intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia của Công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: Sarah Xuân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

236
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài trình bày nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bia của khách hàng đối với sản phẩm bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Thực tế về tình hình tiêu thụ các sản phẩm bia của Công ty TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mời các bạn tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia của Công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ­­­­­­­Ω­­­­­­­ Học phần PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chuyên đề PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ BIA  SÀI GÒN CỦA CÔNG TY TMCP BIA SÀI  GÒN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG        Giảng viên hướng dẫn                      Sinh viên thực  hiện PGS.,TS. BÙI VĂN TRỊNH         Nhóm 4, QTKD
  2. Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018 Mức độ ( Ngành, đv STT MSSV Họ và tên Chức vụ Tham  gia N h ó m   QTKD, K16 1 1611045038 Nguyễn Công Thành t 100 r ư ở n g QTKD, K16 2 1611045015 Lê Thị Kim Thanh 100 QTKD, K16 3 1611045042 Lê Tuấn Em 100 QTKD, K16 4 1611045025 Phan Tuấn Tài 100 QTKD, K16 5 1611045043 Nguyễn LinDa 100 QTKD, K16 6 1611045019 Nguyễn Huỳnh Ngọc Hân 100 N h ó QTKD, K16 m 7 1611045032 Nguyễn Huỳnh Liên Huy 100   P h ó QTDL, K16 8 1611042058 Nguyễn Thu Ngân 100 QTKD, K16 9 1611045016 Trần Thị Lan Anh   100
  3. QTDL, K16 10 1611042056 Trần Thị Ngọc Giàu 100 N h ó m :  QTKD, K16 11 1611045002 Võ Trường An T 100 h ư   k ý 12 1611045054 Nguyễn Lâm Thảo Quyên QTKD, K16 100 DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
  4. MỤC LỤC
  5. DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
  6. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh  MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế phát triển như  hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị  trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược hoạt động linh hoạt, đáp   ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Và tiêu thụ đã trở thành một khâu   quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ tốt sẽ  giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng được thị  trường, nhanh chóng thu hồi vốn   sản xuất kinh doanh và tạo được uy tín, năng lực cạnh tranh, thương hiệu của   doanh nghiệp trên thị  trường. Bia là mặt hàng không thể  thiếu để  đáp  ứng cho  nhu cầu của mọi người trong các dịp họp mặt, giao lưu, hay làm quà biếu tặng…   cho nên kinh doanh nước giải khát (bia) đã và đang tạo ra lợi thế trên thị  trường.   Do đó các mặt hàng về bia trên thị trường hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với   nhiều mẫu mã ấn tượng và giá cả khác nhau. Tiêu thụ  sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề  mới mẻ  đối với các  doanh nghiệp khi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi doanh  nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị  trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kì sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò   hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn kinh doanh để chuẩn bị cho chu kì sản  xuất mới. Song, thực tế cho thấy không phải doanh nghiệp nào cũng hoàn thành  tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là trong thời kì còn khó khăn do tác động của   môi trường cạnh tranh trong ngành. Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong  cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn   lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ  làm không tốt thì doanh nghiệp mất thị  phần,   dần dần loại mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn  là vấn đề quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp. Đi vào hoạt động từ năm 2006, Công ty TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng  Sông Cửu Long đã có những bước tiến vượt bậc trong quá trình sản xuất kinh  Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 6
