản về Khoa học quản lý, nhận thức rõ về nguyên lý và cơ chế vận hành trong hệ thống quản lý. Từ đó đã tạo điều kiện cho chúng tôi có thêm những kiến thức sâu rộng trong việc nâng cao tầm hiểu biết về quản lý thời gian, quản lý con người, quản lý công việc...từ đó vận dụng vào thực tiễn công việc hàng ngày một cách khoa học. Chúng tôi xin chân thành biết ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, môn Khoa học quản lý của Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và phân hiệu Ninh Thuận, đặc biệt là thầy TS. GVC. Trần Đình Lý, thầy đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những lý luận sâu sắc và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu viết Tiểu luận. Chúng tôi gửi lời chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và phân hiệu Ninh Thuận luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Bằng khả năng của mình, chúng tôi đã cố gắng hoàn thiện Tiểu luận, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy TS. GVC. Trần Đình Lý. Xin chân thành cảm ơn! NHÓM 1 LỚP CAO HỌC QLKT2017NT iii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do hình thành đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, thu hút đầu tư là hoạt động nhận được sự quan tâm đặc biệt của các địa phương ở Việt Nam vì nó có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo công ăn việc làm và bảo đảm an sinh xã hội. Muốn thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì mỗi địa phương cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, từ kinh tế, quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… Nhìn lại thực tiễn hoạt động đầu tư tại các địa phương ở Việt Nam trong thời gian vừa qua chúng ta thấy, các nhà đầu tư thường lựa chọn địa phương có những điều kiện thuận lợi về giao thông, tài nguyên, nguồn nhân lực… để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên những năm gần đây, các nhà đầu tư lại quan tâm đến những địa phương xây dựng và thực hiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện. Chính vì vậy, muốn thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư thì mỗi địa phương, ngoài việc phải tận dụng những ưu thế khách quan như vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, … thì điều quan trọng là cần phải tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi nhất thông qua chính sách, cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật về đầu tư… Ninh Thuận là một tỉnh nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Thực vậy, bờ biển dài hơn 105 km với nhiều bãi tắm đẹp và hoang sơ, cộng với nét văn hóa Chăm độc đáo đã tạo cho Ninh Thuận cơ hội thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch; nắng nóng cộng với gió mạnh đã tạo cho Ninh Thuận tiềm năng phát triển năng lượng sạch; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động khá cao cùng với nguồn đất cho nông nghiệp và công nghiệp dồi dào đã mang đến cho tỉnh điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp sản xuất chế biến…Tuy với nhiều điều kiện thuận lợi như vậy nhưng hoạt động đầu tư tại Ninh Thuận vẫn chưa tương 1
- xứng với tiềm năng hiện có. Do đó, chúng tôi chọn tiểu luận “Phân tích ma trận SWOT về môi trường thu hút đầu tư tại Ninh Thuận” nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó có góc nhìn cụ thể hơn về môi trường thu hút đầu tư, kinh doanh tại Ninh Thuận trong thời gian đến. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với môi trường thu hút đầu tư tại Ninh Thuận để lập nên tổ hợp các phương án đưa ra nhằm khai thác thế mạnh và tận dụng thời cơ để thu hút đầu tư cho phát triển tỉnh. Bên cạnh đó, qua phân tích ta còn thấy được điểm yếu và thách thức đối với hoạt động thu hút đầu tư. Từ đó, đưa ra được các phương án dự phòng rủi ro cũng như hạn chế tối đa điểm yếu để khắc phục thách thức đối với việc thu hút đầu tư của tỉnh Ninh Thuận. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phân tích SWOT để liệt kê ra từng điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T). Từ đó lập nên tổ hợp các phương án từ những đặc điểm nêu trên. Trong đó: + Phối hợp SO là sử dụng điểm mạnh để khai thác cơ hội. + Phối hợp OW là sử dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu. + Phối hợp ST là sử dụng điểm mạnh để hạn chế thách thức. + Phối hợp WT là khắc phục điểm yếu để tránh rủi ro. 2