  7. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh doanh, được đánh giá là một trong những ngành công nghiệp tiên phong của tỉnh  Vĩnh Long. Để đạt được những thành tựu đáng trân trọng từ khi đi vào hoạt động   đòi hỏi không ít sự  nổ  từ  phía công ty, mở rộng thị  trường, mở  rộng sản phẩm,   tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng… Đồng thời, Công ty còn thực hiện   tốt trong quá trình chuẩn bị  khâu quảng cáo, phân phối, tiêu thụ. Trong đó, khâu   tiêu thụ  là khâu mấu chốt cho cả quá trình sản xất kinh doanh, bởi vì đó là cầu  nối giữa người phân phối và người tiêu dùng, đánh giá kết quả  tất cả  quá trình  trên. Ngày nay, trên thi trường có rất nhiều thương hiệu Bia như: Heiniken, Tiger,   Larue, San Miguel...  Từ  vấn đề  trên, đề  tài:  “Phân tích tình hình tiêu thụ  bia  của Công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu  Long” được thực hiện nhằm cung cấp cho nhà quản lý một cái nhìn khách quan  về tình hình tiêu thụ bia của Công ty từ đó giúp cho Công ty có những điều chỉnh  hợp lý để hoạt động hiệu quả hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU a.1 Mục tiêu chung Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bia của khách hàng đối với sản phẩm bia Sài  Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Thực tế về tình hình tiêu thụ  các sản phẩm bia của Công ty TMCP Bia Sài  Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Phân tích, đánh giá về  tình hình tiêu thụ  bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông   Cửu Long a.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích, đánh giá hoạt động của  Công ty TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng  Bằng Sông Cửu Long Một số phương án nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ  sản phẩm bia Sài  Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Giải pháp, kiến nghị 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 7
  8. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Tình hình hoạt động tiêu thụ  sản phẩm bia Sài Gòn thông qua sản lượng  của Công ty Trung gian phân phối: Đại lí, cửa hàng bán lẻ, quán bar, quán nhậu, quán   ăn… trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Phạm vi thời gian Thời gian bắt đầu tiến hành nghiên cứu từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 5 tháng   9 năm 2018 4.2 Phạm vi không gian ­ Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm bia của công ty TMCP Bia Sài Gòn   Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long ­ Điều tra các trung gian phân phối của công ty trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long 4.3 Phạm vi nội dung Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và đi sâu tìm   hiểu thực trạng công tác tiêu thụ  sản phẩm bia của  Công ty TMCP Bia Sài Gòn  Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, đồng thời đề  ra một số  giải pháp nhằm thúc  đẩy họat động tiêu thụ bia của Công ty 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1 Thông tin sơ cấp Thu thập thông tin, số  liệu liên quan đến công ty TMCP Bia Sài Gòn Tại   Đồng Bằng Sông Cửu Long Thu   thập   các   tài   liệu   liên   quan   từ   báo   chí,   internet,   các   khóa   luận   tốt   nghiệp… 5.2 Thông tin thứ cấp Thu thập thông tin từ các nhà đại lí, bán sỉ, bán lẻ, nhà hàng, quán ăn, quán   nhậu, quán bar lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có phân phối bia của Công ty  TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 8
  9. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về vấn đề tiêu thụ sản phẩm Chương 2: Thực trạng về  tình hình tiêu thụ  sản phẩm bia của   Công ty  TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Chương 3:  Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động tiêu thụ  sản  phẩm bia của Công ty TMCP Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm “Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản   phẩm hàng hóa”. Tiêu thụ  sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất  kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nằm  ở  khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối   trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Qúa trình tiêu thụ  sản phẩm   thực hiện chuyển quyền sở hữu, giá trị  sử  dụng hàng hóa từ  nhà sản xuất sang  người tiêu dùng. Do đó, đây được xem là khâu quan trọng, khâu quyết định sự tồn  tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì một khi sản phẩm đã được tiêu thụ thì   nhà sản xuất mới có thể thu hồi được vốn về để thực hiện khâu sản xuất mới và   tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm được xem là hoạt động bán hàng, là quá trình người bán  giao hàng cho người mua và nhận tiền. Xét theo nghĩa rộng, thì “Tiêu thụ  sản   phẩm” là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện  nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, phân phối   sản phẩm, tổ  chức bán hàng, các hoạt động xúc tiến tổng hợp, và các công tác   dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.  1.1.2 Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 9