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái quát về ma trận SWOT 1.1.1. Khái niệm ma trận SWOT SWOT là một thuật ngữ tiếng Anh được viết tắt của các từ Strengh (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threat (thách thức). SWOT là phương pháp tiếp cận phân tích chiến lược vốn được sử dụng ban đầu cho việc phân tích chiến lược kinh doanh. Cách tiếp cận này được giảng viên của trường Đại học Harvard – Hoa Kỳ sáng lập và đưa vào áp dụng từ năm 1920. Hai cấu thành chính của SWOT là các phát hiện từ bên trong (S, W) và các phát hiện từ bên ngoài (O, T). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu...đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. 1.1.2. Nguồn gốc của ma trận SWOT Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Standford trong thập niên 6070, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và BirgerLie. Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào cho một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, 3
- toàn bộ 500 công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các “Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả Anh quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm. Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn. Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay chúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”. Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, tổ chức. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT. 4
- Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc như một dạng bài tập cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế hoạch chỉ là phân loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu. Bước thứ hai được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong danh mục. Quá trình lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương pháp “Thử và sai” mà kết quả là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng SOFT/SWOT với mỗi mục ghi riêng vào từng trang. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt động của công ty Erie Technological Corp ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này được chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được hoàn thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp nhập các cơ sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd. Kể từ đó, quá trình này đã được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều doanh nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống này đã được phát triển đầy đủ, đã chứng minh được khả năng giải quyết hàng loạt các vấn đề hiện nay trong việc xác lập và nhất trí các mục tiêu mang tính thực tiễn hàng năm của doanh nghiệp mà không cần dựa vào các cố vấn bên ngoài. 1.2. Vai trò và ý nghĩa 1.2.1. Vai trò SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ công cụ này, nhà lãnh đạo làm việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu quả cá nhân và còn nhiều hơn nữa. Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ. Sử dụng trong ngữ cảnh kinh doanh, nó giúp bạn hoạch định được thị trường một cách vững chắc. 1.2.2. Ý nghĩa 5
- Phân tích SWOT rất đơn giản nhưng là một cơ chế rất quan trọng để đánh giá điểm mạnh yếu cũng như phân tích cơ hội, nguy cơ mà bạn phải đối mặt. Nó là một sự đánh giá khả năng trong nhận xét và phán đoán bản thân cũng như các nhân tố bên ngoài của chính bạn. Vận dụng thành công sẽ giúp bạn có một trong những kỹ năng phân tích và đánh giá tình huống tốt. Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ… Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản mà nghĩ, nó có thể giúp bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng cách hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn và đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân biệt bạn với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. 6
- Chương 2 TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NINH THUẬN NĂM 2016 Năm 2016, UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 18 dự án tổng vốn 3.360,47 tỷ đồng (02 dự án FDI với tổng vốn 1.593,4 tỷ đồng); chấp thuận chủ trương về địa điểm 20 dự án tổng vốn đăng ký 15.085 tỷ đồng và Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư cho 02 dự án tổng vốn 72 tỷ đồng, điều chỉnh Giấy chứng nhận Đăng ký đầu tư cho 24 dự án tổng vốn tăng thêm 37,4 tỷ đồng (04 dự án FDI). Trong đó, UBND tỉnh đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư một số dự án có quy mô lớn như: dự án Trung tâm sản xuất tôm thẻ chân trắng, tôm sú bố mẹ thế hệ G3 của Công ty CP thủy sản Việt ÚC với tổng vốn 70 tỷ đồng; dự án Nhà máy điện gió Phước Hữu Duyên Hải 1 của Công ty TNHH Hưng Tín với tổng vốn 1.260 tỷ đồng; dự án Trung tâm du lịch thương mại Ninh Hải của Công ty Cổ phần Du lịch thương mại Nha Trang với tổng vốn 150 tỷ đồng; dự án Nhà máy điện gió Đầm Nại của Công ty Cổ phần TSV và các nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư 1.523,4 tỷ đồng; dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt, bò sữa cao sản và xây dựng vùng nguyên liệu làm thức ăn cho bò của Công ty TNHH Chăn nuôi Việt Úc Thuận Nam với tổng vốn 250 tỷ đồng. Ninh Thuận ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có năng lực và uy tín đầu tư các dự án trọng tâm, trọng điểm và thân thiện môi trường; thu hút các dự án của tỉnh có lợi thế cạnh tranh cao nhằm tăng hiệu quả đầu tư, tạo động lực bứt phá cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ưu tiên xúc tiến, thu hút đầu tư theo cơ cấu: du lịch, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao từ các nhà đầu tư tiềm năng từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hoa Kỳ, Nga, Úc, Mỹ, Israel, Đức... Tập trung thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh: Phước Nam, Du Long, Thành Hải, Cà Ná và các Cụm công nghiệp trên toàn tỉnh; thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, các dự án có hàm lượng công nghệ mới, công nghệ cao, có giá trị gia tăng và tỷ trọng xuất khẩu lớn, các dự án tiết kiệm 7
- năng lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên... nhằm nâng cao tỷ lệ lấp đầy vào các khu, cụm công nghiệp. 8
- Chương 3 PHÂN TÍCH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NINH THUẬN TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ 3.1. Điểm mạnh 3.1.1. Ninh Thuận có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp Nhằm khai thác những tiềm năng và thế mạnh của mình, tỉnh Ninh Thuận đã thuê công ty tư vấn nổi tiếng Monitor (Hoa Kỳ) và tập đoàn Arup (Anh) thiết kế quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Ngày 22/7/2011, Quy hoạch này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 1222/QĐTTg. Theo Quy hoạch, tỉnh Ninh Thuận tập trung vào 6 ngành kinh tế trụ cột bao gồm năng lượng, du lịch, sản xuất chế biến, nông lâm thủy sản, giáo dục đào tạo và xây dựng, kinh doanh bất động sản. 3.1.2. Ninh Thuận có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Ninh Thuận có những chuyển biến tích cực trên nhiều mặt, tổng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 2014 đạt 11.450 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,2%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng/người, dần rút ngắn khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. 3.1.3. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng ngày càng phù hợp hơn Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và thuỷ sản (giảm từ 51,8% năm 2001 xuống còn 42,6% năm 2010 và 33,8% năm 2015), tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng (tăng từ 13,2% năm 2001 lên 22,2% năm 2010 và 26,3% năm 2015) và các ngành dịch vụ tăng từ 35,0% năm 2001 lên 35,2% năm 2010 và đạt 39,8% vào năm 2015 so với tổng GDP toàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bước đầu gắn với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng lao động làm 9
- việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản giảm từ 73,2% năm 2001 xuống còn 53% năm 2010, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng từ 6,9% năm 2001 lên 14,3% năm 2010 và các ngành dịch vụ tăng từ 19,8% năm 2001 lên 32,8% năm 2010. 3.1.4. Chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng Về mạng lưới giao thông: Ninh Thuận khá thuận lợi nằm ở giao điểm trục giao thông chiến lược là Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 27. Trong thời gian tới, ngoài việc nâng cấp các tuyến đường cũ (Quốc lộ 1A, 27A, 27B...) thì tỉnh đang tập trung vào đầu tư xây dựng thêm một số tuyến đường như: tuyến đường ven biển dài 105,6 km từ Bình Tiên đến Cà Ná đã hoàn thành đi vào sử dụng; tuyến đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc BắcNam đoạn nối từ thành phố Hồ Chí MinhNha Trang đi qua địa bàn Ninh Thuận theo kế hoạch của Chính phủ sẽ thực hiện trong giai đoạn 2015 – 2020. Ngoài ra, cảng nước sâu Dốc HầmCà Ná dự kiến sẽ được đầu tư và trở thành cảng hàng hóa khu vực theo quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia của Chính phủ (có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 300 ngàn tấn). Về hệ thống cấp điện: Tỉnh Ninh Thuận được cấp điện từ lưới điện quốc gia 220 KV, 110 KV với nguồn cấp trực tiếp là nhà máy thuỷ điện Đa Nhim công suất 160 MW. Bên cạnh đó còn có các nguồn điện tại chỗ là thuỷ điện Sông Pha công suất 7,5 MW (5 x 1,5 MW), nhà máy thủy điện Sông Ông công suất 8,1 MW (3 x 2,7 MW). Ngoài ra, theo quy hoạch Ninh Thuận là nơi xây dựng các dự án điện gió, điện mặt trời (công suất dự kiến khoảng 2.000MW) đảm bảo nguồn cung cấp điện cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp. Về hệ thống cấp nước: Hiện tại có 4 hệ thống công trình cấp nước tập trung có quy mô lớn gồm Nhà máy nước Phan Rang – Tháp Chàm quy mô 52.000 m3/ngày đêm, nhà máy nước Cà NáPhước Nam quy mô 30.000 m3/ngày đêm, Nhà máy nước Tân Sơn quy mô 1.000 m3/ngày, Nhà máy nước Phước Dân quy mô 1.000 m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước cho thành phố Phan Rang Tháp Chàm, các thị trấn, các vùng phụ cận và các khu, cụm công nghiệp. 10
- Về hệ thống khu, cụm công nghiệp: Ninh Thuận hiện có 4 KCN là Du Long (diện tích 407,28 ha) thuộc huyện Thuận Bắc; KCN Cà Ná (diện tích 827,2 ha) thuộc huyện Thuận Nam; KCN Phước Nam (370 ha, giai đoạn I: 141 ha) tại huyện Thuận Nam; KCN Thành Hải (77,987 ha) thuộc thành phố Phan Rang Tháp Chàm và 3 cụm công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp của tỉnh có địa chất ổn định, thuận lợi về giao thông và các dịch vụ điện, nước và hạ tầng thiết yếu khác được đảm bảo. Về thủy lợi, toàn tỉnh đến nay có 12 hồ chứa với dung tích chứa 137 triệu m3 và 76 đập dâng có khả năng tưới cho 35.150 ha, đảm bảo nước tưới cho hơn 42% đất nông nghiệp. Từ năm 2015, tỉnh tập trung triển khai nhiều công trình thủy lợi lớn như hồ Tân Mỹ, sông Than, sông Biêu với tổng trữ lượng khoảng 350 triệu m3 nước đáp ứng nhu cầu nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Về thông tin truyền thông của tỉnh tương đối tốt, đang ngày càng được hiện đại hóa với việc chuyển giao trình độ kỹ thuật. Mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đã được đầu tư hiện đại hóa, đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế; đảm bảo cung cấp các dịch vụ với chi phí phù hợp và tin cậy cao như: mạng lưới dữ liệu thông tin tốc độ cao, hạ tầng mạng lưới băng thông rộng (MAN) cho Thành phố theo mô hình “một hệ thống, đa dịch vụ”. 3.1.5. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư đảm bảo cho các hoạt động đầu tư và phát triển Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư như ngân hàng, bảo hiểm… ngày càng nâng cao chất lượng, linh hoạt, an toàn và thuận tiện. Hệ thống các ngân hàng thương mại tại tỉnh hiện nay gồm các chi nhánh của các Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Công Thương (Vietibank); Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank); Đầu tư và Phát triển (BIDV); Ngoại Thương (Vietcombank); Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); Đông Á; Á Châu (ACB)… Các ngân hàng có khả năng huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ. 11