  10. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Trong hoạt động tiêu thu sản phẩm có hai hình thức nghiệp vụ, đó là nghiệp   vụ  kỹ  thuật sản xuất và nghiệp vụ  kinh tế. Nghiệp vụ  sản xuất được xem là   hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông với công việc là   chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng. Bao gồm phân loại, bao gói, gắn   nhãn hiệu, xếp hàng hóa ở kho, đóng gói, bảo quản, chuẩn bị xuất bán. Còn lại là   nghiệp vụ kinh tế như vận chuyển, phân phối bán hàng, marketing… 1.1.3 Vai trò và tầm quan trọng của tiêu thu sản phẩm 1.1.3.1 Đối với người tiêu dùng Góp phần thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiếp cận với các hình  thức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Có được sự phục vụ và điều kiện  ưu đãi tốt nhất khi mua sản phẩm hàng hóa, được cung cấp các dịch vụ cần thiết  nhờ  sự  cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp hiện nay. Có sự  lựa chọn khi  mua sắm hàng hóa và được hưởng các chế  độ  chính sách hỗ  trợ  bán hàng. Mặt   khác, người tiêu dùng được hướng dẫn chi tiết hơn trong quá trình mua sắm hàng   hóa, góp phần nâng cao mức sống văn minh của toàn xã hội. 1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp: +  Tiêu thụ  sản phẩm góp phần quyết định sự  tồn tại và phát triển của  toàn doanh nghiệp trên cơ  sở  giải quyết đầu ra cho sản phẩm, tạo doanh thu,  trang trãi những chi phí trog quá trình sản xuất kinh doanh và góp phần tích lũy để  mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. + Tiêu thụ  sản phẩm giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh  của mình là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và   là nguồn hình thành các quỹ   ở  doanh nghiệp. Vì vậy, nó quyết định và chi phối  các hoạt động khác của doanh nghiệp như: phát triển thị  trường, nghiên cứu thị  trường, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, dự trữ… +   Quyết   định   mở   rộng   hay   thu   hẹp   sản   xuất   kinh   doanh   của   doanh   nghiệp. Cũng thông qua doanh nghiệp thì hàng háo của doanh nghiệp mới được  Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 10
  11. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh người tiêu dùng chấp thuận, uy tín của doanh nghiệp mới được giưc vững và   củng cố  trên thị  trường. Công tác tiêu thụ  sản phẩm có quan hệ  mật thiết với  khách hàng, nó  ảnh hưởng đến niềm tin và sự  tái tạo nhu cầu của người tiêu  dùng, nên nó còn là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với các đối  thủ cạnh tranh trên thị trường. + Kết quả của hoạt động tiêu thụ  phản ánh kết quả  của hoạt động sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự  đúng đắn của mục tiêu chiến   lược kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự nổ lực của doanh nghiệp trên thị  trường, trên cơ  sở  đó đánh giá được  ưu và nhược điểm của quá trình tiêu thụ,   khắc phục những thiếu sót và phát huy những ưu điểm mà danh nghiệp hiện có. 1.1.3.3 Đối với toàn xã hội:  Tiêu thụ  sản phẩm có vai trò quan trọng trong cân đối cung cầu, dự  đoán nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện phát triển hình thức thương mại đa dạng  phong phú đáp ứng tốt cho sự phát triển của toàn xã hội.  Tóm lại, để  hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được  tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, hiệu quả  thì công tác tiêu thụ  sản  phẩm phải được quan tâm tổ  chức tốt.   Việc quản lý hoạt động tiêu thụ  sản  phẩm  ở  các doanh nghiệp thường được tiến hành dựa trên cơ  sở  các chứng từ  nhập kho, xuất kho thành phẩm. Do vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả  tiêu  thụ sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. 1.1.4 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm Nghiên cứu thị trường: Là quá trình thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu, thông tin về các yến tố cấu   thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động và những yếu tố ảnh hưởng đến thị  trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và hàng đầu trong họt động  Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 11
  12. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh sản xuất kinh doanh nhằm trả lời 3 yếu tố: Sản xuất gì? Sản xuất như thế nào?  Sản xuất cho ai? Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu thụ diễn  ra suôn sẻ, liên tục. Lập kế hoạch tiêu thụ phải giải quyết được các vấn đề sau: + Thiết lập các mục tiêu cần đạt được: doanh số, chi phí, cơ  cấu thị  trường, cơ cấu sản phẩm… + Xây dựng phương án để  đạt được mục tiêu tối  ưu nhất: Công tác  chuẩn bị sản phẩm để chuẩn bị  xuất bán, lựa chọn hình thức tiêu thụ, xây dựng  các chính sách marketing hỗ trợ hoạt động tiêu thụ… Hoàn chỉnh sản phẩm, đưa về kho thành phẩm để tiêu thụ Thực hiện các công việc: tiếp nhận, phân loại, đóng gói, kẻ ký mã liệu… và  bảo đảm hàng hoá trong quá trình chờ xuất bán Lựa chọn hình thức tiêu thụ + Trực tiếp: Chỉ có mặt 2 đối tượng là nhà sản xuất và người tiêu dùng,  không có mặt của bất kì trung gian nào + Gián tiếp: Có sự  góp mặt của một hoặc một số nhóm trung gian như  đại lí, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ… Xúc tiến bán hàng Các hoạt động hỗ  trợ: quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ  triển lãm, quan hệ  công chúng… nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. Tổ chức hoạt động bán hàng Cần có sự  góp mặt của nhân viên bán hàng. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ   nhân viên bán hàng có chuyên môn giỏi là việc cần thiết giúp doanh nghiệp đi  đến                   thành công.  Tổng hợp, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 12
  13. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Giúp doanh nghiệp biết dược những hạn chế  cần khắc phục hay những   thành công cần phát huy 1.2 CÁC HÌNH THỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.2.1 Tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp sản xuất hay doanh   nghiệp thương mại bán thẳng sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng mà không  thông qua các trung gian khác.  Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thông, sản phẩm tới tay người tiêu  dùng nhanh hơn, công ty có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.  Nhược điểm: tốn kém nhiều công sức và thời gian cho quá trình tiêu thụ,   tốc độ bán hàng chậm, tốc độ chu chuyển cho mỗi lần hàng bán ra ít. 1.2.2 Tiêu thụ gián tiếp Là hình thức tiêu thụ  mà doanh nghiệp xuất bán cho người tiêu dùng cuối  cùng thông qua các nhà trung gian thương mại.  Ưu điểm:  khối lượng tiêu thụ  sản phẩm thường lớn trong thời gian  ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh và tiết kiếm được nhiều chi phí lưu thông, bảo  quản hàng hóa nhờ các nhà trung gian.  Nhược điểm:  thời gian để  lưu thông hàng hóa nhiều hơn, tăng chi phí  cho phân phối và tiêu thụ đồng thời doanh nghiệp khó kiểm soát được khâu trung   gian, khoảng cách trao đổi phải hồi thông tin giữ nhà sản xuất và khách hàng dài  hơn do không tiếp xúc trực tiếp nhiều. Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 13
  14. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH  PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN CỦA CÔNG TY  CPTM SABECO TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM SABECO TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG  CỬU LONG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1995, Công ty Sabeco Sông Hậu được thành lập với tên gọi là Tổng  Đại lý khu vực Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là   kinh doanh sản phẩm bia, rượu và nước giải khát. Kênh phân phối chủ yếu là các   tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng,  An Giang, Kiên Giang, Cà Mau) và là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bia ­ Rượu   ­ nước giải khát Sài Gòn. Tháng 10/1997, Tổng Công ty Bia ­ Rượu ­ NGK Sài Gòn ra quyết định  thành lập các chi nhánh, bao gồm: chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Bạc Liêu, chi  nhánh Sóc Trăng, chi nhánh An Giang, chi nhánh Kiên Giang và chi nhánh Cà Mau.  Các chi nhánh này đều trực thuộc Tổng Công ty. Sau một thởi gian hoạt động, các chi nhánh đều liên tục phát triển, không  ngừng lớn mạnh, luôn mang lại hiệu quả  kinh doanh cao. Nhằm đẩy mạnh quá  trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình hình thực tế  kinh   doanh, ngày 15/4/2006, Tổng Công ty Bia ­ Rượu ­ NGK Sài Gòn quyết định   thành lập Công ty CPTM Sabeco tại đồng bằng sông cửu long. Từ khi được thành lập cho đến nay, Công ty CPTM Sabeco Tại Đồng Bằng   Sông Cửu Long đã không ngừng tăng trưởng và phát triển. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 14
  15. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh ­ Loại hình: Công ty cổ phần ­ Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Sabeco Tại Đồng Bằng Sông   Cửu Long  ­ Trụ sở chính: 1/1A Đinh Tiên Hoàng, P. Thới Bình, thành phố Cần Thơ. ­ Điện thoại: 0710.3767215 ­ Fax: 0710.3768423 ­ Các chi nhánh trực thuộc:  + Chi nhánh Bạc Liêu + Chi nhánh Sóc Trăng + Chi nhánh An Giang + Chi nhánh Kiên Giang + Chi nhánh Cà Mau Hình 2.: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty CPTM SABECO  Chức năng nhiệm vụ b. Giám đốc điều hành Giám đốc điều hành giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi  hoạt động thường nhật của Công ty. c. Phòng tài chính ­ kế toán Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 15
  16. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Phòng tài chính ­ kế  toán là nơi tiến hành mọi hoạt động về  kế  toán, tài  chính, là cơ  quan tham mưu cho ban điều hành về  các hoạt động tài chính của   Công ty. Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 16
  17. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh d. Phòng Kinh Doanh Bộ  phận thực thi và tham mưu các chính sách chiến lược kinh doanh của  Giám đốc điều hành. d. Lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh các sản phẩm về Bia ­ Rượu   ­ NGK. Công ty phân phối sản phẩm trực tiếp cho Nhà phan phối cấp 1, siêu thị.   Từ hệ thống này, sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng thông qua các nhà   phân phối cấp 2, các quán, các cửa hàng bán lẻ,.... Công ty Sabeco Sông Hậu hoạt động trong lĩnh vực chủ  yếu là kinh doanh   các sản phẩm bia, kí hợp đồng mua hàng trực tiếp từ Tổng Công ty (SABECO). SABECO có hệ  thống các nhà máy sản xuất bia rộng khắp, áp dụng các  công nghệ  tiên tiến kết hợp với bí quyết sản xuất luôn tạo ra các sản phẩm có   hương vị truyền thống, chất lượng. Nguồn hàng hóa luôn đảm bảo về  số  lượng và chất lượng, luôn đáp  ứng  được nhu cầu kinh doanh của Công ty Sebeco e. Sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của Công ty là "Bia vàng" bao gồm: Bia Sài Gòn 450ml,  Bia Sài Gòn 355ml, Bia Sài Gòn 333 và Bia Sài Gòn Special. Với hệ  thống sản   phẩm này, Công ty  đảm bảo đáp  ứng được sự  lựa chọn của khách hàng, từ  những người có thu nhập trung bình cho đến những người có thu nhập cao. Bên   cạnh đó Công ty cũng đã phát triển thêm 2 loại bia dạng lon là Bia Bia Sài Gòn  Lager và Bia Sài Gòn Special. Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn thỏa mãn nhu cầu của người tiêu   dùng do SABECO nắm được bí quyết sản xuất với hương vị  truyền thống và  luôn áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Vì vậy, sản phẩm của Công ty   mang tính cạnh tranh rất cao. 2.1.3 Nguồn lực Công ty Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 17
  18. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng  buộc doanh nghiệp luôn tìm kím giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ  tới   khách hàng nhanh hơn, rẽ  hơn, và tốt hơn đối thủ. Để  vươn tới mục tiêu này,   doanh nghiệp cần phải nổ  lực hoàn thiện nguồn lực cũng cố  và thúc đẩy quá  trình sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn. Nguồn lực Công ty bao gồm: tài lực, vật lực, trí lực và thông tin,... Do đặc   thù về tính chất công việc và hoạt động thương mại trong Công ty CPTM Sabeco  Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long nên ta chỉ xem xét về hai mặt trong nguồn lực đó   là: nguồn lực tài chính và nguồn lực nhân sự. 2.1.3.1 Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình   tạo lập, phân phối và sử  dụng các quỹ  tiền tệ  trong quá trình hoạt động kinh  doanh nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ  phận  trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng   là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính  doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự  phát triển hay suy   thoái của nền sản xuất. Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể tồn tại và phát triển lâu dài thì nguồn  lực tài chính đóng vai trò quan trọng và quyết định. Bảng cân đối kế toán rút gọn  thể  hiện nguồn lực tài chính của Công ty CPTM Sabeco Tại Đồng Bằng Sông  Cửu Long  trong ba năm 2015, 2016, 2017: Bảng 2.: Bảng cân đối kế toán Công ty CPTM SABECO Đơn vị: Triệu đồng Tài sản Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tiền và các khoản tương đương tiền 30.861 65.831 33.393 Phải thu 4.898 3.912 4.058 Hàng tồn kho 33.389 10.695 17.171 Tài sản ngắn hạn khác 3.049 (2.257) 3.805 Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 18
  19. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh Tài sản cố định 1.103 1.066 20.080 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5.104 6.106 6.097 Tài sản dài hạn khác 20.119 10.889 29.730 Tổng tài sản 98.523 97.242 114.344 Nguồn vốn Nợ ngắn hạn 52.588 35.511 55.784 Nợ dài hạn 3 3 2 Vốn chủ sở hữu 45.938 63.728 58.558 Tổng nguồn vốn 98.523 97.242 114.344 (Nguồn: Phòng kế toán) Một vài chỉ số về vốn: ­ Chỉ số: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên vốn kinh doanh                        Năm 2015:   Năm 2016:    Năm 2017:   Tỷ  trọng vốn chủ sở hữu trong vốn kinh doanh là chỉ số đảm bảo tài chính  của doanh nghiệp. Ta có thể  thấy tỷ  trọng vốn chủ  sở  hữu của Công ty tương  đối cao thể hiện khả năng tài chính vững chắc của Công ty. Năm 2015 tỷ lệ vốn   chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh là 47%, năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 66%, tới   năm 2017 giảm xuống còn 51%. Việc tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng cao năm 2016 là   do Công ty huy động thêm vốn cổ phần nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và  tăng tính chủ động về vốn cho Công ty. Chỉ số: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Năm 2015:  Năm 2016:  Năm 2017:   Tỷ  lệ này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ  sở  hữu. Tỷ số nợ trên vốn của Công ty qua 3 năm khá cao, năm 2015 tỷ lệ vốn vay   trên vốn chủ  sở  hữu là 114%, năm 2016 tỷ  lệ  này giảm còn 53% (giảm 61% so   Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 19
  20. Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh     GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh với năm 2015) nguyên nhân là do năm 2016 Công ty tăng vốn bằng huy động vốn  cổ phần, năm 2017 tỷ lệ này lại tăng lên 95% (tăng 42% so với năm 2016). Tỷ số  này tăng giảm thể hiện Công ty biết tận dụng cách vay nợ để kinh doanh và khai   thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế trong từng thời kỳ phát triển. 2.1.3.2. Nguồn lực nhân sự  Một Công ty hay một số tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, tài nguyên  phong phú với hệ thống máy móc hiện đại, kèm theo các công thức khoa học kỹ  thuật thần kì đi chăng nữa cũng trở  nên vô ích nếu không có nguồn lực nhân sự  làm việc hiệu quả. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự  thành công của doanh nghiệp. Con người cung cấp đầu vào để hoạch định mục   tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến   lược của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch tổng quát  có đúng, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có người làm việc hiệu   quả. Bảng thể  hiện cơ  cấu nguồn nhân lực của Công ty Cổ  phần thương mại   Sabeco : Bảng 2.: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Đơn vị tính: người     Năm 2015 2016 2017 Người Cơ  Người Cơ  cấu  Người Cơ  cấu            Chỉ  cấu % % % tiêu Số lượng lao động 79 100 85 100 95 100 Trình độ học vấn của  người lao động 27 34 29 34 31 32.6 ­ Đại học 23 29 26 31 27 28.4 ­ Trung cấp 29 37 30 35 37 39.0 ­ PTTH (Nguồn: phòng hành chính tổ chức) Qua số  liệu trên có thể  thấy, số  lượng lao động trong Công ty có sự  thay   đổi qua mỗi năm và có chiều hướng đi lên cụ  thể  năm 2015 là 79 người, năm  Nhóm sinh viên thực hiện  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0