- Bên cạnh đó còn có chi nhánh các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đang hoạt động có hiệu quả tại Ninh Thuận. 3.2. Điểm yếu 3.2.1. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm Tuy cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có những chuyển dịch đúng hướng nhưng kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn qua còn chậm, đặc biệt giai đoạn 20062010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá chậm, tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng trong 5 năm (2006 – 2010) chỉ tăng 1,8% (bình quân chuyển dịch 0,36%/năm); cơ cấu kinh tế của tỉnh còn lạc hậu so với các tỉnh trong vùng và so với cả nước, tỷ trọng nông nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trên 40%, so với cả nước là 19,4% và khu vực miền Trung là 27,1%. Năng suất lao động và hiệu quả đầu tư còn thấp, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn nhỏ. Bên cạnh đó, tỷ trọng GDP khu vực nông nghiệp chỉ giảm 2,8% so với năm 2010 còn chiếm 38,5% GDP của tỉnh; dịch vụ tăng 1,2% so với năm 2010, chiếm 37,7% GDP; Tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng 1,6% so với năm 2010, chiếm 23,8% GDP. 3.2.2. Tỉnh còn gặp khó khăn về hạ tầng Tuy có nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế xã hội và thu hút đầu tư, song cơ sở hạ tầng của Ninh Thuận còn chưa đồng bộ, nhiều nơi hạ tầng giao thông còn chưa được đầu tư đúng mức, mật độ giao thông thấp (mật độ giao thông đường bộ mới chỉ bằng 1/3 so với mức trung bình của cả nước), tuyến đường ven biển chưa được khai thác tốt. 3.2.3. Tỉnh Ninh Thuận có sự xuất phát điểm về kinh tế còn thấp Nhìn chung, kinh tế của tỉnh Ninh Thuận có xuất phát điểm thấp, các ngành kinh tế nhỏ hẹp. Ví dụ, hầu hết các ngành kinh tế còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước, nông nghiệp Ninh Thuận hiện tại vẫn là nền sản xuất nhỏ, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng thiếu yếu tố bền vững. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động giai đoạn vừa qua tuy đạt trung bình 17,7%/năm 12
- nhưng mức tăng tuyệt đối mỗi năm chỉ đạt 5,62 triệu đồng/nông dân; nguồn thu ngân sách hàng năm thấp. 3.3. Cơ hội Ninh Thuận được áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ở khung cao nhất theo quy định của pháp luật. Tiềm năng của tỉnh Ninh Thuận chưa được khai thác, nhất là tiềm năng về du lịch, năng lượng tái tạo, nông nghiệp... Thủ tục đầu tư, kinh doanh nhanh gọn, kinh doanh an toàn, đầu tư hiệu quả, phát triển bền vững. 3.4. Thách thức Ninh Thuận vẫn là một tỉnh nhỏ, tổng mức đầu tư toàn xã hội chưa lớn, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm chưa có sự đột phá trong công nghiệp, dịch vụ để tạo động lực thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bản chất mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn hiện nay của Ninh Thuận vẫn là mô hình tăng trưởng chất lượng thấp và kém hiệu quả, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân có tăng nhưng không bền vững. Nếu so với cả nước thì tốc độ tăng trưởng này khá cao nhưng quy mô nền kinh tế của tỉnh so với các tỉnh trong khu vực còn thấp và có xu hướng chậm lại. Nếu tính về lượng tuyệt đối, mức GDP của Ninh Thuận chỉ bằng 36,1% mức bình quân toàn vùng còn GDP bình quân đầu người Ninh Thuận năm 2016 là 6.069 USD/người chỉ khoảng 60% mức bình quân của Việt Nam. Chất lượng sản phẩm và môi trường đầu tư chưa đạt yêu cầu và sức cạnh tranh thấp. Nhất là khi Ninh Thuận còn phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ chính các địa phương liền kề vốn có nhiều lợi thế về vị trí kinh tế và có năng lực cạnh tranh khá như Khánh Hòa, Bình Thuận. Các lợi thế của tỉnh Ninh Thuận chủ yếu tồn tại dưới dạng tiềm năng trong việc phát triển các trọng điểm về công nghiệp, nông ngư nghiệp và du lịch. Trong khi đó phần lớn thách thức mà Ninh Thuận đang phải đối mặt như trình độ 13
- của đội ngũ nhân lực, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội… lại đòi hỏi thời gian và nguồn lực đầu tư lớn. Bên cạnh đó Ninh Thuận còn phải đối mặt với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường khi các dự án quy mô lớn về khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng và titan vận hành với công suất cao. 14
- Chương 4 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 Sau khi phân tích SWOT, chúng tôi đã tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của lợi thế thế cạnh tranh của Ninh Thuận trong thú hút đầu tư. Từ đó, chúng tôi đưa ra các phương án chiến lược để huy động vốn đầu tư phát triển cho Ninh Thuận đến năm 2020. Phân tích các phương án chiến lược cụ thể: 4.1. Các phương án chiến lược từ phối hợp SO S1, S3 O1, O2: Tạo kênh thông tin, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư để quảng bá tiềm năng và thế mạnh cho nhà đầu tư. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo ta giới thiệu cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thấy được hình ảnh về một tỉnh còn nhiều tiềm năng phát triển. S2 O2: Hàng tháng tổ chức buổi gặp mặt, tiếp xúc doanh nghiệp, nhà đầu tư với các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh. Cách làm này sẽ tạo một kênh liên lạc và cơ hội gặp gỡ giữa một bên là nhà đầu tư và bên kia là các cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó, góp phần giải quyết khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đồng thời, chứng tỏ cho phía doanh nghiệp, nhà đầu tư thấy rằng nhà nước luôn đồng hành cùng với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. 4.2. Các phương án chiến lược từ phối hợp ST S 2 T1: Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Trước mắt ta phải có các chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển cùa tỉnh như nâng chất lượng đào tạo các cấp bậc. Ngoài ra, nguồn nhân lực ngoài tỉnh cũng cần được thu hút về Ninh Thuận làm việc 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tiểu luận: Phân tích ma trận Swot của công ty viễn thông Mobifone
18 p | 3390 | 930
-
Tiểu luận: Marketing phân tích SWOT công ty bánh kẹo Bibica
26 p | 2382 | 724
-
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của nhà hàng Trùng Dương
5 p | 3109 | 585
-
Báo cáo tiểu luận: Phân tích ma trận SWOT trong một doanh nghiệp cụ thể
28 p | 2643 | 561
-
Tiểu luận: Ứng dụng phương pháp 5 Whys và ma trận SWOT trong phân tích chè xuất khẩu của Việt Nam
36 p | 947 | 330
-
Đề tài Quản lý chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty Thời trang Việt - Ninomaxx
30 p | 1063 | 288
-
Tiểu luận:Tìm hiểu Mô hình phân tích SWOT và áp dụng phân tích SWOT vào công ty Cổ phần dệt may Việt Tiến
20 p | 922 | 286
-
Tiểu luận: Phân tích mô hình S.W.O.T của NHTM cổ phần An Bình
31 p | 635 | 156
-
Báo cáo thực tập: Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT
35 p | 1016 | 150
-
Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ga Đà Nẵng
23 p | 682 | 131
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Ứng dụng phân tích ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
34 p | 444 | 93
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô
43 p | 441 | 86
-
Tiểu luận: Chiến lược phát triển Vinamilk giai đoạn 2010 - 2020
0 p | 769 | 80
-
Tiểu luận môn Quản trị chiến lược: Lập ma trận IFE, EFE, SWOT
56 p | 412 | 66
-
Bài tập nhóm phân tích định lượng: Xây dựng mô hình hồi quy giải thích sự khác biệt về tuổi thọ trung bình của phụ nữ giữa các quốc gia trên thế giới
25 p | 253 | 40
-
Tiểu luận: Phân tích định lượng
17 p | 288 | 26
-
Tiểu luận: Phân tích STB - Quyết định nên đầu tư năm 2012
11 p | 122 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn